Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
Trƣờng THPT Trần Phú
CUỘC THI KHOA HỌC – KỸ THUẬT
HỌC SINH TRUNG HỌC CẤP THÀNH PHỐ
Lĩnh vực: Khoa học Xã hội – Hành vi
Mã dự án: 02-506
THIẾT LẬP MÔI TRƢỜNG ẢO
NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ THÓI QUEN
TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Giáo viên hƣớng dẫn: Nguyễn Thanh Tuấn
Học sinh thực hiện: Trần Minh Quỳnh Hƣơng
Bùi Lê Chí Bảo
NĂM HỌC: 2018 – 2019
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trƣờng Trung Học Phổ
Thông Trần Phú và quý thầy cô vì đã tin tƣởng, ủng hộ và giúp đỡ chúng em
hoàn thành tốt đề tài này.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến sự hƣớng dẫn tận tâm của thầy Nguyễn
Thanh Tuấn trong suốt thời gian qua.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn học sinh trung học phổ
thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vì đã nhiệt tình tham gia để chúng
em có thể thực hiện các cuộc khảo sát. Mọi thông tin đƣợc cung cấp đều là
nguồn dữ liệu hỗ trợ quan trọng góp phần phát triển cho đề tài.
Và cuối cùng, chúng con xin chân thành cảm ơn gia đình vì đã ủng hộ, tạo
điều kiện thuận lợi và làm điểm tựa cho chúng con trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Nhóm tác giả
TRẦN MINH QUỲNH HƢƠNG
BÙI LÊ CHÍ BẢO
THÔNG TIN HỌC SINH
STT
Tên học sinh
Ngày/ tháng/ năm
sinh
Mức độ đóng
góp
1
Trần Minh Quỳnh Hƣơng
20/10/2001
70%
2
Bùi Lê Chí Bảo
06/10/2002
30%
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 1
3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 1
4. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................... 1
5. Kế hoạch và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 2
1.1 Những lý thuyết về tự học ................................................................................. 2
1.1.1 Khái niệm tự học và năng lực tự học ...................................................... 2
1.1.2 Vai trò của tự học đối với học sinh THPT.............................................. 2
1.1.3 Các biểu hiện và những nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực tự học........... 2
1.1.4 Các kĩ năng cơ bản nâng cao năng lực và thói quen tự học ................... 3
1.1.5 Các mức độ của năng lực tự học............................................................. 3
1.2. Những lý thuyết về môi trƣờng ảo ................................................................... 4
1.2.1. Khái niệm môi trƣờng ảo ........................................................................ 4
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của môi trƣờng ảo trong đời sống .......................... 4
CHƢƠNG 2: QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................... 5
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm khảo sát ....................................................... 5
2.2. Quá trình khảo sát ............................................................................................ 5
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 5
2.2.2. Các giai đoạn khảo sát ............................................................................ 5
2.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi .............................................................................. 5
2.2.4. Tiêu chí đánh giá..................................................................................... 6
2.2.5. Tiêu chí phân loại ................................................................................... 6
2.2.6. Phƣơng pháp phân tích kết quả............................................................... 6
2.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................... 6
2.3.1. Thông tin cơ bản của đối tƣợng khảo sát................................................ 6
2.3.2. Năng lực tự học của học sinh.................................................................. 6
2.3.3. Sử dụng môi trƣờng ảo trong học tập ..................................................... 7
2.4. Quá trình nghiên cứu giải pháp ........................................................................ 9
CHƢƠNG 3: ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI.............................................................. 11
3.1. Những đặc điểm mới của giải pháp (website) ............................................... 11
3.1.1. Môi trƣờng mang tính tƣơng tác cao ....................................................... 11
3.1.2. Môi trƣờng tạo điều kiện tập trung cao độ cho ngƣời dùng .................... 11
3.1.3. Khắc phục hạn chế trong phát triển năng lực và thói quen tự học .......... 12
3.2. Nguyên lí hoạt động của môi trƣờng ảo dựa trên Tháp nhu cầu Maslow ..... 12
3.3. Giá trị khoa học và thực tiễn .......................................................................... 13
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 15
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Trung ƣơng lần thứ 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW)
khẳng định: “ Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, [...] phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.[...] Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học”. Qua đó, chúng ta thấy đƣợc sự
quan tâm sâu sắc và triệt để của Nhà nƣớc nói chung và ngành giáo dục nói
riêng đối với rèn luyện năng lực tự học cho học sinh, nhất là trong bối cảnh của
“cuộc Cách mạng Công Nghiệp 4.0”. Tuy nhiên, theo kết quả từ khảo sát mà
chúng tôi thực hiện với sự tham gia của các bạn học sinh Trung học Phổ thông
(THPT) trên khu vực thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), có đến hơn 75,3% học
sinh còn hạn chế về những kỹ năng cần thiết trong việc phát triển năng lực và
xây dựng thói quen tự học hiệu quả. Xuất phát từ thực trạng này, chúng tôi quyết
định thực hiện đề tài “Thiết lập môi trường ảo nâng cao năng lực và thói quen
tự học của học sinh Trung học Phổ thông” nhằm hỗ trợ các bạn học sinh nâng
cao hiệu quả của việc tự học cũng nhƣ tiếp cận đƣợc tri thức một cách độc lập,
chủ động và sáng tạo.
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng quá trình tự học hiệu quả
Liệt kê những kĩ năng cơ bản của hành vi tự học
Xếp loại các mức độ năng lực tự học và đánh giá mức độ tiếp cận, sử
dụng môi trƣờng ảo của học sinh THPT khu vực TP HCM.
- Thiết lập môi trƣờng ảo hỗ trợ rèn luyện những kỹ năng cơ bản nâng cao
năng lực và thói quen tự học của học sinh THPT.
2.
-
3.
-
Câu hỏi nghiên cứu
Những kỹ năng nào là cơ bản của hành vi tự học?
Mức độ năng lực tự học của học sinh THPT nhƣ thế nào?
Môi trƣờng ảo nên đƣợc cải tiến những gì và ứng dụng các phƣơng pháp
khoa học nào để hỗ trợ phát triển hiệu quả những kỹ năng cơ bản của tự
học?
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Học sinh THPT hiện nay còn hạn chế về những kỹ năng cơ bản và cần
thiết giúp phát triển năng lực và thói quen tự học hiệu quả.
- Học sinh THPT hiện nay có điều kiện tiếp xúc nhiều với môi trƣờng ảo.
5. Kế hoạch và phƣơng pháp nghiên cứu
6. hợp và
Tổng
Phân tích
cơ sở lí luận
Thực hiện
khảo sát
Xếp loại các
mức độ
tự học
1
Tìm hiểu các
phƣơng pháp
khoa học
Đề xuất
giải pháp
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Những lý thuyết về tự học
1.1.1 Khái niệm tự học và năng lực tự học
Khái niệm tự học từ lâu đã đƣợc đề cập trong nhiều tài liệu khác nhau:
Henri Holec (1996)[6], tác giả Nguyễn Kỳ[10]và GS Trần Phƣơng1, David Little
(2009)[2],... Sau quá trình phân tích và tổng hợp thông tin, chúng tôi nhận thấy,
tự học không chỉ là hoạt động “cá nhân hóa” việc học mà đó là quá trình tiếp
nhận tri thức độc lập với sự hỗ trợ từ ngoại cảnh (internet, sách vở, sự tƣ vấn của
giáo viên,...). Ngƣời tự học tốt, là ngƣời có thể sử dụng hiệu quả các hỗ trợ và
phƣơng pháp học tập phù hợp và hiệu quả với bản thân. Cuối cùng, chúng tôi
xin đƣợc đề xuất khái niệm tự học nhƣ sau:
Quá trình tự học là một quá trình lĩnh hội tri thức một cách độc lập trong
đó, ngƣời học hoàn toàn chịu trách nhiệm về tất cả các quyết định liên quan đến
việc học tập của mình và việc thực hiện các quyết định đó, thông qua việc xác
định mục tiêu, nội dung, lựa chọn sự hỗ trợ từ ngoại cảnh, phƣơng pháp học tập
và tự quản lý, đánh giá quá trình cùng kết quả học tập. Nhƣ vậy, Năng lực tự
học có thể hiểu là khả năng vận dụng quá trình tự học hiệu quả của ngƣời học.
Cụ thể, quá trình tự học gồm các bƣớc nhƣ sau:
1. Xác định mục tiêu, động lực học tập
2. Lựa chọn các nguồn hỗ trợ từ ngoại cảnh (internet, mối quan hệ xã hội,...)
3. Xây dựng phƣơng pháp và kế hoạch học tập phù hợp cá nhân
4. Quản lý và đánh giá quá trình cùng kết quả đạt đƣợc
5. Xây dựng môi trƣờng thực hành tri thức
1.1.2 Vai trò của tự học đối với học sinh THPT
Theo Th.S Dƣơng Thị Thanh Huyền[3], bồi dƣỡng năng lực tự học là
phƣơng cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Năng
lực tự học mang đến cho ngƣời học sự hứng thú trong tìm tòi, nghiên cứu những
tri thức. Có hứng thú, ngƣời học mới xây dựng đƣợc tính tự giác. Qua đó, tự học
góp phần định hƣớng và phát triển cho tính độc lập học tập suốt đời.
Mở rộng hơn nữa, theo Tạp chí Khoa học Đại Học Quốc Gia Hà Nội[12],tự
học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho sinh
viên. Việc rèn luyện năng lực tự học hỗ trợ ngƣời học xây dựng thói quen độc
lập trong suy nghĩ, giải quyết vấn đề, khó khăn. Từ đó, giúp họ có đƣợc sự tự tin
trong cuộc sống. Hơn thế, tự học còn thúc đẩy lòng ham học, ham hiểu biết, khát
khao vƣơn tới những đỉnh cao của khoa học và sống có hoài bão, ƣớc mơ.
1.1.3 Các biểu hiện và những nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực tự học
Những biểu hiện của năng lực tự học đã đƣợc Philip Candy (1991)[13]và
Taylor (1995)[16] nghiên cứu. Hai tác giả đã phân định ra ba yếu tố cơ bản của
ngƣời tự học, đó là thái độ, tính cách, kỹ năng. Mỗi một yếu tố đều có những
Tại Hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học(2005), GS Trần Phƣơng đã nêu định nghĩa tự học: “Học lúc nào
cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của
mình, tự cải tạo tƣ duy của mình và rèn luyện cho mình kỹ năng thực hành những tri thức ấy”
2
1
biểu hiện tƣơng ứng. Theo chúng tôi sự phân định đó để nhằm xác định rõ ràng
những biểu hiện chịu tác động của ý thức, tƣ duy và ngoại cảnh của ngƣời học
chứ không đơn thuần chỉ đề cập đến khía cạnh tâm lí của ngƣời học.
Thông qua hai nghiên cứu trên, sau khi tổng hợp và phân tích chúng tôi
xin đƣa ra những biểu hiện đƣợc phân loại theo ba nhân tố tác động đến năng
lực tự học nhƣ sau:
Hình 1.1. Biểu hiện năng lực tự học của nhóm tác giả
1.1.4 Các kĩ năng cơ bản nâng cao năng lực và thói quen tự học
1. Kỹ năng xác định mục tiêu: sử dụng phương pháp “S.M.A.R.T goals”2
2. Kỹ năng xác định những nguồn thông tin hiện có
3. Kỹ năng xác định phƣơng pháp và lên kế hoạch học tập phù hợp bản thân
4. Kỹ năng sử dụng Sơ đồ tư duy3
5. Kỹ năng quản lý và đánh giá quá trình cùng kết quả đạt đƣợc: sử dụng
phương pháp giải quyết vấn đề SREP[17]
6. Kỹ năng xây dựng môi trƣờng thực hành tri thức
(a) Sử dụng Tháp năng lực Edgar Dale4nhằm tăng khả năng tiếp nhận và
ghi nhớ thông tin của ngƣời dùng giúp tăng hiệu suất học tập của họ.
(b) Sử dụng cam kết tự thân để duy trì ngƣời học liên tục tƣơng tác với
website trong vòng 21 ngày liên tục5 để xây dựng thói quen tự học.
1.1.5 Các mức độ của năng lực tự học
Theo thuyết xây dựng kiến thức (Social Constructivism6), chức năng của
kiến thức đƣợc nhấn mạnh là để xây dựng một môi trƣờng mang tính trải
S.M.A.R.T goals: là phƣơng pháp đƣa ra các tiêu chí để hƣớng dẫn trong việc thiết lập các mục tiêu trong quản
lý dự án , quản lý hiệu suất và phát triển cá nhân [1]
3
Phƣơng pháp sơ đồ tƣ duy là một phƣơng pháp trình bày ý tƣởng bằng hình ảnh, giúp não bộ phát huy tối đa
khả năng ghi nhớ, giúp ngƣời tƣ duy tìm ra phƣơng pháp hữu hiệu nhất để giải quyết vấn đề cách tối ƣu [11]
4
Tháp năng lực Edgar Dale: cung cấp một mô hình trực quan về sự ảnh hƣởng cụ thể của các loại phƣơng tiện
nghe nhìn khác nhau lên khả năng tiếp nhận và ghi nhớ thông tin của ngƣời học.
5
Thói quen ở con ngƣời đƣợc hình thành trong vòng từ 18-254 ngày [14]
3
2
nghiệm (Glasersfeld, 1999)[5]. Học thuyết này cho rằng, con ngƣời kiến tạo
những sự hiểu biết và tri thức về thế giới thông qua trải nghiệm và phản ánh
(Vygotsky, 1986)[7]. Từ đó, chúng tôi chia tự học theo các mức độ nhƣ sau:
Mức độ 1: Tự học chủ động, sáng tạo. Sử dụng tƣơng tác xã hội với bản
thân để phát triển quá trình tự học với những biểu hiện của tự học và tự xây
dựng môi trƣờng trải nghiệm tri thức cho bản thân.
Mức độ 2: Tự học chủ động. Sử dụng tƣơng tác xã hội để phát triển quá
trình tự học với những biểu hiện tiêu biểu của tự học và thiếu khả năng xây
dựng môi trƣờng trải nghiệm tri thức cho bản thân.
Mức độ 3: Tự học thụ động. Không có tƣơng tác xã hội để phát triển quá
trình tự học, có một số biểu hiện cơ bản của tự học và không có khả năng
xây dựng môi trƣờng trải nghiệm tri thức cho bản thân.
Những lý thuyết về môi trƣờng ảo
1.2.1. Khái niệm môi trƣờng ảo
Cụ thể, trong cụm từ “môi trƣờng ảo”, “môi trƣờng” có thể đƣợc hiểu nhƣ
là khu vực mở rộng hơn của những môi trƣờng xã hội thực tiễn nhƣ nhà hàng,
trƣờng học,...Từ “ảo” là từ ngữ dùng để nhắc đến những công nghệ cung cấp
cho ngƣời dùng những tính năng trải nghiệm cảm giác, mà mức độ thấp nhất các
tƣơng tác giao tiếp xã hội thông qua một hệ thống ảo (Bell, 2008; Schroeder,
2008)[8; 15].
Sau khi tổng hợp và phân tích, chúng tôi xin đƣa ra khái niệm cho “môi
trƣờng ảo” nhƣ sau: Môi trƣờng ảo là một mạng lƣới liên kết nhiều ngƣời mang
tính kiên định và liên tục, đƣợc thuận tiện hoá bằng mạng lƣới liên kết các máy
tính; trong đó, mỗi ngƣời tham gia đƣợc đại diện bằng một “mô tả sơ lƣợc”.
1.2.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của môi trƣờng ảo trong đời sống
Vậy, môi trƣờng ảo theo định nghĩa trên sẽ bao gồm những đặc điểm sau:
- Liên kết nhiều ngƣời
- Tính kiên định và liên tục
- Thuận tiện hoá bằng mạng lƣới liên kết các máy tính
- Đại diện bằng “mô tả sơ lƣợc”
Từ những đặc điểm trên, môi trƣờng ảo đƣợc xây dựng với nhiều vai trò
khác nhau. Chúng tôi xin đƣợc đề cập đến một vai trò trọng yếu nhất: Giao tiếp
xã hội. Thông qua công nghệ hiện đại, việc giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời trở
nên thuận tiện hơn nhiều lần so với trong môi trƣờng thực tiễn: không hạn chế
về không gian, thời gian, tạo cho ngƣời tham gia những liên kết xã hội với nhau
qua các hoạt động tƣơng tác; giúp việc trao đổi thông tin trở nên thú vị hơn với
đa chiều quan điểm, hỗ trợ ngƣời dùng trong việc thu thập và phân tích các dữ
liệu qua đa dạng góc nhìn. Trong thời kì Cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay,
vai trò của môi trƣờng ảo ngày càng đƣợc nâng cao và phổ biến rộng rãi đến mọi
đối tƣợng.
Social Constructivism: Thuyết xây dựng kiến thức, đƣợc phần lớn học giả xem nhƣ là “lí thuyết của nhận thức”,
một nhánh thuộc triết học, tập trung vào những phƣơng pháp và sự hạn chế trong khả năng tiếp nhận tri thức của
loài ngƣời.
4
6
CHƢƠNG 2:
QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.
Đối tƣợng, thời gian và địa điểm khảo sát
Đối tƣợng: Học sinh đang học tập tại bậc THPT trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh thuộc các trƣờng với điểm tuyển sinh khác nhau.
Thời gian: từ ngày 16/09/2018 đến ngày 05/11/2018
Địa điểm: Các trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
2.2.
Quá trình khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá và xếp loại năng lực tự học của học sinh. Từ đó, xác định những
kỹ năng giúp phát triển năng lực tự học còn thiếu ở học sinh nhằm củng cố giải
pháp thiết lập môi trƣờng ảo hỗ trợ xây dựng, luyện tập những kỹ năng còn thiếu
sót và thói quen tự học.
2.2.2. Các giai đoạn khảo sát
(a) Giai đoạn 1: Từ ngày 16/09/2018 đến 06/10/2018
Nội dung: khảo sát những biểu hiện tự học
(b) Giai đoạn 2: Từ ngày 30/10/2018 đến 05/11/2018
Nội dung: khảo sát liên quan đến tần suất sử dụng môi trƣờng ảo
2.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi
(a) Giai đoạn 1
- Hình thức: khảo sát trực tuyến sử dụng Google Biểu Mẫu
- Tiêu chí xây dựng:
- Cung cấp thông tin căn bản về tự học cho ngƣời tham gia khảo sát
- Ngôn từ gần gũi, thích hợp với học sinh
- Bao gồm 10 biểu hiện trong các câu hỏi
- Bao gồm: 19 câu hỏi (17 câu hỏi trắc nghiệm và 2 câu hỏi tự luận)
(b) Giai đoạn 2:
- Hình thức: khảo sát trực tuyến sử dụng Google Biểu Mẫu
- Tiêu chí xây dựng:
- Cung cấp thông tin căn bản về tự học cho ngƣời tham gia khảo sát
- Ngôn từ gần gũi, thích hợp với học sinh
- Bao gồm câu hỏi về tần suất sử dụng các websites nói chung và các
websites hỗ trợ việc học, so sánh những đặc điểm của học online7
và học offline8, các hạn chế của các websites hỗ trợ việc học.
- Bao gồm: 9 câu hỏi trắc nghiệm với các hình thức: lựa chọn, đánh giá
mức độ, so sánh,...
7
8
Học online: học tập sử dụng các websites hỗ trợ học tập, bài giảng trực tuyến,..
Học offline: học tập sử dụng sách vở là chủ yếu
5
2.2.4. Tiêu chí đánh giá
Từ câu hỏi trắc nghiệm và tự luận xác định những biểu hiện tự học mà các
bạn học sinh có. Mỗi câu hỏi tƣơng ứng với một biểu hiện và mức độ của các
biểu hiện khác nhau.
2.2.5. Tiêu chí phân loại
Dựa vào số điểm tuyển sinh liên tiếp trong 5 năm gần đây, nhóm tác giả
phân loại nhóm trƣờng (những trƣờng THPT ghi nhận qua khảo sát) thành 3
nhóm trƣờng lần lƣợt thứ tự 1(cao), 2 (trung bình), 3(thấp) theo điểm tuyển sinh
lớp 10 nhằm phân loại khả năng học tập và đánh giá mức độ tác động của môi
trƣờng học thực tế.
Số lƣợng học sinh tham gia khảo sát của các nhóm trƣờng không chênh
quá 30 ngƣời nhằm thu đƣợc kết quả có tính chính xác cao.
2.2.6. Phƣơng pháp phân tích kết quả
Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp thống kê dãy số phân phối.
Công thức:
∑
Lƣợng biến (xi): là những biểu hiện từ căn bản đến đòi hỏi kỹ năng.
Tần số (fi): là số phản hồi cho mỗi biểu hiện
Tần suất (di): là số phần trăm (%) học sinh sở hữu những biểu hiện từ chỗ
phần trăm đó trở lên.
2.3.
Kết quả khảo sát
2.3.1. Thông tin cơ bản của đối tƣợng khảo sát
Khảo sát giai đoạn 1 nhận đƣợc: 279 phản hồi từ 21 trƣờng THPT
Khảo sát giai đoạn 2 nhận đƣợc: 317 phản hồi từ 35 trƣờng THPT
2.3.2. Năng lực tự học của học sinh
Hình 2.1. So sánh năng lực tự học của học sinh ở 3 mức độ
Với kết quả trên, chúng tôi nhận thấy rằng, mức 1 (7,34%) và mức 2
(17,39%) của năng lực tự học còn hạn chế trong học sinh THPT. Từ đó, có thể
thấy rằng, học sinh THPT còn thiếu những kỹ năng cơ bản và cần thiết giúp phát
triển năng lực tự học, nhất là, những kỹ năng tự xây dựng môi trƣờng học tập.
6
Hình 2.2. So sánh năng lực tự học thông qua nhóm trường
Biểu đồ biểu hiện sự chênh lệch về tỉ lệ số lƣợng học sinh ở các mức độ
tự học ở ba nhóm trƣờng khác nhau là không đáng kể. Trong đó, tỉ lệ số học sinh
có năng lực tự học ở mức độ 3 của các trƣờng tƣơng đối lớn (chiếm hơn 70%).
Qua đó, nhìn chung, chúng tôi nhận thấy rằng môi trường học tập thực tế chưa
đủ khả năng cung cấp cho học sinh điều kiện để rèn luyện những kỹ năng giúp
phát triển năng lực tự học.
2.3.3. Sử dụng môi trƣờng ảo trong học tập
(A) Tần suất sử dụng các websites và các hình thức của websites
80,00%
60,00%
40,00%
20,00%
0,00%
Mạng xã Diễn
hội
đàn
Hình 2.3. Tần suất sử dụng các websites nói
chung 9
Báo chí
Khác
Hình 2.4. Các hình thức websites được các
bạn học sinh ưa thích
Nhìn chung, số lƣợng học sinh sử dụng websites từ mức thƣờng xuyên
đến rất thƣờng xuyên chiếm đến 64,3%. Trong đó, hình thức mạng xã hội là
hình thức đƣợc các bạn yêu thích nhất với 67,8%, nhiều hơn số lƣợng bình chọn
hình thức báo chí đến hơn 10 lần.
Tuy nhiên, khi đƣợc hỏi về tần suất sử dụng các websites hỗ trợ việc học
của các bạn học sinh, mức độ sử dụng thƣờng xuyên đến rất thƣờng xuyên lại
chỉ chiếm 48,9% (giảm 15,4%).
9
Mức độ 1: Hầu nhƣ không sử dụng
Mức độ 2: Sử dụng ít
Mức độ 3: Đôi lúc sử dụng
Mức độ 4: Sử dụng thƣờng xuyên
Mức độ 5: Sử dụng rất thƣờng xuyên (hàng ngày)
7
Hình 2.5. Tần suất sử dụng các websites hỗ trợ việc học
(B) Mục đích và các tính năng thƣờng đƣợc sử dụng trong các websites
80,00%
60,00%
40,00%
20,00%
0,00%
Củng cố, mở rộng Tìm lời giải cho các Tìm thông tin soạn
kiến thức bài giảng bài tập, câu hỏi
bài, thuyết trình
Khác
Hình 2.6. Những mục đích sử dụng websites hỗ trợ học tập của các bạn học sinh
80,00%
70,00%
60,00%
50,00%
40,00%
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
Tìm sơ
Cập
Xem lại lí Đặt mục Sắp xếp Ôn tập, Tìm bài Tìm lời Tìm văn Bình luận Tương
mẫu và trả lời tác với thông tin đồ tóm
thuyết tiêu học kế hoạch kiểm tra tập làm giải cho
tắt bài
thi cử
nhau
câu hỏi
bài tập
thêm
trực
học tập
tập
bài học
giảng
tuyến
Hình 2.7. Các tính năng thường được các bạn học sinh sử dụng
(C) Những so sánh giữa học online và học offline
Hình 2.8. So sánh sự ưa chuộng sử dụng
giữa học online và học offline
Hình 2.9. Những đặc điểm của học online
được đánh giá cao hơn học offline
8
Khác
Hình 2.10. Những đặc điểm của học online
được đánh giá thấp hơn học offline
(D) Những hạn chế còn tồn tại của các websites hỗ trợ học tập:
- Hạn chế trong tƣơng tác giữa các thành viên so với các mạng xã hội:
106/317
- Hạn chế trong phần đặt và trả lời các câu hỏi: 114/317
- Hạn chế trong xây dựng các kỹ năng học tập, chỉ cung cấp bài giảng, bài
tập và lời giải: 120/317
- Những bài học miễn phí còn hạn chế về nội dung kiến thức: 148/317
- Mức độ chính xác của thông tin không đƣợc đảm bảo: 197/317 (phản hồi)
- Nội dung bài giảng có những thông tin khác nhau rõ rệt, gây khó hiểu cho
ngƣời học: 201/317
- Dễ bị phân tâm bởi các hoạt động online khác: 279/317
2.4.
Quá trình nghiên cứu giải pháp
Mục đích:
Khảo sát giai đoạn 2 cho thấy có đến 64,3% học sinh sử dụng các trang
website ở mức độ thƣờng xuyên đến rất thƣờng xuyên. Do đó, chúng tôi xin đề
xuất giải pháp là một Website hỗ trợ phát triển những kỹ năng tự học.
Hình thức:
Website có chức năng nhƣ một diễn đàn trao đổi về học tập, cung cấp
kiến thức và các kỹ năng thông qua bài đăng của máy chủ và ngƣời dùng. Tuy
nhiên, hình thức của website sẽ đƣợc thiết lập với hình thức mạng xã hội nhằm
tạo sự gần gũi và cảm giác học tập thoải mái cho ngƣời sử dụng.
Hình 2.11. Trang chủ của website
9
Hình 2.12. Phần xem và đăng tải nội dung bài học
Các tính năng cơ bản
- Cho phép ngƣời dùng đăng tải, chia sẻ những ghi chép của bản thân và lựa
chọn, sử dụng những ghi chép của ngƣời dùng khác nhằm phục vụ cho mục
đích học tập
- Cho phép ngƣời dùng tạo nhóm và tranh luận
- Cho phép ngƣời dùng bình chọn những hình ảnh, câu trả lời theo bản thân
là hợp lý nhất
- Hạn chế các hoạt động trực tuyến khác gây phân tâm của ngƣời dùng
Các tính năng mới ứng dụng khoa học
- Cho ngƣời dùng đặt cam kết tự thân và cam kết với website nhằm duy trì
thói quen tự học và đảm bảo hiệu quả học tập
- Cho ngƣời dùng đặt các mục tiêu học tập dài hạn và ngắn hạn
- Liên tục nhắc nhở ngƣời học đáp ứng các nhu cầu nhằm xây dựng môi
trƣờng học tập hiệu quả nhất
- Đặt câu hỏi ôn tập ngay sau khi ngƣời dùng hoàn thành nội dung cần tìm
hiểu
- Hạn chế các từ ngữ mang tính tiêu cực, chỉ trích nhằm xây dựng môi
trƣờng tƣơng tác thân thiện
- Bấm giờ để quản lý thời gian học hiệu quả
Các tính năng ứng dụng công nghệ Trí Tuệ Nhân Tạo (Artificial
Intelligence - AI)
- Đề xuất kế hoạch học tập trong thời gian ngƣời dùng sử dụng website dựa
trên mục tiêu học tập ngắn hạn, dài hạn và thói quen của ngƣời dùng
- Đề xuất những tài liệu có thể ngƣời dùng quan tâm dựa trên thói quen và sở
thích
10
CHƢƠNG 3:
ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Những đặc điểm mới của giải pháp (website)
Giải pháp môi trƣờng ảo dựa trên các lý thuyết và nền tảng sẵn có; tuy
nhiên, khắc phục những hạn chế và bổ sung những đặc điểm ứng dụng các
phƣơng pháp khoa học nhằm tạo ra:
3.1.1. Môi trƣờng mang tính tƣơng tác cao
Hạn chế
Trong khảo sát giai đoạn 2, có 106/ 317 phản hồi cho rằng hình thức hiện
tại của các websites hỗ trợ học tập chƣa thực sự tạo đƣợc môi trƣờng tƣơng tác
mạnh mẽ cho ngƣời dùng. Bên cạnh đó, có đến 67,8% học sinh THPT phản hồi
rằng mạng xã hội là hình thức website đƣợc ƣa thích nhất.
Khắc phục:
Sử dụng hình thức mạng xã hội: thúc đẩy tƣơng tác giữa các ngƣời dùng
Mô tả sơ lƣợc
Phần bình chọn
Phần bình luận và chia sẻ
Hình 3.1. Hình thức một bài đã được đăng tải
1. Phát triển xây dựng “mô tả sơ lƣợc” giúp: (1) khuyến khích ngƣời dùng
đầu tƣ thời gian, tích luỹ kiến thức và thu thập lƣợt bình chọn cho mô tả
của mình, (2) tạo môi trƣờng mang tính cạnh tranh cao thúc đẩy tinh thần
học tập của ngƣời sử dụng.
2. Hỗ trợ bình chọn bằng lƣợt thích và bình luận, trao đổi, tranh luận.
3.1.2. Môi trƣờng tạo điều kiện tập trung cao độ cho ngƣời dùng
Hạn chế:
Dễ bị phân tâm bởi các hoạt động trực tuyến khác là hạn chế lớn nhất khi
ngƣời học sử dụng cách học online (có 279/317 phản hồi)10
Khắc phục
10
Xem phần (D) 2.3.3, trang 7
11
(a) Sử dụng phương pháp Pomodoro[4] để phân chia thời gian biểu:
Qui định thời gian học tập
Thiết lập kế hoạch học tập
Hình 3.2. Cách thiết lập kế hoạch học tập
Hình 3.3. Bảng nhắc nhở kế hoạch
Học tập trong ngày
Hình 3.4. Đồng hồ bấm giờ
(b) Sử dụng tính năng hạn chế các hoạt động trực tuyến trong thời gian
ngƣời dùng trong thời gian đồng hồ bấm giờ chạy.
3.1.3. Khắc phục hạn chế trong phát triển năng lực và thói quen tự học
Hạn chế:
Học sinh THPT còn thiếu những kỹ năng cơ bản và cần thiết giúp phát
triển năng lực tự học, nhất là, những kỹ năng tự xây dựng môi trƣờng học tập.
(2.3.2, trang 6)
Khắc phục:
Sử dụng các bƣớc quá trình tự học (1.1.1, trang 2) để giúp rèn luyện các
kỹ năng cơ bản của tự học (1.1.4, trang 3)
3.2. Nguyên lí hoạt động của môi trƣờng ảo dựa trên Tháp nhu cầu Maslow
Lý thuyết của tác giả Maslow về sự phát triển cá nhân và động lực đƣợc
công bố vào năm 1943. Theo Maslow, hành vi của con ngƣời bắt nguồn từ mong
muốn thoả mãn các nhu cầu cá nhân. Nhu cầu của con ngƣời đƣợc chia thành
năm bậc từ thấp đến cao gồm: Nhu cầu sinh lý, nhu cầu đƣợc an toàn, nhu cầu
đƣợc tôn trọng và nhu cầu đƣợc thể hiện bản thân.
Tháp nhu cầu đƣợc xây dựng dựa trên giả định rằng:
Nhu cầu là cơ sở hình thành nên động cơ thôi thúc con ngƣời hành động.
Con ngƣời cố gắng thoả mãn các nhu cầu quan trọng nhất (nhu cầu bậc thấp nhu cầu căn bản). Tuy nhiên, khi một nhu cầu đã đƣợc thoả mãn thì nó không
còn là động cơ hiện thời nữa, theo đó, họ tiếp tục tìm cách để thoả mãn đến nhu
cầu quan trọng tiếp theo. Nhu cầu bậc cao hơn chỉ xuất hiện khi nhu cầu bậc
thấp hơn được thoả mãn.
12
Hình 3.5. Tháp nhu cầu Maslow
Dựa trên nguyên tắc xây dựng và vận hành của Tháp nhu cầu đƣợc nêu
nhƣ trên, có thể giải thích đƣợc một phần nguyên nhân vì sao môi trƣờng học
tập trong thực tiễn chƣa cung cấp cho học sinh các điều kiện để rèn luyện kỹ
năng của hành vi tự học (2.3.2, trang 6), mà rõ ràng nhất là điều kiện đáp ứng
những nhu cầu theo thứ tự nhƣ trên nhằm mang đến một môi trƣờng thúc đẩy
hiệu suất, động lực học tập và rèn luyện của ngƣời học.
3.3. Giá trị khoa học và thực tiễn
Về phƣơng diện khoa học, chúng tôi mong muốn đƣợc cung cấp một cái
nhìn cụ thể và hệ thống hơn về các bƣớc của quá trình tự học. Đồng thời, cung
cấp chi tiết những kỹ năng cơ bản giúp định hƣớng và phát triển năng lực tự học
ở học sinh THPT.
Về phƣơng diện thực tiễn, chúng tôi mong muốn đƣợc cung cấp một giải
pháp mang tính toàn diện cho vấn đề nâng cao năng lực tự học của học sinh
THPT giúp các bạn có thể vừa nâng cao các kỹ năng phát triển năng lực tự học
của mình vừa có thể tiếp cận đƣợc nguồn thông tin học thuật mang tính xác thực
cao. Chúng tôi hi vọng rằng đề tài này có thể hỗ trợ đắc lực cho công cuộc “dạy
và học cách học” [9]
13
PHẦN KẾT LUẬN
Dựa trên kết quả khảo sát và nghiên cứu, chúng tôi xin đƣa ra các kết luận
sau:
Phần lớn học sinh THPT còn thiếu những kỹ năng cơ bản (kỹ năng xác
định mục tiêu, nguồn lực, lựa chọn phƣơng pháp,...) giúp phát triển năng lực và
thói quen tự học, nhất là những kỹ năng về tự xây dựng môi trƣờng học tập.
Trong đó chỉ có 7-10% học sinh ở mức độ 1 của năng lực tự học và 75,3% học
sinh thiếu những kỹ năng tự học. Hơn nữa, môi trƣờng học tập thực tế chƣa
cung cấp đủ các điều điều kiện để giúp học sinh phát triển những kỹ năng quan
trọng này. Vì vậy, số lƣợng học sinh có khả năng vận dụng những kỹ năng tự
học tốt còn rất hạn chế.
Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực tự học nhƣ: ý thức, tƣ duy,
ngoại cảnh,... Trong đó, ảnh hƣởng nhiều nhất đến sự phát triển của những kỹ
năng học tập chính là các nhân tố từ ngoại cảnh. Đồng thời, theo xu hƣớng phát
triển của Khoa học – Công nghệ, tỉ lệ học sinh sử dụng môi trƣờng ảo và các
phƣơng tiện trực tuyến đạt mức rất cao. Thế nhƣng, mục đích sử dụng môi
trƣờng ảo cho việc rèn luyện kỹ năng tự học lại ở mức thấp.
Do đó, chúng tôi xin đề xuất một giải pháp ứng dụng Khoa học – Công
nghệ giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng tự học một cách toàn diện, khắc phục
những hạn chế từ những môi trƣờng ảo hỗ trợ việc học ở hiện tại. Hơn nữa, giải
pháp cũng tạo một môi trƣờng học tập tƣơng tác năng động, thoải mái và sáng
tạo giúp học sinh không cảm thấy gò bó, áp lực khi sử dụng; song, giúp các bạn
có thể tiếp nhận đƣợc tri thức một cách độc lập, tích cực nhất.
Tất cả kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đƣợc triển khai thiết lập một môi
trƣờng ảo (website) và đƣa vào sử dụng để có thể tiếp cận đƣợc nhiều đối tƣợng
học sinh, không bị giới hạn về không gian, thời gian và trình độ học vấn. Hơn
nữa, website còn hỗ trợ rèn luyện các kĩ năng cần thiết trong phát triển năng lực
tự học của học sinh THPT; cũng nhƣ giúp xây dựng một môi trƣờng học tập
thoải mái, sáng tạo, thúc đẩy hứng thú và tinh thần tự học với những phƣơng
pháp mới lạ dựa trên nền tảng khoa học xác thực mà chƣa có website hỗ trợ học
tập nào ở Việt Nam đã thực hiện.
Những kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu có thể trở thành cơ sở giúp phát
triển năng lực tự học ở học sinh bậc THPT tại Việt Nam, theo đúng nghị quyết
của Đảng và Nhà nƣớc, đồng thời, bắt kịp với xu hƣớng phát triển của Công
nghệ hiện đại của cuộc Cách mạng Công Nghiệp 4.0 trên phạm vi toàn thế giới.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bogue và Robert, Use S.M.A.R.T. goals to launch management by
objectives plan, TechRepublic, tái bản năm tháng 10/ 2018
[2] David Little, Learner autonomy: drawing together the threads of selfassessment, goal-setting and reflection, 2009
[3] Th.S Dƣơng Thị Thanh Huyền, Nghiên cứu tự học và phương pháp dạy tự
học cho sinh viên, 2014
[4] Francesco Cirillo, The Pomodoro Technique, 2007
[5] Glasersfeld E. Von, A model for the construction of elementary concepts,
1999
[6] Henri Holec, Self-directed learning: an alternative form of training, 1996
[7] Lev Vygotsky, Thought and Language, 1986
[8] Mark W. Bell, Toward a Definition of “Virtual Worlds”, Journal For
Virtual Worlds Research, 2008
[9] GS. Nguyễn Cảnh Toàn, Tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu, 2001
[10] Nguyễn Kỳ, Tạp Chí Nghiên cứu giáo dục, số 7/1998
[11] Peter Russel, The Brain Book: An Owner’s Manual, 1997
[12] Phan Bích Ngọc, Tổ chức tốt việc tự học cho sinh viên nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của các trường đại học theo hình thức tín chỉ hiện nay,Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ, số 25/2009
[13] Philip Candy, Self-Direction for Lifelong Learning: A Comprehensive
Guide to Theory and Practice, 1991
[14] Phillipa Lally, How are habits formed: Modelling habit formation in real
world, 2009
[15] Ralph Schroeder, Defining Virtual Worlds and Virtual Environments,
Journal For Virtual Worlds Research,2008
[16] Taylor B., Self- directed Learning: Revisiting an idea most appropriare for
middle school students, 1995
[17] Timothy J. Cleary và Barry J. Zimmerman, Self-regulation
Empowerment Program: a school-based program to enhance self-regulated and
self-motivated cycles of student, 2004
15