Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam,
số 5(90)
CHÍNH
TR- 2015
- KINH
T H C
Năng suất lao động ở Việt Nam hiện nay
Nguyễn Anh Bắc *
Tóm tắt: Năng suất lao động (NSLĐ) là ch tiêu quan tr ng đánh giá trình độ phát
triển của nền kinh t . Trong gần 10 năm qua, đặc biệt từ khi Việt Nam tr thành thành
viên chính thức của Tổ chức Thương mại Th giới năm 2007 đ n nay, năng suất lao
động của Việt Nam tăng tiên tục, đã có bước thu hẹp khoảng cách với các nước trong
khu vực. Tuy vậy, năng suất lao động Việt Nam vẫn thấp nhất khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương. Bài vi t phân tích thực trạng năng suất lao động Việt Nam; nguyên
nhân và giải pháp tăng năng suất lao động.
Từ khóa: Năng suất lao động; lao động; Việt Nam.
1. Tổng quan NSLĐ Việt Nam
Theo Tổng cục Thống kê, trong giai
đoạn 2005 - 2014, năng suất lao động của
Việt Nam tăng liên tục, bình quân 3,7%/
năm. Năm 2014 năng suất lao động của
Việt Nam tính theo giá hiện hành đạt
khoảng 74,3 triệu đồng mỗi lao động
(khoảng 3.515 USD). Trong đó, năng suất
lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản đạt 28,9 triệu đồng, công nghiệp và xây
dựng là 133,4 triệu đồng, khu vực d ch vụ
đạt 100,7 triệu đồng. Tính theo giá so sánh
năm 2010, NSLĐ năm 2014 tăng 4,3% so
với năm 2013. Trong đó, năng suất lao
động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,4%, công nghiệp và xây dựng tăng
4,3%, d ch vụ tăng 4,4%.
Năng suất lao động của một quốc gia
được Tổ chức Lao động Quốc t (ILO) tính
bằng tổng thu nhập trong nước (GDP) chia
cho số lao động làm việc trong nền kinh t .
Theo Báo cáo công bố ngày 19 tháng 8 năm
2014 của ILO và Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB) về năng suất lao động của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), năng suất lao động của Việt
24
Nam giai đoạn 2007 - 2013 đã có bước thu
hẹp khoảng cách với các nước trong khu
vực. Năm 2007 năng suất lao động của các
nước ASEAN gấp 2,12 lần so với Việt Nam
(9.173 USD/4.322 USD tính theo sức mua
tương đương), đ n năm 2013 khoảng cách
này đã thu hẹp còn 1,98 lần (10.812 USD/
5.440 USD). Tuy nhiên, hiện nay năng suất
lao động của Việt Nam vẫn thấp nhất khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương. Năng suất
lao động của Việt Nam hiện ch bằng một
phần năm Malaysia, hai phần năm Thái Lan,
một phần mư i tám Singapore, một phần
mư i một Nhật Bản và một phần mư i Hàn
Quốc. Tỷ lệ đóng góp của y u tố năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trư ng
GDP giai đoạn 2001 - 2005 ch đạt 11,9%;
giai đoạn 2006 - 2010 là -4,5%; giai đoạn
2011 - 2013 là 23,6%.(*)
Tăng trư ng năng suất lao động của Việt
Nam trong các ngành sản xuất và d ch vụ
(hai khu vực quy t đ nh sự phát triển kinh
t của một quốc gia trong dài hạn) vẫn còn
Thạc sĩ, Công ty cổ phần Quốc t .
ĐT: 01253537999. Email: bacnguyenanh@gmail.com
(*)
Năng suất lao động ở Việt Nam hiện nay
mức thấp hơn nhiều so với các nước trong
khu vực. Tập đoàn Than và Khoáng sản
Việt Nam có khoảng 30.000 lao động đang
làm việc trực ti p tại các hầm lò. Năng suất
lao động những năm gần đây có xu hướng
giảm dần. Trong 20 năm thành lập Tập
đoàn, tổng sản lượng than thương phẩm sản
suất đạt 525 triệu tấn (tăng 7 lần so với năm
1995) nhưng năng suất lao động từ giai
đoạn đó đ n nay ch tăng được 1,8 lần.
Năng suất lao động ngành điện cũng rất
thấp, hiện ch bằng 40% Thái Lan, 60%
Malaysia và thậm chí ch bằng 10% của
Singapore. Ngành dệt may cũng có năng
suất lao động không cao. Trong 5 năm qua,
năng suất lao động đã tăng khoảng 50% so
với trước nhưng vẫn rất thấp so với các
nước trong khu vực, ch bằng 50% của
Trung Quốc, 70% của Philippines.
2. Nguyên nhân năng suất lao động thấp
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới năng suất
lao động của Việt Nam đạt thấp so với các
nước trong khu vực. Chúng tôi cho rằng có
4 nguyên nhân chủ y u sau:
2.1. Trình độ công nghệ thấp, lạc hậu
Theo Báo cáo Ch số đổi mới toàn cầu
(GII) năm 2014 của Tổ chức S hữu Trí tuệ
Th giới (WIPO), ch số đổi mới công nghệ
Việt Nam đứng thứ 71/143 nền kinh t ,
tăng 5 bậc và đứng thứ 4 trong ASEAN,
tăng 1 bậc so với năm 2013. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa
h c và đổi mới công nghệ nước ta còn
nhiều hạn ch . Trình độ cơ khí hóa, tự động
hóa, tin h c hóa của các ngành kinh t còn
thấp. Theo điều tra doanh nghiệp năm 2012,
khoảng 57% doanh nghiệp ch bi n, ch tạo
có công nghệ thấp, 31% có công nghệ trung
bình, 12% có công nghệ cao. Trong khi các
quốc gia trong khu vực đều có tỷ tr ng đầu
tư cao trong sản xuất, đầu tư cho khoa h c
công nghệ của Việt Nam thấp. Từ năm
2001 - 2011, tỷ lệ đầu tư cho khoa h c công
nghệ ch khoảng 0,5% GDP. Trong vòng 10
năm tỷ lệ này ch tăng từ 0,48% lên 0,51%.
Đầu tư xã hội cho đổi mới nghiên cứu và
ứng dụng khoa h c công nghệ của nước ta
còn thấp so với nhiều nước trong khu vực.
Trong giai đoạn 2011 - 2013, tỷ tr ng đầu
tư cho khoa h c công nghệ so với GDP ch
khoảng 0,4% . Đầu tư cho nghiên cứu khoa
h c trên 1 ngư i dân nước ta năm 2012 là
3,1 USD trong khi của Thái Lan là 22 USD,
Malaysia là 86 USD và của Singapore là
1.340 USD.
Qua gần 30 năm đổi mới, kinh t Việt
Nam vẫn trình độ gia công. Cơ cấu kinh
t Việt Nam thay đổi đáng kể với đóng góp
lớn của công nghiệp, nhưng cho đ n nay,
lợi th của Việt Nam vẫn là lao động giá rẻ.
Trong môi trư ng cạnh tranh ngày nay, lợi
th này đang giảm nhanh chóng. Mục tiêu
đ n năm 2020 nước ta tr thành nước công
nghiệp, song đ n nay nhiều ngành trong
nền kinh t vẫn còn trình độ lắp ráp, gia
công cho nước ngoài. Trong chuỗi giá tr
gia tăng toàn cầu, công nghiệp Việt Nam
hiện đứng đáy, trong khi đó 70 - 80% giá
tr sản phẩm nông nghiệp là nhập ngoại.
Tăng trư ng của nền kinh t đang lệ thuộc
vào các nguồn lực bên ngoài. Theo ông Võ
Đại Lược, trong thực t thu hút vốn đầu tư
trực ti p nước ngoài (FDI) của Việt Nam
hiện nay cái được quá nhỏ so với cái mất.
Không ít nhà đầu tư nước ngoài đang tận
dụng được nguồn nhân công giá rẻ, tìm
cách “ép” Việt Nam b i chính sách lỏng lẻo
mà ta cứ "l " như không bi t. Đặc biệt, Việt
Nam đang trả giá bằng môi trư ng mà chưa
có thống kê cụ thể nào. Trong một số khu
công nghiệp, tỷ lệ doanh nghiệp FDI mang
công nghệ hiện đại tối tân vào Việt nam ch
25
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015
đạt 5%, 95% số còn lại là công nghệ truyền
thống, hoặc quá lạc hậu.
Điều này phản ánh sự tụt hậu khá xa của
Việt Nam về năng lực cạnh tranh công
nghệ.
ngành than, khai thác lộ thiên đã
được cơ giới hóa, nhưng cơ giới hóa hầm
lò, khâu chi m hơn một nửa sản lượng, thì
tỷ lệ cơ giới hóa rất thấp ch khoảng 2%.
Do tỷ tr ng than khai thác bằng công nghệ
hầm lò ngày càng tăng, nên từ năm 2011
đ n năm 2015 tỷ tr ng than hầm lò tăng từ
45% lên 56%, hao phí lao động hầm lò cao
hơn nhiều lần so với khai thác lộ thiên. Bên
cạnh đó, chi phí để sản xuất than cũng tăng
lên. Trước đây, để sản xuất 1 tấn than ch
cần bóc dỡ 3,4 tấn mét khối đất đá, nhưng
hiện nay số lượng bóc dỡ lên đ n gần 10
tấn, chưa kể cung đư ng đào than hiện tăng
thêm 3,2 lần làm chi phí sản xuất tăng thêm
từ 3-5%/năm. Theo quy hoạch tổng sơ đồ
điện 7 thì từ năm 2015, nhu cầu than cho
điện tăng lên mức 55-56 triệu tấn than
nhưng hiện mới ch đạt 44 triệu tấn. Đây là
một thách thức của ngành than.
Tỷ lệ doanh nghiệp công nghệ thấp,
trung bình trong toàn ngành ch bi n, ch
tạo chi m tới 88% tại th i điểm năm 2012.
Nhiều công đoạn trong sản xuất, kinh
doanh điện vẫn còn khá thô sơ, tốn nhiều
nhân công. Trong khi nhiều nước trong khu
vực đã hiện đại hoá quy trình, đo đ m
lượng điện năng tiêu thụ của khách hàng
bằng côngtơ điện tử, chuyển dữ liệu từ xa
về trung tâm và kiểm tra thông tin hằng
ngày, thậm chí hằng gi qua hóa đơn điện
tử. Theo ông Phạm Lê Thanh, Tổng Giám
đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN),
năng suất lao động ngành điện thấp là do
đang dư thừa lao động, nhất là các chi
nhánh điện. Biên ch trong các nhà máy
phát điện cũng rất đông, vượt con số thông
26
thư ng các nhà máy điện trên th giới rất
nhiều. Đ nh mức của th giới cho 1 MW có
1,5 - 2 ngư i quản lý, điều hành, nhưng
Việt Nam có khoảng 15 - 20 ngư i. Đa số
ngư i trong bộ máy các công ty phân phối
điện chủ y u đi ghi ch số công tơ, thu tiền
điện, phát hóa đơn... Hiện các công ty
phân phối của ngành điện, đội ngũ này
chi m đ n hơn 60% số lượng nhân sự.
2.2. Tỷ trọng lao động khu vực nông,
lâm nghiệp, thủy sản vẫn ở mức cao
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh
t và cơ cấu lao động có chuyển d ch tích
cực, nhưng tỷ tr ng lao động khu vực nông,
lâm nghiệp, thủy sản vẫn mức cao, chi m
tới 49% (tỷ lệ này Thái Lan là 39%,
Indonesia là 35%, Trung Quốc là 34%,
Philippines là 32%, Malaysia là 11%,
Hàn Quốc là 6,5%,
Singapore là 1%),
song GDP tạo ra từ lĩnh vực này lại ch đạt
khoảng 18%. Năng suất lao động của ngành
nông nghiệp ch bằng 1/4,5 năng suất ngành
công nghiệp và bằng 1/3,4 năng suất ngành
d ch vụ.
2.3. Chất lượng nguồn nhân lực thấp
Theo Tổ chức Lao động Quốc t , hiện
80% lao động Việt Nam là lao động phổ
thông, trình độ thấp. Phần lớn ngư i lao
động trải qua quá trình đào tạo chưa thực sự
phù hợp với những yêu cầu trình độ chung
của khu vực và th giới. Trong Báo cáo giải
trình và trả l i chất vấn tại Kỳ h p thứ 8,
Quốc hội khóa XIII, Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng đã ch rõ: tỷ lệ lao động qua đào
tạo có chứng ch của nước ta khoảng
18,2%, trong khi lao động qua đào tạo có
chứng ch của Singapore là 61,5%, Hàn
Quốc là 62%. N u tính cả số đào tạo dưới 3
tháng của nước ta thì con số đó là 49% năm
2013 so với Malaysia là 62%, Philippines là
67%. Kỹ năng của ngư i lao động trực ti p
nước ta nhìn chung không kém lao động
Năng suất lao động ở Việt Nam hiện nay
các nước nhưng còn hạn ch về kỷ luật lao
động; đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật được đào tạo
cơ bản, có trình độ cao còn thi u; năng lực
quản tr doanh nghiệp còn y u.
Một số tổ chức quốc t đánh giá: 80%
nhân viên văn phòng Việt Nam thi u kỹ
năng; tỷ lệ này lao động kỹ thuật, lao
động phổ thông là 83% và 40%. Tại Hội
thảo Chính sách tiền lương trong bối cảnh
kinh t th trư ng và hội nhập do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
ILO tổ chức tại Hà Nội tháng 11 năm 2014,
bà Nicola Connolly, Chủ t ch Phòng Thương
mại Châu Âu tại Việt Nam, phàn nàn lao
động Việt Nam quá thi u các kỹ năng mềm
phục vụ công việc, hầu h t các doanh
nghiệp Châu Âu phải đào tạo lại trước khi
sử dụng. Hiện nay, Việt Nam có khoảng
400 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động với
hơn 10 triệu lao động. Trong đó, 95%
doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, phần
lớn gia công, giá tr tạo ra không cao, năng
lực thương lượng, thỏa thuận tiền lương của
ngư i lao động hạn ch .
Vấn đề đặt ra là, khi các doanh nghiệp
nước ngoài kêu ca lao động Việt Nam thi u
kỹ năng mềm thì chắc chắn nền giáo dục đào tạo đang có khi m khuy t, cần thay đổi
mạnh m mới đáp ứng được yêu cầu. Số
liệu của Tổng cục Dạy nghề cho thấy: 53%
h c sinh h c nghề sau khi ra trư ng vẫn y u
về năng lực phân tích, giải quy t vấn đề;
26,5% y u về năng lực làm việc độc lập và
60% sinh viên tốt nghiệp phải đào tạo lại do
quá thi u các kỹ năng về lãnh đạo, tư duy
sáng tạo, thái độ làm việc.
2.4. Chế độ lương cơ bản, đãi ngộ cho
người lao động còn thấp
Báo cáo tiền lương toàn cầu mới nhất
của ILO cho thấy, xu hướng đình trệ tăng
lương nhiều quốc gia. Trong khi đó Việt
Nam được đánh giá tăng trư ng lương có
diễn ti n tích cực nhưng vẫn còn cả chặng
đư ng dài phía trước để bắt k p với th giới.
Mức lương tối thiểu của Việt Nam mặc dù
cao hơn so với Lào, Campuchia và Myanmar
nhưng vẫn thuộc nhóm có mức lương tối
thiểu thấp nhất trong khu vực ASEAN(1).
Chính ch độ lương thấp và cào bằng dẫn
đ n ngư i lao động không có động lực phát
triển. ILO ch ra rằng, những nước có năng
suất lao động cao thư ng là những nước có
mức lương cho ngư i lao động cao. Đây là
hai y u tố có quan hệ t lệ thuận với nhau.
Khi ch độ trả lương, thư ng mỗi v trí
cho ngư i lao động tương xứng với công
sức hay th i gian lao động mà h bỏ ra thì
đó s là động lực giúp ngư i lao động làm
việc. Và ngược lại thì ngư i lao động s có
ít động lực phấn đấu hơn. Khi đó h s có ý
nghĩ làm nhiều hay làm ít, có tăng năng
suất lao động hay không thì thu nhập cũng
không tăng.
Ông Malte Luebke, chuyên gia cao cấp
về tiền lương của Văn phòng ILO khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương, cho bi t, Việt
Nam không ch có mức lương tối thiểu
thấp, mức lương bình quân của Việt Nam
mức 3,8 triệu đồng/tháng (181 USD) cũng
ch cao hơn Lào (119 USD), Campuchia
(121 USD) và vẫn thấp hơn so với nhiều
nước trong khu vực ASEAN, như Philippines
(206 USD), Thái Lan (357 USD), Malaysia
(609 USD), Singapore (3.547 USD). Sự
khác biệt lớn về tiền lương giữa các quốc
gia thành viên ASEAN phản ánh những
khác biệt lớn trên nhiều phương diện, trong
đó có năng suất lao động. Những quốc gia
ứng dụng công nghệ mới, đầu tư phát triển
cơ s hạ tầng, thực hiện cải cách cơ cấu và
nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động là
Hội thảo Chính sách tiền lương trong bối cảnh
kinh t th trư ng và hội nhập do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Tổ chức Lao động Quốc
t (ILO) tổ chức ngày 25 tháng 11 năm 2014.
(1)
27
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015
những y u tố tạo ra nền tảng cho hoạt động
hiệu quả của doanh nghiệp để chuyển đổi
sang lĩnh vực có giá tr gia tăng cao hơn,
mức lương tốt hơn. Theo ILO, Việt Nam
ch có khoảng 1/3 số lao động có việc làm
được hư ng lương. Tỷ lệ này khá thấp so
với mức trung bình trên th giới là khoảng
50%. Ngành nông nghiệp chi m khoảng
một nửa lực lượng lao động nhưng tỷ lệ lao
động làm công ăn lương ch chi m 10%
trong tổng số lao động làm công ăn lương
của Việt Nam. Đặc biệt, mặc dù tỷ lệ chênh
lệch lương theo giới Việt Nam ch mức
chưa đ n 10%, nhưng riêng đối với ngành
nông nghiệp - ngành có mức lương rất thấp
thì tỷ lệ chênh lệch cao nhất trong các
ngành, lên tới 32%. Tuy nhiên, hai ngành
được trả lương bình quân cao nhất thì lao
động nữ lại được trả lương cao hơn nam giới
một chút. Các chuyên gia về lao động, tiền
lương nhận đ nh, trong bối cảnh hội nhập
sâu rộng kinh t quốc t , các chính sách điều
ch nh tiền lương của Việt Nam cần được cải
thiện để đảm bảo sự cân bằng. Việc điều
ch nh tiền lương phải đảm bảo vừa thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp vừa giúp
ngư i lao động hư ng thành quả công bằng
từ tăng trư ng năng suất lao động.
Trong khi đó, khả năng tích lũy để tái
đầu tư thấp dẫn đ n các doanh nghiệp Việt
Nam chưa tham gia đầy đủ các khâu của
chuỗi sản xuất/giá tr hàng hóa, do đó giá tr
gia tăng chưa cao. Năng suất lao động Việt
Nam thấp do hệ quả của nền kinh t quy mô
nhỏ lẻ, 60% lực lượng lao động làm việc
những doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ và
khu vực kinh t phi chính thức. Khu vực
kinh t ngoài nhà nước thu hút 84,6% lao
động nhưng năng suất lao động khu vực
này ch bằng hơn 50% so với năng suất lao
động chung của cả nước, bằng 11% so với
năng suất lao động của khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực ti p nước ngoài.
28
3. Giải pháp nâng cao NSLĐ
Ông Malte Luebker, chuyên gia cao cấp
của Tổ chức Lao động Quốc t tại Châu ÁThái Bình Dương, cho bi t có hai con đư ng
để tăng năng suất lao động. Một là tăng
hiệu quả của các ngành công nghiệp chính
bằng cách áp dụng công nghệ mới, nâng
cấp máy móc và đầu tư vào đào tạo kỹ năng
và đào tạo nghề. Hai là chuyển d ch sang
các hoạt động có giá tr gia tăng lớn hơn
giúp năng suất lao động có thể tăng nhiều
nhất. B i vậy, các quốc gia cần chuyển d ch
từ nông nghiệp và các ngành d ch vụ cấp
thấp sang các ngành ch tạo và các ngành
d ch vụ cao cấp. Để làm được điều này,
chính phủ cần cung cấp cơ s hạ tầng có
chất lượng, hệ thống giáo dục và phát triển
kỹ năng tốt, và các doanh nghiệp cần có khả
năng đầu tư và nắm bắt cơ hội.
Trong báo cáo giải trình trước Quốc hội
tại kỳ h p thứ 8, Quốc hội khóa XIII, Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh, để
nâng cao năng suất lao động, phải thực hiện
hiệu quả các đột phá chi n lược, đẩy mạnh
tái cơ cấu tổng thể nền kinh t gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trư ng theo hướng
phát triển hài hòa giữa các ngành, vùng,
khuy n khích mạnh các ngành kinh t có
công nghệ, giá tr gia tăng cao, tăng nhanh
tỷ tr ng công nghiệp và d ch vụ, nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh t và bảo đảm
tốc độ tăng trư ng GDP. Th i gian tới,
Chính phủ s thực hiện đồng bộ các nhiệm
vụ cả cấp thi t trước mắt cũng như cơ bản
lâu dài. Trong đó tập trung vào 7 giải pháp:
Thứ nhất, đẩy nhanh tái cơ cấu nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
Có cơ ch chính sách khuy n khích ứng
dụng mạnh khoa h c công nghệ, nhất là
công nghệ sinh h c, công nghệ thông tin
và phát triển mạnh công nghiệp phục vụ
nông nghiệp. Tăng nhanh các sản phẩm
nông nghiệp có lợi th , có giá tr gia tăng
Năng suất lao động ở Việt Nam hiện nay
và sức cạnh tranh cao. Thu hút mạnh doanh
nghiệp đầu tư vào đ a bàn nông thôn để
chuyển nhanh lao động nông nghiệp sang
công nghiệp, d ch vụ và thúc đẩy phát triển
sản xuất, nâng cao năng suất lao động
nông nghiệp. Phát triển các hình thức hợp
tác liên k t đa dạng, phù hợp, hình thành
chuỗi giá tr từ sản xuất, ch bi n đ n tiêu
thụ sản phẩm.
Thứ hai, hiện đại hóa công nghệ, đẩy
mạnh cơ khí hóa, tự động hóa, tin h c hóa
trong các doanh nghiệp. Giảm chi phí sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Phát
triển nhanh công nghiệp hỗ trợ.
Thứ ba, huy động các nguồn lực trong và
ngoài nước để đầu tư phát triển nhanh hệ
thống k t cấu hạ tầng kinh t xã hội, nhất là
hạ tầng giao thông đồng bộ cả đư ng bộ,
đư ng sắt, đư ng hàng không, đư ng biển,
đư ng sông.
Thứ tư, phát triển mạnh và toàn diện
nguồn nhân lực. Triển khai thực hiện hiệu
quả các giải pháp theo tinh thần Ngh quy t
của Trung ương về giáo dục và đào tạo. Chú
tr ng chất lượng đào tạo đại h c, nhất là đào
tạo quản tr theo các chương trình quốc t .
Đẩy nhanh đào tạo nghề chất lượng cao. Đổi
mới phương thức và nâng cao hiệu quả đào
tạo nghề theo cơ ch th trư ng. Khuy n
khích doanh nghiệp tự đào tạo nghề cho
ngư i lao động và hợp tác với cơ s đào tạo
nghề. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
nguồn nhân lực và kỷ luật lao động.
Thứ năm, rà soát, hoàn thiện cơ ch
chính sách, ti p tục thực hiện Ngh quy t
Trung ương và Chi n lược phát triển khoa
h c công nghệ. Thực hiện hiệu quả các
chương trình quốc gia về đổi mới công
nghệ, phát triển công nghệ cao và sản phẩm
quốc gia. Thực hiện hiệu quả việc bảo hộ s
hữu trí tuệ. Có chính sách thu , tín dụng ưu
đãi để khuy n khích và hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ cao
và nghiên cứu phát triển. Thu hút mạnh các
nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản
xuất sản phẩm công nghệ cao.
Thứ sáu, thực hiện nhất quán cơ ch th
trư ng trong phân bổ, sử dụng nguồn lực,
nhất là vốn, lao động, tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, rừng... Đẩy nhanh tái cơ cấu để
nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
nhà nước. Tạo m i điều kiện thuận lợi để
phát triển mạnh kinh t tư nhân.
Thứ bảy, chủ động hội nhập quốc t , tập
trung khai thác hiệu quả các Hiệp đ nh, cam
k t thương mại đã có và tích cực đàm phán,
ký k t các Hiệp đ nh thương mại tự do th
hệ mới. M rộng th trư ng, tranh thủ các
nguồn lực về vốn, công nghệ, kỹ năng quản
lý... từ bên ngoài, thúc đẩy chuyển d ch cơ
cấu kinh t , nâng cao năng suất lao động và
sức cạnh tranh.
Thủ tướng nhấn mạnh, cần thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nêu trên,
đặc biệt hoàn thiện thể ch kinh t th
trư ng đ nh hướng xã hội chủ nghĩa và phát
triển mạnh kinh t tư nhân để khẩn trương
cải thiện môi trư ng đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh
tranh, phát triển nhanh và bền vững, thu hẹp
khoảng cách phát triển với các nước trong
khu vực.
Tài liệu tham khảo
1. CIEM, UNDP (2003), Nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
2. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Báo cáo
giải trình và trả lời chất vấn của Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng tại Kỳ h p thứ 8, Quốc hội khóa XIII.
3. ILO, ADB (2014), Báo cáo về năng suất lao
động của ASEAN.
4. http://baodientu.chinhphu.vn/ ngày 30 tháng
9 năm 2014.
5. http://ilo.org
6. http://worldbank.org
7. http://gso.gov.vn
29
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015
30