« Home « Kết quả tìm kiếm

Configuration Guide SWITCH


Tóm tắt Xem thử

- Dùng Cable gì để thiết lập kết nối vật lý từ PC đến Switch.
- Một số Command Modes hoạt động của SW.
- Vlan là gì.
- Các bước cấu hình trong mô hình PFSENSE hiện có tại siêu thị.
- 12 Cấu hình Hostname.
- 12 Cấu hình IP for remote access.
- 12 Cấu hình chức năng xác thực tài khoản login vào SW.
- 13 Cấu hình System Clock và Time Zone.
- 13 Cấu hình gửi Log debug đến SW buffer memory.
- 13 Cấu hình định dạng (format) hiển thị Log message.
- Một số câu lệnh verify lại các cấu hình.
- Một số lưu ý khi sử dụng SW.
- 16 Lưu lại cấu hình SW.
- 16 Gõ rút gọn và sử dụng phím tab.
- 171|Page HƯỚNG DẪN CẤU HÌNH SWITCH CISCO1.
- Switch (Cisco) cần có một OS (Operating System) để làm việc: thực hiện những tính năng, điều khiển hoạt động, hành vi của người sử dụng và quản lý hiệu năng,… Cisco đặt tên nó là IOS (Internetwork Operating System).
- CLI này cho phép người dùng sử dụng một chương trình để nhập các command gửi đến Switch.
- Switch sẽ xử lý các command này (nếu nó có trong tập lệnh của IOS) và đáp trả lại kết quả của việc thực thi các command đó cho người sử dụng biết.2.
- Sử dụng Port Console yêu cầu cần phải có một kết nối vật lý giữa PC và Port.
- Tất nhiên việc đầu tiên là phải đảm bảo TCP/IP Network giữa PC và SW phải thông nhau thì mới có thể truyền tín hiệu qua lại cho nhau được.3.
- Dùng Cable gì để thiết lập kết nối vật lý từ PC đến Switch? Để kết nối đến Switch thông thường người ta sử dụng loại Cable có tên là : Console Cable.
- Hình 1: RJ45 to DB9 Hình 2: RJ45 to DB25 Kết nối PC đến Switch đơn giản ta chỉ cần.
- 2|Page Hình 3: Kết nối PC và Switch Chú ý rằng đối với 1 số dòng Laptop thế hệ sau này thì không có hỗ trợ các đầu DB25hoặc DB9, đa số là các đầu USB vì thế ta cẩn mua thêm một dây dẫn chuyển đổi từ DB25or DB9 đến USB.
- Hình 4: Cable chuyển đổi USB to ConsoleTóm lại để kết nối Laptop đến Swich ta chỉ cần:- Nối 2 đầu DB9 lại với nhau.- Cắm đầu RJ45 vào Port có kí hiệu Console trên SW.- Cắm đầu USB còn lại vào Laptop.3|Page Hình 5: USB to Serial Ngoài ra trên 1 số loại SW khác còn có cổng Console là đầu Mirco USB.
- Trong hướng dẫn này sử dụng Software Free là Putty.
- 4|Page Hình 7: Cổng COM giao tiếpChú ý: Khi sử dụng USB to Serial.
- Một số máy có thể không nhận diện được Driver củaPort Console.
- Hình 8: Chỉnh số hiệu cổng COM5|Page Hình 9: Hiệu chỉnh thông số cho Serial Line Các thông số trên là thông số đề nghị mặc định của Port Console để kết nối.
- Về mặt ý nghĩa của các thông số trên có thể tham khảo thêm tại: http://en.wikipedia.org/wiki/Serial_port.
- Một số Command Modes hoạt động của SW? Khi kết nối bắt đầu phiên làm việc với SW từ (Console, Telnet hay SSH).
- Ở mode này ta chỉ thực thi được một số command cơ bản như Show trạng thái cấu hình hiện tại của SW, Clear counter interface hay để testing…Command sẽ không được lưu lại khi SW reboot.
- Để có thể thực hiện được tất cả các Command của SW, ta phải vào privileged EXEC mode (enable mode).
- Từ mode này ta có thể thực hiện việc cấu hình SW và vào các mode khác như (global, interface, line, vlan) để có thể làm thay đổi các cấu hình đang chạy hiện tại của SW.
- Khi ta lưu cấu hình ở mode này, các command cũng sẽ được lưu và thực thi lại khi SW reboot.
- Bảng 1 miêu tả một số mode chính của SW , ý nghĩa của từng mode và prompt nhận biết khi đang ở mode đó.
- Bảng 1: Command Mode Sumary Mode Prompt About this ModeUser EXEC Switch> Dùng mode này để thực hiện 1 vài command testing cơ bản, hiển thị thông tin hệ thống,….Privileged EXEC Switch# Dùng để cấu hình SW.VLAN configuration Switch(config-vlan)# Dùng để cấu hình các thông số riêng biệt cho VLAN.
- 6|PageGlobal configuration Switch(config)# Dùng để cấu hình các thông số áp dụng cho toàn bộ SWInterface configuration Switch(config-if)# Dùng để cấu hình các thông số cho Ethernet interfaces.Line configuration Switch(config-line)# Dùng để cấu hình các thông số cho Terminal Line như Line console, Line VTY(Telnet, SSH).
- Servers, Switches, Routers, Cables, Access Points kết nối vào cùng một nơi.
- Tất cả các thiết bị trong cùng 1 LAN thì cùng nằm trong 1 Broadcast Domain.
- Từ đó ta có thể suy ra được rằng.
- SW có thể thực hiện việc tạo 2 Broadcast domain như trên trên cùng 1 SW.
- 1 Switch có thể gán một số Port của nó đến một Broadcast domain (BD) này và 1 số Port còn lại đến một BD khác, cứ như thế có thể tạo ra nhiều BD trên cùng 1 SW.
- Đến đây, đơn giản ta có thể hiểu rằng mỗi BD được tạo ra bởi 1 SW được gọi là VLAN.
- Bởi vì khi chia nhỏ VLAN ta có thể giới hạn được việc số Host nhận broadcast frame, giảm thiểu được việc những Host đó xử lý những frame broadcast không cần thiết.
- Tăng tính bảo mật cho những hosts muốn gửi một số data nhạy cảm trong cùng 1 Vlan riêng biệt.
- Access Port ? Trunk Port? Native Vlan? Allow Vlan? Access Port thường là những port kết nối với thiết bị đầu cuối như PC,… Và chỉ được cấu hình thuộc về một VLAN duy nhất.
- Trunk Port thường là những port kết nối giữa các Switch với nhau hoặc Switch với Router.
- Nó có thể cấu hình thuộc về 2 hoặc nhiều VLAN và đồng thời mang theo traffic của tất cả các VLAN đó.
- Hình 13: Sử dụng mỗi kết nối vật lý cho từng VLAN 8|Page Trong Hình 13 ta có thể thấy được rằng những port kết nối từ các PC như Fa0/1, Fa0/2 Fa0/3, Fa0/4 là Access ports, chúng được gán vào những VLAN riêng.
- Mỗi phòng có 1 SW được cấu hình VLAN như Hình 13.
- Nếu PC 11 (thuộc VLAN 10 ở SW1) muốn liên lạc với PC 13 hoặc 14 (thuộc VLAN 10 ở SW2) thì ta phải có một kết nối vật lý giữa SW1 với SW2 và hai switch-port này phải thuộc cùng VLAN 10.
- Tương tự đối với VLAN 20, ta lại phải cần thêm một kết nối vật lý giữa 2 SW nữa.
- Như vậy, với n VLAN được tạo ra ta phải cần đến n dây nối giữa hai SW để các thành viên trong cùng 1 VLAN mới có thể giao tiếp được với nhau.
- Các VLAN khác nhau có thể cùng lưu thông qua đường này.
- Hình 14: Kết nối Trunk cho các VLAN Theo như mô hình Hình 14, các port Gi0/1 của mỗi SW là trunk port.
- Mặc định những frame thuộc VLan này sẽ không được gán "tag" khi đi qua kết nối Trunk.
- Tuy nhiên, ta cũng có thể cấu hình chỉ cho phép một số VLAN chạy trên nó.
- Các bước cấu hình trong mô hình PFSENSE hiện có tại siêu thị Cùng xem lại mô hình PFSENSE tại siêu thị (Hình 15) ta thấy có 3 đường trunking trong sơ đồ: 2 đường trunk nối từ 2 WIFI tới SW và đường trunk còn lại nối từ SW đến NIC card bge0 trên Pfsense (card dành cho rules WIFI).
- Tùy vào số lượng WIFI hiện có tại siêu thị ta có thể chuyển một số ports từ VLAN 100qua làm port trunk.
- Kết nối SW từ port console và cài đặt software như ở mục 4.
- Tiếp theo nhập enable để vào Privilegedmode (Enable mode).10 | P a g eBước 1 : Vào Global configuration tạo các VLAN có trong mô hình và đặt tên cho chúngBước 2: Gán các port như đã quy ước vào các VLAN- Gán Access ports vào VLAN Nhân ViênTa có thể dùng cách gán từng port.Hoặc gán range ports cho nhanh (cách gõ rút gọn sẽ nói đến trong phần sau)- Gán Trunk portsBước 3: Cấu hình Portfast cho các access port Khi khởi chạy SW, mặc định SW sẽ enable giao thức Spanning Tree Protocol (Giaothức chống Loop ở Layer 2 Network: Data Link).
- Port ở Forwarding States mới có thể gửi và nhận tất cả các data frames.
- Cấu hình PortFast ngay tức khắc mang một port chuyển thành forwarding states từ blocking states.
- Việc này làm cho các thiết bị trong hệ thống có thể nhanh chóng kết nối vào mạng mà không phải đợi lâu.
- Bước 4: Tắt tính năng DTP (Dynamic Trunking Protocol) trên tất cả các Port Bước 5: Lưu lại các cấu hình hiện thời của Switch Hiện ra thông báo Destination filename nhấn Enter Hoặc sử dụng câu lệnh Write ở để ghi cấu hình hiện tại vào NVRAM Ta cần phải lưu lại cấu hình để khi Reboot lại SW nó vẫn applied những gì ta cấu hình.
- Cần làm điều này sau mỗi bước cấu hình quan trọng.9.
- Administering Switch Cấu hình Hostname Nhớ dùng lệnh Write để lưu lại cấu hình cho SW Cấu hình IP for remote access Ta có thể gán IP cho SW để dùng Telnet, SSH hoặc SNMP.
- Cấu hình chức năng xác thực tài khoản login vào SW user: admin và pass:Tgdd2013! ở trên sẽ được lưu vào local database của SW.
- Level 15 là có quyền cao nhất để thực thi đầy đủ các command.
- 12 | P a g e Bật tính năng loggin synchronous Trong lúc ta cấu hình sẽ có những logging message của SW tự động bật lên (pop up)giữa những dòng (line) ta đang cấu hình.
- Nó sẽ che khuất các command mà ta đang gõ,gây rắc rối.
- Ta có thể cấu hình để chúng hiển thị trên những dòng riêng biệt và giữ promptđể ta có thể nhìn thấy được.
- Cấu hình System Clock và Time Zone Việc cấu hình manually khi set time cho SW như trên sẽ bị mất trong lần restart lạiSW.
- Ta cũng có thể sử dụng NTP để synchronize time cho SW.
- Cấu hình gửi Log debug đến SW buffer memory Giá trị buffer size (65536) được tính bằng bytes.
- Nhưng ta cũng cần xem xét dung lượng còn trống trên RAMcòn lại là bao nhiêu để chọn giá trị thích hợp.Để xem dung lượng của RAM ta sử dụng command: Cấu hình định dạng (format) hiển thị Log message Cấu hình trên giúp khi ta xem lại file log (với việc đã cấu hình clock ở mục 9.6), sẽhiển thị số thứ tự (sequence number) từng log và thời gian các events xảy ra đếnmillisecond.
- 14 | P a g e#show interface trunk Xem thông tin các port trunk đã up trên SW, đóng gói frames VLAN theo protocolnào (802.1q), số VLAN được cho phép gửi và nhận trên đường trunk đó và native vlan.#show mac-address-table hoặc #show mac-address-table vlan [vlan number] Xem các mac address mà SW học được từ các port mà nó connected thuộc vlan nào.Là loại static (gán tĩnh) hay dynamic.#show processes cpu hoặc #show processes memory : xem trạng thái xử lý CPU or Ram.#show clock : Xem thời gian SW#show logging: Xem log message#show running-config: Xem cấu hình đang chạy trên RAM.#show history : Xem lại các command đã sử dụng trước đó Ta có thể tìm kiếm thêm nhiều command nữa.15 | P a g e11.
- Lưu lại cấu hình SW Cần lưu lại cấu hình SW sau những lần sử dụng command để khi Reboot lại SW nó vẫn applied những gì ta cấu hình.
- Có thể sử dụng 1 trong những command sau.
- Hoặc Ghi nhớ command phức tạp Tất nhiên việc nhớ hết các command phức tạp là điều không tưởng.
- Vì thế khi cấu hình một số command khó nhớ ta có thể sử dụng dấu ? để liệt kê các sub command phía sau và ý nghĩa của chúng để ta dể dàng biết ta cần cấu hình cái gì.
- Giả sử trong command cấu hình format cho log message dưới đây ta quên command sử dụng tiếp theo là gì.
- Ta sử dụng ? SW sẽ liệt kê các command tiếp theo có thể sử dụng được là gì và ý nghĩa của từng subcommand.
- Ở ? đầu tiên, SW sẽ hỏi ta muốn sử dụng timestamps cho debug message hay log message.
- Ở ? thứ hai, SW sẽ hỏi ta muốn sử dụng debug message theo phương thức hiển thị là ngày giờ hay thời gian uptime của hệ thống.
- Gõ rút gọn và sử dụng phím tab Ta có thể sử dụng kiểu gõ rút gọn các command cho nhanh hoặc sử dụng phím tab để tự động điền các từ còn thiếu vào các command (completes partial command).
- Ví dụ muốn hiển thị cấu hình đang chạy.
- Thông thường ta dùng #show running-config Thay vì vậy ta có thể sử dụng cách gõ rút gọn #sh ru Hoặc sử dụng phím tab để auto fill.
- 16 | P a g eĐể sử dụng được ta phải biết được rằng các từ gõ tắt đó chỉ là duy nhất (unique) ứng vớicommand ta muốn sử dụng.
- Để tắt chức năng này tránh làm phiền, ta sử dụng command sau: Cách dùng do Sử dụng “do” cho phép ta dùng các command ở privileged mode dù đang ở bất cứmode nào.Ví dụ bình thường ta muốn xem các interface trunk đang up trên SW ta phải trở vềprivileged mode rồi dùng lệnh #show int trunk .
- Ta cũng có thể sử dụng lệnh do để làmđiều này khi đang ở trong global mode hay bất kì mode nào khác mode privileged.
- Cách dùng no và default Sử dụng “no” để disable một function nào đó đã cấu hình hoặc sử dụng “default” đểset về giá trị mặc định của đối tượng đó.Ví dụ ta muốn xóa vlan nào đó đã cấu hình ta dùng commandMuốn xóa function port-fast cho một interface nào đó ta dùng17 | P a g eMuốn đưa interface nào đó về default value ta có thể dùng command sau thay vì phải sửdụng nhiều lần no để disable từng function đã cấu hình trước đó.18 | P a g e

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt