Academia.eduAcademia.edu
Đề tài: Thực tr ạng bi ến động cung -cầu của sữa Vnamilk tr ong hai n ăm 2008-2009 M ỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CUNG - CẦU HÀNG HÓA VÀ CƠ CHẾ HÌNH THÀNH GIÁ CẢ ....................................................................................................... 4 1.1 Cầu......................................................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm .................................................................................................................................... 4 1.1.2. Những nhân tố tác động tới lượng cầu ........................................................................................ 4 1.1.3. Sự dịch chuyển đường cầu .......................................................................................................... 5 1.2. Cung...................................................................................................................................... 6 1.2.1. Khái niệm .................................................................................................................................... 6 1.2.2. Những nhân tố tác động đến lượng cung .................................................................................... 6 1.2.3. Sự dịch chuyển đường cung ........................................................................................................ 7 PHẦN II: THỰC TRẠNG CUNG CẦU VÀ GIÁ CẢ .............................................. 8 2.1. Giới thiệu sản phẩm sữa Vinamilk ...................................................................................... 8 2.1.1. Đặc điểm chung về sản phẩm ...................................................................................................... 8 Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. 2.1.2. Những nhân tố tác động đến giá cả ...........................................................10 2.2. Thực trạng cung – cầu và giá cả của Sữa Vinamilk trong hai năm 2008 -2009 .................12 2.3. Dự báo cung cầu và giá cả của sữa Vinamilk trong năm 2010. ..........................................16 2.3.1 Dự báo cung cầu và giá sữa trên thế giới năm 2010 ...................................................................16 2.3.2. Dự báo cung cầu và giá sữa Vinamilk năm 2010 .......................................................................17 PHẦN III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BÌNH ỔN CUNG-CẦU ................. 20 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 23 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây thị trường sữa ở Việt Nam cũng như trên thế giới có nhiều biến động. Cuộc khủng hoảng sữa xảy ra, giá sữa tăng cao làm ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng.Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột ( nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 80 triệu dân. Nhìn vào biểu đồ ta thấy tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020. Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8 kg/người/năm tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Theo dự báo trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% ( tăng theo thu nhập bình quân). Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe… nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa. Chính vì thế, chúng em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng biến động cung – cầu và giá cả của Vinamilk trong hai năm 2008 &2009” cho bài tiểu luận để phân tích, tìm hiểu làm rõ hơn về vấn đề này. Do kiến thức còn hạn chế nên bài tiểu luận của chúng em còn rất nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Hoàng Oanh và cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hà để báo cáo của chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn. Nhóm thực hiện Nhóm 22 3 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CUNG - CẦU HÀNG HÓA VÀ CƠ CHẾ HÌNH THÀNH GIÁ CẢ 1.1 Cầu 1.1.1. Khái niệm Cầu là thuật ngữ mô tả thái độ và khả năng mua về hàng hoá và dịch vụ nào đó ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Khi nói đến cầu hàng hoá phải hội tụ được hai yếu tố cơ bản là sở thích mua hàng và khả năng thanh toán cho hàng hoá hay dịch vụ đó. Cầu là tập hợp các mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu với điều kiện các nhân tố khác ảnh hưởng đến lượng cầu là không thay đổi. Lượng cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn và có khả năng mua tại nỗi mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi. Cầu cá nhân là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một cá nhân mong muốn mua và có khả nang mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với các giả định các nhân tố khác không đổi. Cầu thị trường: là tổng cầu cá nhân ở các mức giá. Khi cộng lượng cầu các nhân ở mỗi mức giá, chúng ta được lượng cầu thị trường tại mỗi mức giá. Để biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu (các nhân tố kahcs không đổi), người ta sử dụng biểu cầu, đường cầu, hàm cầu. - Biểu cầu: là bảng chỉ số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ người tiêu dùng sẵn sàng mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Giá tăng lên lượng cầu giảm dần. Giá giảm lượng cầu tăng. Cầu thị trường bằng tổng cầu các cá nhân ở các mức giá khác nhau. n QTT = Qi Trong đó i là số người mua trên thị trường. i1 - Đường cầu: là tập hợp các điểm biểu diễn lượng cầu tương ứng với các mức giá. Đường cầu mô tả mối quan hệ giữa giá và lượng cầu khi các yếu tố khác không đổi. Với giả thiết bỏ qua các yếu tố liên quan thì quan hệ giữa lượng cầu và giá cả là quan hệ tỷ lệ nghịch. Đường cầu có xu hướng dốc xuống từ trái sang phải, nếu giá cả tăng lượng cầu giảm và giá cả giảm thì lượng cầu tăng lên. 1.1.2. Những nhân tố tác động tới lượng cầu 4 - Thu nhập của người tiêu dùng: là một yếu tố quan trọng xác định cầu hàng hoá. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng thì cầu đối với đa số hàng hoá tăng lên và ngược lại. - Giá cả của hàng hóa thay thế có liên quan: Hàng hóa liên quan là hàng hóa có các đặc tính về giá trị sử dụng hoặc là thay thế bổ sung cho một hàng hóa nào đó trên thị trường. Hàng hóa có liên quan đến hàng hóa đang nghiên cứu được chia thành hai loại: hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung. + Hàng hoá thay thế: là hàng hóa có thể sử dụng thay cho hàng hóa khác nhưng vẫn đảm bảo được mục đích sử dụng ban đầu. + Hàng hóa bổ sung: là những hàng hóa phải sử dụng đồng thời với các hàng hóa khác. - Thị hiếu của người tiêu dùng: là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hóa dịch vụ nhất định. - Số lượng người tiêu dùng: Nếu các yếu tố khác (thị hiếu, thu nhập,…) là như nhau thì dân số tăng hay quy mô thị trường tưng dẫn đến nhu cầu về hàng hóa tăng. - Kỳ vọng của người tiêu dùng: Là những dự đoán của người tiêu dùng về nhwungx thay đổi trong tương lai của các yếu tố giá cẩ, thu nhập, thị hiếu… làm ảnh hưởng tới cầu hiện tại. Nếu những thay đổi đó có lợi, cầu hiện tại sẽ giảm. Ngược lại, nếu những diễn biến đổi đó là bất lợi, cầu hiện tại sẽ tăng. 1.1.3. Sự dịch chuyển đường cầu Khi giá cả được giữ cố định P1, lượng cầu tăng từ Q1 đến Q2 tương ứng với sự dịch chuyển đường cầu từ điểm A  C. Sự dịch chuyển đường cầu là do nguyên nhân bên ngoài, dưới tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu hàng hoá như thu nhập, giá cả hàng hoá liên quan, thị hiếu, dân số, các kỳ vọng… P P Thị trường Hàng hoá thông thường Thị trường Hàng thứ cấp P1 P1 D' D D 0 Q1 Q1’ D’ Q 0 5 Q1 ’ Q1 Q - I tăng cầu hàng hoá bình thường tăng đường cầu D địch chuyển sang phải DD' - I tăng cầu hàng hoá thứ cấp giảm địch chuyển sang trái D D' Hình 1.1. Ảnh hưởng thu nhập I P P Thị trường Hàng hoá thay thế Thị trường Hàng hoá bổsung P1 P1 D' D D 0 Q1 Q1 ’ D’ Q 0 Q1 ’ Q1 Q -P tăng cầu hàng hoá thay thế tăng địch chuyển sang phải D - >D' - P tăng cầu hàng hoá bổ sung giảm đường cầu D dịch chuyển sang trái D -> D' Hình 1.2. Tác động của hàng hoá liên quan 1.2. Cung 1.2.1. Khái niệm Cung là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán có khả năng bán và và sẵn sang bán tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Cung bao gồm hai yếu tố cơ bản là khả năng và ý muốn sẵn sang bán hàng hóa, dịch vụ của người bán. Lượng cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn sàng bán tại mỗi mức giá khác nhac trong một khoảng thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không thay đổi. Cung cá nhân là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một người bán mong muốn bán và có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi. Cung thị trường là tổng cung cá nhân ở các mức giá. 1.2.2. Những nhân tố tác động đến lượng cung - Các chính sách của chính phủ: Các chính sách của Chính phủ bao giờ cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cung của hang. Những chính sách này có thể làm giảm cung (thuế) hay tăng cung (trợ cấp). Ngoài ra, ở những chính sách khác (quy định tiền lương tối thiểu, quy định an toàn lao động, quy định vệ sinh môi trương…), tùy tính chất cảu từng chính sách có thê dẫn đến tăng cung hoặc giảm cung. 6 - Công nghệ sản xuất hàng hóa: Trình độ công nghệ và kỹ thuật sẳn xuất có ảnh hưởng đến năng suất lao động, qua đó ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả quá trình sản xuất. Công nghệ tiên tiến, kỹ thuật sản xuất hiện đại sẽ giúp sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn với cùng một lượng yếu tố sản xuất như cũ; ngược lại, cung sẽ giảm. Điều này giải thích vì sao các hang đều quan tâm đến vấn đề đổi mới công nghệ sản xuất và ngân sách chi cho vấn đề này thường chiếm một khoản khá lớn trong tổng chi phí doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất: Việc thay đổi giá cẩ các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, do vật sẽ ảnh hưởng tới số lượng đầu ra của các doanh nghiệp ở mỗi mức giá. Nếu giá của các yếu tố đầu vào giảm sẽ dẫn đến chi phí sản xuất giảm và cơ hội kiếm lợi nhuận cao, các doanh nghiệp sẽ quyết định cung ứng nhiều hơn. - Kỳ vọng của người bán: Kỳ vọng là những dự đoán của người bán về những diễn biến của các yếu tố giá cả, thu nhập, thị hiếu… trong tương lai làm ảnh hưởng tới cung hiện tại. Nếu những thây đổi đó là có lợi, cung hiện tại sẽ giảm. Ngược lại, nếu những diễn biến đó bất lợi, cung hiện tại sẽ tăng. - Số lượng người bán: Số lượng người bán cũng phản ánh quy mô của thị trường. thị trường có quy mô càng lớn, càng nhiều nhà cung cấp thì cung càng cao và ngược lại. 1.2.3. Sự dịch chuyển đường cung Sự dịch chuyển đường cung là do các nhân tố bên ngoài, dưới tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung hàng hoá như thu nhập, giá cả hàng hoá liên quan, thị hiếu, dân số, các kỳ vọng…. Khi các nhân tố thay đổi làm cung thay đổi tạo ra sựu dịch chuyển đường cung. P S S’ P* Q1 Q2 Q Hình 1.3. Sự dịch chuyển đường cung 1.3. 7 PHẦN II: THỰC TRẠNG CUNG CẦU VÀ GIÁ CẢ CỦA SỮA VINAMILK 2.1. Giới thiệu sản phẩm sữa Vinamilk 2.1.1. Đặc điểm chung về sản phẩm Được hình thành từ năm 1976, Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh mẽ trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước như Mỹ, Pháp, Canada, Balan, Đức, Khu vực Trung Đông, Đông Nam Á… Từ khi bắt đầu hoạt động công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới. Với sự đã dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: sữa đặc, sữa bột, sưã dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, phoomai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, café hòa tan, nước uống đống chai, trà, chocolate hòa tan … Vinamlik cung cấp cho thị trường những danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Các sản phẩm của Vinamilk tuyệt đối không sử dụng nguyên liệu có melamine và các tạp chất độc hại khác trong sản xuất thực phẩm nói chung, đặc biệt là các sản phẩm sữa và được chế biến từ sữa. Kiểm soát , kiểm tra chất lượng chặt chẽ toàn bộ các nguyên liệu đầu vào, quá trình sản xuất và thành phẩm trước khi đưa ra thịt rường. 8 Tất cả các sản phẩm của Vinamilk đảm bảo 100% các tiêu chuẩn sản phẩm và các tiêu chí về vệ sinh thực phẩm, không có bất kỳ chất độc hại nào dối với người tiêu dùng, người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng tất cả các sản phẩm của Vinamilk. Vinamilk vừa ra mắt sản phẩm sữa giảm cân nặng hiệu quả và an toàn, được xây dựng với công thức và chế độ điều trị khoa học cho những ai không may gặp tình trạng thừa cân. Khác các sản phẩm trên thị trường, Vinamilk sữa giảm cân được xây dựng với công thức hiệu quả và chế độ điều trị khoa học theo từng giai đoạn, hỗ trợ người thừa cân kiểm soát cân nặng một cách hợp lý mà vẫn đảm bảo duy trì được mọi sinh hoạt, công việc hằng ngày. Thử nghiệm lâm sàng trên các đối tượng thừa cân, kết quả cho thấy sau 6 tuần sử dụng, người uống giảm được khoảng 5,9% trọng lượng cơ thể (khoảng 3,9 kg), vòng bụng giảm 5 cm, tỷ lệ mỡ cơ thể giảm 2%. Ngoài ra, kết quả phỏng vấn sâu cho thấy sản phẩm đạt tiêu chuẩn về mùi vị, dễ uống, tiện dụng và người dùng vẫn duy trì mọi hoạt động sinh hoạt, làm việc bình thường. Công thức sữa an toàn, phác đồ điều trị với 4 giai đoạn: thích nghi, tấn công, củng cố, duy trì phù hợp cho từng mục tiêu giảm cân nặng và thời gian cụ thể. Với mục tiêu nghiên cứu và đưa ra giải pháp giảm cân hiệu quả, an toàn phù hợp với thể trạng người Việt Nam, sản phẩm Vinamilk sữa giảm cân là một bước đột phá mới giúp đem lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Một cân nặng như ý cùng cơ thể khỏe mạnh là điều hoàn toàn có thể đạt được. Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. 9 Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. 2.1.2. Những nhân tố tác động đến giá cả Trong năm 2008, Vinamilk dự kiến đầu tư vào các nhà máy và vùng nguyên liệu sữa. Để chủ động về nguồn nguyên liệu cho cac nhà máy chế biến sữa, Vinamilk đã có chủ trương giảm dần nguyên liệu nhập khẩu, phát triển đàn bò sữa trong nước cung cấp sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy, với cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi nguyên liệu cho người chăn nuôi bò sữa trong cả nước. Theo Báo Cáo của hội đồng cổ đông năm 2007, Vinamilk thu mua khoảng 40% sữa tươi nguyên liệu tại Việt Nam. Do nguồn nguyên liệu sữa nội địa chưa đạt tiêu chuẩn thật ổn định, Vinamilk đã quyết định đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu sữa tươi dưới các hình thức trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp khép kín, với quy trình công nghệ hiện đại, tiên tiến song song với phát triển chăn nuôi bò sữa nông hộ nhằm cung cấp nguồn sữa tươi nguyên liệu ổn định. Dự kiến công ty sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại Nghệ An, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng… Quy mô trang trại là 2000con/trại cung cấp trung bình 30 triệu lít sữa/năm. Trong năm 2008, theo giới kinh doanh nguyên liệu sữa, giá sữa bột nguyên kem chỉ còn 3.400 USD/tấn; sữa bột gầy còn 2.800 USD – 3.000 USD / tấn. NGuyên liệu sữa bột béo với độ đạm cao hiện cũng chỉ còn 4.500 USD /tấn (giẩm hơn 40% so với năm 2007). Đi ngược với xu hướng ngành sữa thế giới, giá bán sữa thành phẩm Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu không thay đổi sau thời gian tăng mạnh suốt hơn một năm trước đó. Như vậy, giá sữa tươi nguyên liệu thấp và giảm mạnh trong khoảng thời gian dài khi giá thành không bị điều chỉnh là yếu tố để Vinamilk hưởng lợi từ điều này, đóng góp một phần vào khả năng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận chung của cả công ty. Tuy nhiên, đến cuối năm 2008 khi sự cố melamine xảy ra, sữa và các sản phẩm từ sữa lập tức bị ảnh hưởng, sữa nhiễm melamine đã gây tâm lý hoang mang cho người tiêu dùng, doanh nghiệp không bán được sản phẩm nên hạn chế mua nguyên liệu của người chăn nuôi, người chăn nuôi không bán được sữa phải đổ đi, tưới cây, thậm chí là để tắm….Lượng sữa tươi dần ứ đọng lại được người dân dồn đập chuyển cho các nhà máy. Sự tồn đọng bất bình thường này khiến các đại lý nghi ngờ về chất 10