« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh


Tóm tắt Xem thử

- Đặc biệt là sự đóng góp và giúp đỡ tận tình của quý thầy cô Viện Kinh tế và Quản lý, viện Đào tạo sau đại học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trường Đại học Xây dựng, Học viện Tài chính, trường Đại học Giao thông vận tải,… Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Giao thông vận tải, Học viện Tài chính, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Trường Cao đẳng Giao thông vận tải III, Ban Kinh tế Trung ương, sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, Cục Thống kê TP.HCM, Tổng cục Thống kê, Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước khu vực IV, Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để tác giả hoàn thiện hồ sơ bảo vệ luận án.
- Khái niệm về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Khái niệm tăng trưởng kinh tế.
- Thước đo và tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế.
- Các mô hình tăng trưởng kinh tế.
- Quan hệ chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ qua lại biện chứng.
- Chuyển dịch cơ cấu có vai trò quyết định tăng trưởng kinh tế.
- Tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng kinh tế có độ trễ.
- Tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng kinh tế.
- Tác động trở lại của tăng trưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành.
- Các tiêu chí phản ánh tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng.
- Sử dụng mô hình định lượng đánh giá tác động của CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo mô hình hướng ngoại 52 2.3.2.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo mô hình hướng nội.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng kết hợp khai thác nguồn lực nội tại của địa phương với mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài.
- Thực trạng tăng trưởng kinh tế.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Các yếu tố cơ bản tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- So sánh động thái chuyển dịch cơ cấu và động thái tăng trưởng.
- Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua chuyển dịch cơ cấu lao động và gia tăng năng suất lao động.
- Tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành đến chất lượng tăng trưởng.
- 125 5.3.7.Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển tổng thể các ngành và chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về vốn đầu tư và hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- 127 5.3.4.Giải pháp về phát triển kinh tế nhiều thành phần.
- CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CDCCNKT Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế CNH Công nghiệp hóa FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc dân GO Tổng giá trị sản xuất HĐH Hiện đại hóa IC Chi phí trung gian ICOR Tỷ lệ gia tăng vốn trên sản lượng (hiệu quả sử dụng vốn đầu tư) KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KHCN Khoa học công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội NXB Nhà xuất bản OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất TĐĐQG Tập đoàn đa quốc gia TFP Năng suất nhân tố tổng hợp TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh USD Đồng Đô la Mỹ VKTTĐPN Vùng kinh tế trọng điểm phía nam VND Đồng Việt Nam WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới XNK Xuất nhập khẩu vii.
- Cơ cấu ngành kinh tế TP.Hồ Chí Minh qua các năm.
- Số lượng và cơ cấu lao động của TP.HCM phân theo khu vực kinh tế (1993-2012.
- Cơ cấu lao động một số ngành.
- Tăng trưởng GDP của TP.HCM và cả nước.
- So sánh tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu và tốc độ tăng trưởng.
- Cơ cấu lao động và tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Biểu đồ 2.1: Tác động của ngoại thương tới tăng trưởng kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế TP.
- Cơ cấu ngành kinh tế thành phố (giá thực tế.
- Động thái tăng trưởng của các ngành.
- Đồ thị tăng trưởng của TP.HCM và cả nước (1993-2012.
- Tăng trưởng xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế.
- Hình: 2.1 Cơ chế tác động giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng kinh tế.
- Trong bối cảnh nguồn lực là hữu hạn, tăng trưởng kinh tế tối ưu chỉ có thể đạt được trên cơ sở cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi, tăng tiến toàn diện về mọi mặt của nền kinh tế, trong đó bao gồm cả sự lớn lên về quy mô sản lượng và tiến bộ, hoàn thiện về cơ cấu.
- Về mặt lý thuyết, việc CDCCKT của một quốc gia vừa là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế vừa phản ánh bản chất của quá trình công nghiệp hoá.
- Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, CDCCKT phản ánh bản chất quá trình công nghiệp hoá, khả năng thích nghi và mức độ hội nhập quốc tế của quốc gia về kinh tế.
- Sự thay đổi cơ cấu kinh tế nói chung và đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế nói riêng, về thực chất là điều chỉnh phương thức phân bổ và sử dụng các nguồn lực.
- Vì thế, CDCCKT theo ngành là tiêu điểm của quá trình phát triển kinh tế.
- Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nằm ở trung tâm Nam Bộ đang và sẽ là hạt nhân của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) và là đô thị lớn nhất trong chùm đô thị sẽ hình thành theo trục TP.HCM – Vũng Tàu.
- TP.HCM không những có vị trí đặc biệt quan trọng đối với kinh tế Việt Nam mà còn có vị trí quan trọng ở khu vực Đông Nam Á.
- Qua hơn 20 năm sau Đổi mới, từ số liệu thống kê cho thấy, tăng trưởng kinh tế của TP.HCM khá ổn định và đạt mức khá cao, riêng trong giai đoạn tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Thành phố đạt 11,3%/năm, cao gấp 1,7 lần tăng trưởng kinh tế của cả nước.
- Tuy nhiên, qua các nghiên cứu gần đây cho thấy, tăng trưởng kinh tế của thành phố vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế.
- Thời gian qua, mặc dù năng suất lao động của Thành phố tăng nhanh hơn tốc độ tăng chung của cả nước, song đến nay so với các thành phố lớn trong khu vực thì năng suất lao động của TP.HCM chỉ bằng 1/3 so với Băng Cốc, 1/5 so với Kuala Lumpur,… Những tồn tại nêu trên đặt ra yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM đến năm 2025 theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả, năng 2 lực cạnh tranh.
- Chuyển từ nền kinh tế phát triển theo chiều rộng, tăng quy mô và thâm dụng lao động là chủ yếu sang phát triển theo chiều sâu, lấy chất lượng tăng trưởng là động lực chủ yếu để phát triển các ngành, lĩnh vực có hàm lượng khoa học, công nghệ và giá trị gia tăng cao, ít gây ô nhiễm môi trường, hướng tới phát triển kinh tế tri thức.
- Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào sự gia tăng chất lượng các yếu tố đầu vào.
- Nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế TP.HCM, UBND TP.HCM đã ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình hỗ trợ CDCCKT, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn .
- đi đầu cả nước trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao, bền vững.
- Trên phương diện lý luận, có thể thấy rằng, đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế về thực chất là xác định cho được mô hình tối ưu về mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế.
- Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, NCS đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận án tiến sỹ kinh tế.
- Bằng những phân tích lý luận và luận giải thực tế, đề tài hy vọng sẽ có những đóng góp hữu ích trên phương diện đề xuất chính sách và giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HDH) và phát triển kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn TP.HCM.
- Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (CDCCNKT) và tăng trưởng kinh tế.
- Trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu đi đầu của nhà kinh tế người Anh, gốc Jamaica là A.Lewis.
- Năm 1950, ông đã xuất bản tác phẩm được cho là có ảnh hưởng nhất đối với kinh tế học phát triển dưới tên gọi “Phát triển kinh tế với cung lao động không giới hạn”, trong đó ông phân tích mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình tăng trưởng bằng “Mô hình 2 khu vực cổ điển”.
- Theo Lewis, khi nông nghiệp có dư thừa lao động thì tăng trưởng kinh tế được quyết định bởi khả năng tích lũy và đầu tư của khu vực công nghiệp cũng như khả năng thu hút 3 lao động dư thừa từ nông nghiệp ở nông thôn vào công nghiệp (thành thị.
- Trên cơ sở tư tưởng của Lewis, các nhà kinh tế tân cổ điển đã phát triển mô hình 2 khu vực.
- Theo các nhà kinh tế Tân cổ điển, để tránh bất lợi cho tăng trưởng kinh tế cần phải đầu tư làm tăng năng suất ngành nông nghiệp ngay từ đầu để lao động dịch chuyển khỏi khu vực nông nghiệp mà không làm tăng giá nông sản.
- Từ đó Oshima đề xuất đầu tư phát triển trong nền kinh tế theo 3 giai đoạn: Giai đoạn đầu cần đầu tư tạo việc làm trong nông nghiệp ở thời gian nhàn rỗi.
- Cứ như vậy nền kinh tế sẽ đạt được tăng trưởng một cách ổn định.
- Lý thuyết về các giai đoạn phát triển của W.Rostow (1960) cũng được coi là công trình nghiên cứu điển hình và sớm nhất về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Theo Rostow, quá trình phát triển của một quốc gia được chia ra 5 giai đoạn ứng với 5 dạng cơ cấu kinh tế ngành.
- Giai đoạn 1- giai đoạn kinh tế truyền thống với cơ cấu nông nghiệp là chủ đạo.
- Giai đoạn 3 – giai đoạn cất cánh với cơ cấu kinh tế là công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ với công nghiệp chế tạo là đầu tàu và có tốc độ tăng trưởng nhanh.
- Giai đoạn 4 - là giai đoạn trưởng thành có cơ cấu kinh tế công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp với nhiều ngành công nghiệp mới phát triển, nông nghiệp được cơ giới hóa, năng suất cao, nhu cầu thanh toán quốc tế tăng nhanh, khoa học công nghệ được áp dụng phổ biến.
- Giai đoạn 5 là giai đoạn tiêu dùng cao, trong đó cơ cấu GDP thay đổi không còn nhanh, cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ dân cư đô thị, lao động có tay nghề chuyên môn cao, thu nhập tăng nhanh, dân cư giàu có dẫn đến sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ cao cấp, các chính sách kinh tế hướng vào phúc lợi xã hội [54].
- Ngoài các công trình nghiên cứu lý thuyết, các nhà kinh tế thế giới cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu định lượng mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế.
- Kết quả nghiên cứu nói trên cũng tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu năm 1999 của Temin với bộ số liệu của 15 nước châu Âu trong thời kỳ khi tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động giảm đi 20%, trung bình tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tăng thêm 0,8%.
- Nghiên cứu của P.Huber và các cộng sự (2005) cho các nước xã hội chủ nghĩa cũ ở Trung và Đông Âu (CEEC) cũng đi đến kết luận: Chuyển dịch cơ cấu lao động chỉ đóng vai trò nhỏ trong việc tăng năng suất lao động của nền kinh tế: Ở hầu hết các nước nghiên cứu, chuyển dịch cơ cấu ngành đóng góp chưa đến 10% vào tăng trưởng năng suất lao động, và thậm chí ở Cộng hòa Séc, chuyển dịch cơ cấu còn làm cho năng suất lao động toàn nền kinh tế giảm khi lao động làm việc trong những ngành có năng suất lao động thấp tăng nhanh.
- Nghiên cứu của Peneder (2001) nhằm tìm các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng cho các nước hợp tác phát triển (OECD) thời kỳ theo 2 cấp độ (1) Lượng hóa đóng góp trực tiếp của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng kinh tế bằng phương pháp hạch toán tăng trưởng và (2) Mô hình hóa ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng.
- thứ hai, tác động tích cực và tiêu cực loại trừ nhau nên tác động tổng hợp của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng là nhỏ.
- thứ ba, có một số ngành nhất định có tốc độ tăng trưởng năng suất cao hơn những ngành khác, khi đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng tới những ngành đó sẽ có thể thúc đẩy tăng trưởng.
- Kết quả lượng hóa mô hình kinh tế lượng dạng bảng động 5 trong thời gian từ cho 28 nước OECD với biến giải thích là GDP bình quân đầu người và sai phân bậc 1 của GDP bình quân đầu người, các biến giải thích là cơ cấu dân số, tỷ lệ lao động làm việc, vốn đầu tư, số năm đi học trung bình, tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP và tỷ lệ giữa tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của các ngành thâm dụng công nghệ và kỹ năng cao cho thấy những kết luận là (1) Mặc dù tỷ trọng ngành dịch vụ có tương quan dương với mức thu nhập, biến trễ của nó có tương quan âm với GDP bình quan đầu người.
- Do vậy, kết luận quan trọng của nghiên cứu là chuyển dịch cơ cấu ngành có đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và bằng chứng này ủng hộ quan điểm về lý thuyết các giai đoạn phát triển của Rostow.
- Như vậy, những công trình nghiên cứu định lượng trên thế giới về mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tăng trưởng kinh tế có khá nhiều và cho những kết luận không giống nhau.
- Nguyên nhân của việc không đồng nhất kết quả nghiên cứu có lẽ do những điều kiện kinh tế xã hội của các nước không giống nhau và ở những giai đoạn phát triển khác nhau.
- Mặt khác, đa phần các nghiên cứu định lượng về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng kinh tế nêu trên mới chỉ tập trung phân tích cho các nước phát triển, có điều kiện số liệu tốt và nhìn chung đã hoàn thành quá trình công nghiệp hóa.
- Vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng kinh tế có thể thấy rõ hơn ở những nước đang phát triển mới bắt đầu quá trình công nghiệp hóa như Việt Nam.
- Ở Việt Nam, trong giai đoạn từ “Đổi mới” đến nay đã có nhiều nghiên cứu về CDCCKT nói chung, về cơ cấu ngành và tăng trưởng kinh tế rất phong phú và đa dạng.
- Ngô Đình Giao (chủ biên), CDCCKT theo hướng CNH nền kinh tế quốc dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994.
- Tác giả đã nêu ra những thành tựu trong tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế quốc dân, yêu cầu CDCCKT trong thời kỳ CNH nền kinh tế.
- Nguyễn Thị Lan Hương, Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, năm 2011.
- Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về CDCCNKT và tăng trưởng kinh tế.
- Từ đó khẳng định giữa cơ cấu ngành kinh tế và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ khăng khít với nhau.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng CDCCNKT và tăng trưởng kinh tế của Việt nam, luận án đã sử dụng phương pháp hạch toán tăng trưởng để lượng hóa tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua biến số tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP.
- Ngoài ra, mô hình kinh tế lượng sử dụng thêm hai biến số là Vốn đầu tư và tỷ lệ tăng của dân số trong độ tuổi lao động.
- Luận án đã đưa ra các giải pháp CDCCKT nhằm thúc đẩy tác động tích cực của CDCCKT đến tăng trưởng của nền kinh tế.
- Mặc dù việc sử dụng phương pháp kinh tế lượng để nghiên cứu sự tác động là hợp lý, song việc lựa chọn biến số của mô hình đã đưa ra gợi ý cần có nghiên cứu tiếp tục nhằm hoàn thiện hơn phương pháp định lượng trong đánh giá tác động của cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng kinh tế.
- Vũ Tuấn Anh (1982) về một số vấn đề lý luận và thực tiễn của cơ cấu kinh tế có thể xem là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện, hiện đại về vấn đề này trước thời kỳ đổi mới.
- Nghiên cứu của TS.Lê Công Mỹ và TS.Lê Anh Sơn (2002), PGS.Trần Thọ Đạt (2004), Tăng Văn Khiêm (2007) về ước lượng đóng góp của các nhân tố (Vốn, lao động, năng suất nhân tố tổng hợp) vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
- Các công trình nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế hay CDCCKT Việt Nam khá phong phú, tuy nhiên rất hiếm công trình nghiên cứu chuyên sâu tập trung vào ảnh hưởng của CDCCNKT tới tăng trưởng kinh tế.
- Nghiên cứu của GS.Nguyễn Quang Thái (2004) sử dụng phương pháp hệ số Vec tơ để so sánh tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành giữa Việt Nam và các nước, qua đó phản ảnh chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu của Viện Chiến lược phát triển (2008) cũng lượng hóa tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng nhưng trên hai góc độ tiếp cận khác nhau.
- Cách tiếp cận của Viện chiến lược tiếp cận bộ số liệu của ngân hàng thế giới để so sánh tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta với một số nước trong khu vực khi

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt