« Home « Kết quả tìm kiếm

Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực giảng dạy môn kỹ thuật số tại trường Trung cấp nghề cơ khí Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- 10 VẬN DỤNG PP DHTC VÀO QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN KTS.
- ĐẶC TRƯNG CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC.
- 15 1.2.1 Khái niệm phương pháp dạy học tích cực.
- 15 1.2.2 Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực.
- Quan điểm về dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực.
- Những rào cản của việc áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực.
- Sử dụng PP DHTC trên nền tảng lý luận và phương pháp giảng dạy phù hợp với bùng nổ thông tin.
- Muốn sử dụng PP DHTC, người dạy phải là giáo viên tích cực.
- 23 1.5 CƠ SỞ KHOA HỌC KHI ÁP DỤNG PP DHTC VÀO DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT SỐ.
- 23 1.5.2 Nội dung Môn học kỹ thuật số phù hợp cách dạy tích cực.
- Một số phương pháp tích cực hóa người học có thể vận dụng vào dạy học môn KTS.
- 30 VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DHTC VÀO GIẢNG DẠY MÔN KTS Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ KHÍ I HÀ NỘI.
- 30 2.2.1 Phương pháp dạy học truyền thống.
- 31 2.3 XÂY DỰNG 2 BÀI GIẢNG MẪU SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN KTS.
- Hà Nội, tháng 03 năm 2016 Học viên Từ Như Hải 5 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Bộ LĐTB & XH CNTT DH DHTC ĐC ĐT GV GD HS KTS PTDH PMMP TN Bộ lao động thương binh và xã hội Công nghệ thông tin Dạy học Dạy học tích cực Đối chứng Đào tạo Giáo viên Giáo dục Học sinh Kỹ thuật số Phương tiện dạy học Phần mềm mô phỏng Thực nghiệm 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 3.1: Kết quả học tập môn KTS của hs lớp Điện khóa 36 ( tự đánh giá) 41 Bảng 3.2: Kết quả điểm thi học phần máy điện của hs lớp Điện khóa 36 41 Bảng 3.3: Kết quả học tập bài lắp ráp mạch điều khiển đèn led sử dụng cổng OR của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 47 Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra tính đúng đắn và tính thực tiễn của các biện pháp dạy học (sau thực nghiệm) 48 7 MỞ ĐẦU 1.
- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời gian gần đây, xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Lấy người học làm trung tâm”.
- “tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học” đang được tích cực hoá ở tất cả các cấp, các bậc học và được đa số giáo viên hưởng ứng.
- Tuy nhiên bên cạnh đó không ít những giáo viên vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là những cách thức dạy học quen thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ.
- Về cơ bản, phương pháp DH này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm.
- Theo Frire - nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi PPDH này là "Hệ thống ban phát kiến thức", là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò.
- Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống.
- Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao.
- Song do quá đề cao người dạy nên nhược điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học.
- Trong quá trình giảng dạy ở khoa Điện - Trường trung cấp nghề Cơ Khí I Hà Nội tôi nhận thấy giáo viên vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống như sử dụng phấn bảng là chủ yếu, ít quan tâm đến việc sử dụng phương tiện và đổi mới phương pháp dạy học để qua đó tác động tích cực đến phương pháp tiếp thu kiến thức góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và môn Kỹ thuật số nói riêng.
- Nên việc sử dụng phương pháp dạy học truyền thống như phấn bảng sẽ gặp nhiều khó khăn và không hiệu quả.
- Nên việc Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực giảng dạy môn Kỹ thuật số nhằm 8 phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh trường Trung cấp nghề Cơ Khí I Hà Nội là rất cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xây dựng cơ sở lý luận và sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn Kỹ thuật số, nhằm phát huy tính tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Kỹ thuật số cho học sinh.
- KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Khách thể nghiên cứu học sinh trường Trung cấp nghề Cơ Khí I Hà Nội trong quá trình học môn Kỹ thuật số.
- Đối tượng nghiên cứu Hoạt động của học sinh trong quá trình vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu và liên hệ thực tế.
- Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, các yếu tố của phương pháp dạy học có thể giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu và liên hệ thực tế trong quá trình dạy môn Kỹ thuật số cho sinh viên khoa Điện trường Trung cấp nghề Cơ Khí I Hà Nội 4.
- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Việc tổ chức hoạt động dạy và học theo hướng tích cực giúp sinh viên tự tìm hiểu kiến thức và giải quyết những vấn đề liên quan đến thực tế trong dạy học môn “Kỹ thuật số” sẽ góp phần hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu và liên hệ thực tế của sinh viên.
- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Xây dựng cơ sở lý luận áp dụng phương pháp dạy học tích cực khi dạy môn “Kỹ thuật số” cho học sinh trung cấp nghề chuyên ngành điện.
- 9 - Phân tích đề cương, chương trình, nội dung,… những hạn chế trong việc dạy học môn : “Kỹ thuật số” ở trường trung cấp nghề Cơ Khí I Hà Nội.
- Từ phân tích đó xây dựng các cơ sở căn cứ khoa học khẳng định tính tất yếu phải áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy môn : “Kỹ thuật số.
- Xây dựng thử nghiệm một bài giảng mẫu môn Kỹ thuật số theo phương pháp dạy học tích cực có sự trợ giúp của công nghệ thông tin giúp sinh viên tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Nghiên cứu lý luận: Đọc và tìm hiểu lý luận từ sách, báo, tạp chí, văn bản, nghị quyết để làm sáng tỏ quan điểm đề tài hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu và giải quyết vấn đề trong dạy học môn Kỹ thuật số.
- Lập phiếu điều tra khảo sát, phân tích kết quả khảo sát nhằm đánh giá sơ bộ tình hình dạy học môn Kỹ thuật số.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành giảng dạy thí điểm một lớp ngẫu nhiên theo phương án đã soạn thảo, nhằm khẳng định tính khả thi của việc lựa chọn phương pháp dạy học, các biện pháp sư phạm đã sử dụng với mục đích bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của sinh viên.
- 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PP DHTC VÀO QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN KTS 1.1 TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Trên thế giới Từ khi xuất hiện tổ chức nhà trường với những lớp học có nhiều HS cùng lứa tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì GV khó có điều kiện chăm lo cho từng HS, giảng dạy cặn kẽ cho từng em.
- Từ đó hình thành kiểu dạy học “thông báo - đồng loạt”.
- Để khắc phục tình trạng đó, người ta thấy cần phát huy tính tích cực chủ động học tập của HS, thực hiện “dạy học phân hóa”, quan tâm đến nhu cầu khả năng của mỗi cá nhân HS trong tập thể lớp.
- Các phương pháp “dạy học tích cực”, “lấy người học làm trung tâm” đã ra đời trong bối cảnh đó.
- Nhìn theo quan điểm lịch sử như đã phân tích ở trên thì đây là sự trả lại vị trí vốn có từ thủa ban đầu cho người học.
- Trong quá trình giáo dục - dạy học, người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể.
- Thông qua quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo của GV, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình, không ai làm thay cho mình được.
- Nếu có một giai đoạn nào đó trong lịch sử giáo dục người ta đã không đặt đúng vị trí phải có của người học thì nay phải đặt lại cho đúng với quy luật của quá trình giáo dục.
- Tư tưởng nhấn mạnh vai tích cực chủ động của người học, xem người học là chủ thể của quá trình học tập đã có từ lâu, ở thế kỉ XVII, A.Kômenski đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển nhân cách… hãy tìm ra phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn”.
- Cũng từ lâu trong giáo dục đã xuất hiện các thuật ngữ “sự tự giáo dục”, “người tự giáo dục”.
- Ở nước ta, vấn đề phát huy tích cực chủ động của HS nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo đã được đặt ra trong ngành giáo dục từ những năm 11 1960.
- Tuy nhiên, thuật ngữ “dạy học lấy người học làm trung tâm” (dạy học tập trung vào người học) chỉ mới xuất hiện và được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây.
- Các tác giả này đề cao nhu cầu, lợi ích của người học, đề xuất việc để cho người học lựa chọn nội dung học tập, được tự lực tìm tòi nghiên cứu.
- Theo hướng đó, bên cạnh xu hướng truyền thống thiết kế chương trình giảng dạy lấy logic nội dung môn học làm trung tâm đã xuất hiện xu hướng thiết kế chương trình học tập lấy nhu cầu, lợi ích của người học làm trung tâm.
- Từ lĩnh vực dạy học, tư tưởng DHTC được mở rộng sang lĩnh vực giáo dục nói chung.
- Trong “thuật ngữ giáo dục người lớn” do Unesco xuất bản năm 1979 bằng ba thứ tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha đã dùng thuật ngữ “giáo dục căn cứ vào người học”, “giáo dục tập trung vào người học” với định nghĩa là “sự giáo dục mà nội dung quá trình học tập và giảng dạy được xác định bởi nhu cầu, mong muốn của người học và người học tham gia tích cực vào việc hình thành và kiểm soát, sự giáo dục này huy động những nguồn lực và kinh nghiệm của người học”.
- Trên sách báo có người quan niệm DHTC như một tư tưởng, một quan điểm, một cách tiếp cận quá trình dạy học.
- Người học được đặt ở vị trí trung tâm của hệ giáo dục, vừa là mục đích lại vừa là chủ thể của quá trình học tập.
- Vì nhấn mạnh điều này, tác giả đề nghị thay thuật ngữ “quá trình dạy học lấy người học làm trung tâm” bằng “quá trình học tập do người học điều khiển”.
- Tác giả đã viết: “Làm thế nào để cá thể hóa quá trình học tập để cho tiềm năng của mỗi cá nhân được phát triển đầy đủ đang là một thách thức chủ yếu đối với giáo dục”.
- Cũng có người hiểu HSTT ở tầm phương pháp, R.C Sharma (1988) viết: “Trong phương pháp dạy học DHTC, toàn bộ quá trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng, lợi ích của HS.
- Không nên xem dạy học DHTC như một phương pháp dạy học, đặt ngang tầm với các phương pháp dạy học đã có, mà nên quan niệm nó như là một tư tưởng, một quan điểm dạy học chi phối cả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá hiệu quả dạy học, như sẽ phân tích ở phần thứ hai của bài viết này.
- Hiện nay, trong ngành giáo dục nước ta vấn đề phát huy tích cực chủ động sáng tạo của người học được mọi người nhất trí nhưng vấn đề DHTC chưa phải là đã được mọi người chấp nhận và được quan niệm một cách thống nhất.
- Có người không chấp nhận vị trí trung tâm của người học trong hoạt động dạy học vì e rằng sẽ hạ thấp vai trò của GV, tạo ra sự “đổi ngôi” trong nhà trường.
- Bản thân thuật ngữ “giáo dục học” (Pedagogics có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp paidos có nghĩa là trẻ em).
- Từ đầu, giáo dục học (sư phạm học) đã được hiểu là nghệ thuật giáo dục trẻ em.
- Vậy thì trẻ em là đối tượng, là trung tâm của hoạt động dạy học – giáo dục có gì là trái với chức năng cơ bản của giáo dục ? Phong trào thi đua “học tốt, dạy tốt” trong ngành giáo dục nước ta đã sản sinh ra một khẩu hiệu nổi tiếng: “Tất cả vì HS thân yêu.
- S.Rassekh (1987) viết: “Với sự tham gia tích cực của người học vào quá trình học tập tự lực, với sự đề cao trí sáng tạo của mỗi người học thì sẽ khó mà duy trì mối quan hệ đơn phương và độc đoán giữa thày và trò.
- Giáo dục nhà trường là một quá trình có mục đích, có kế hoạch, được tiến hành dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của GV.
- Lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội vẫn luôn luôn là một vấn đề của mục tiêu giáo dục.
- Theo hướng đó đã ra đời các phương pháp học tập hợp tác và hình thành quan điểm “dạy học lấy xã hội làm trung tâm”.
- Việc phát triển các phương pháp dạy học tích cực, học tập hợp tác không chỉ còn có ý nghĩa ngay trong quá trình học tập ở nhà trường mà còn chuẩn bị cho các em 14 đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước sau này, cũng như chuẩn bị cho tiền đồ của chính các em.
- Toàn bộ hoạt động giáo dục là xuất phát từ trẻ em.
- Như vậy, bằng quá trình tổ chức dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm, đã được thực hiện trong nhà trường thực nghiệm.
- Nghị quyết IV của ban chấp hành TW khoá VII đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc học.
- áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
- Trong bài: “PP giáo dục tích cực đăng trên tạp chí NCGD(nghiên cứu giáo dục) số 7/ 1993, Nguyễn Kỳ chỉ rõ: trẻ em là chủ thể học tích cực bằng hành động của chính mình.
- Tác giả Trần Bá Hoành nêu rõ: Thế nào là dạy học lấy học sinh làm trung tâm, thế nào là phương pháp tích cực, thế nào là phương pháp hợp tác.
- Nguyễn Ngọc Bảo [1] cũng đã đưa ra quan niệm học là hoạt động tích 15 cực, tự lực và là trung tâm của quá trình dạy học và đã nêu lên các phương pháp nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh.
- ĐẶC TRƯNG CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC 1.2.1 Khái niệm phương pháp dạy học tích cực PP DHTC là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, chủ đạo những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
- PP DHTC hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
- Có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, cũng có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PP DHTC nhưng thất bại, vì học sinh chưa thích ứng được, vì vẫn có thói quen học tập thụ động.
- Vì vậy giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp tới cao.
- Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác giữa thầy và trò, giữa hoạt động dạy và học thì mới thành công.
- Vì thế mà người ta dùng thuật ngữ: “dạy học tích cực”, phân biệt với “dạy học thụ động”.
- Thuật ngữ rút gọn PP DHTC hàm chứa phương pháp dạy và phương pháp học.
- 1.2.2 Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực - PP DHTC là hệ thống phương pháp, trong đó phương pháp tự học là trung tâm chỉ đạo, có tác dụng gắn bó các phương pháp khác thành một hệ thống toàn vẹn.
- PP DHTC có tác dụng tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học.
- Người học được đặt vào tình huống có vấn đề trong đó có mâu thuẫn nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm, tức là trong trạng thái có nhu cầu bức thiết muốn giải quyết bằng được mâu thuẫn đó.
- Qua việc giải quyết vấn đề, người học lĩnh hội kiến thức một cách tự giác và tích cực, trong đó có niềm vui của sự nhận thức sáng tạo.
- 16 - PP DHTC có những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa học mà trong đó tư duy độc lập sáng tạo vừa là phương tiện vừa là mục đích của quá trình dạy học.
- PP DHTC có yêu cầu cao đối với người dạy và người học.
- PP DHTC giúp học sinh nắm chắc kiến thức, nhớ lâu, đảm bảo sự cá thể hoá, tập trung vào người học.
- Bản chất của PP DHTC Bản chất của quá trình DHTC là biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, quá trình truyền thụ kiến thức của thầy thành quá trình tự học của sinh viên.
- Quan điểm về dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát huy tính tự giác, chủ động của người học.
- Tích cực là một nét quan trọng của tính cách, theo Kharlanôp: “tích cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác , có nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sang kiến và đầy hào hứng, những hành động trí óc và tay chân nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn.
- Như vậy tích cực là một đức tính quý báu rất cần thiết cho mọi quá trình nhận thức, là nhân tố quan trọng tạo nên hiệu quả dạy học.
- Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, độc lập, hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học.
- Phương pháp dạy học tích cực có những đặc trưng cơ bản là.
- Người học tập trung cao độ trong học tập, chủ động tìm tòi, khám phá nội dung học tập, chủ động giải quyết các vấn đề phù hợp với khả năng hiểu biết của mình, đề xuất các ý tưởng sang tạo và tự nguyện trình bày, diễn đạt các ý kiến của mình.
- Theo lí thuyết kiến tạo, phương pháp dạy học tích cực chính là giúp cho “người học tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng cho mình về những tài liệu học tập, lựa chọn những

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt