« Home « Kết quả tìm kiếm

Ôn tập QTCL


Tóm tắt Xem thử

- Ôn tập quản trị chiến lược ÔN TẬP QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC – KHÁNH PHƯƠNG Câu 1: Anh (chị) hãy nêu tiến trình QTCL? Vì sao nói, trong 1 khoảng thời gian dài của tương lai, các DN cần phải lựa chọn 1 chiến lược hợp lý nhất? (giải thích ngắn gọn) Chiến lược cạnh tranh khôn ngoan sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng là thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Giáo sư Michael Porter - cha đẻ thuyết Chiến lược cạnh tranh đã chia sẽ những trải nghiệm thực tế của mình, đây là những bài học vô cùng hữu ích và có giá trị cho các doanh nghiệp khi mà cuộc cạnh tranh trên thương trường là vô cùng khắc nghiệt.
- Tiến trình QTCL gồm có 3 giai đoạn: Hoạch định chiến lược, Thực thi chiến lược, Kiểm tra và đánh giá chiến lược.
- Hoạch định chiến lược là quá trình xác định nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh nhằm phát hiện những điểm mạnh – yếu bên trong, cơ hội – rủi ro từ bên ngoài, để lựa chọn một Chiến lược tối ưu thay thế.
- Giai đoạn hoạch định là giai đoạn quan trọng có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ tiến trình Quản trị Chiến lược.
- Nó đòi hỏi các nhà Chiến lược kết hợp giữa trực giác phán đoán với phân tích hệ thống số liệu trong việc đưa ra và lựa chọn các phương án Chiến lược thay thế.
- Thực thi chiến lược là giai đoạn hành động của Quản trị Chiến lược.
- Để triển khai thực hiện Chiến lược đã được lựa chọn vào thực tiễn kinh doanh, cần có kế hoạch hành động cụ thể về tổ chức, nhân sự và kinh phí thích hợp … để có thể huy động và sử dụng tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài của tổ chức, tạo thành sức mạnh tổng hợp và đồng bộ hướng đến mục tiêu chung thống nhất.
- Kiểm tra và đánh giá chiến lược là giai đoạn cuối cùng của Quản trị Chiến lược.
- Tất cả các Chiến lược thực hiện đạt kết quả cao thấp đều tùy thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố môi trường.
- Đánh giá Chiến lược là cần thiết, bắt buộc vì sự thành công hiện tại không thể đảm bảo sự thành công ở tương lai.
- Trong 1 khoảng thời gian dài của tương lai, các DN cần phải lựa chọn 1 chiến lược hợp lý nhất vì môi trường kinh doanh sẽ có nhiều biến động và DN luôn bị hạn chế bởi các vấn đề về nguồn lực.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 1 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 2: Thế nào là chiến lược thâm nhập thị trường? Anh (chị) hãy phân tích 1 ví dụ thực tế về chiến lược này tại 1 hãng kinh doanh hiện nay.
- Chiến lược thâm nhập thị trường: không làm thay đổi bất kỳ yếu tố cấu thành nào, mà chỉ nhằm tăng thị phần của các sản phẩm, dịch vụ hiện có trên thị trường hiện có bằng những nỗ lực tiếp thị mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
- Sử dụng hàng nhiều hơn và thường xuyên hơn với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Ví dụ: Chiến lược thâm nhập thị trường của McDonald’s Sau khi trở thành công ty thức ăn nhanh lớn nhất tại Mỹ và khi thị trường Mỹ đã bảo hòa ban lãnh đạo công ty phải nghĩ tới một chiến lược phát triển mới cho McDonald's nếu không muốn nó dậm chân tại chỗ và sa lầy trong thị trường Mỹ ít tiềm tàng ngày càng nhiều áp lực cạnh tranh.
- Có được thành công như ngày hôm nay, McDonald's được xây dựng trên nền móng của sự hợp tác chặt chẽ giữa công ty và các đối tác cung ứng đầu vào, chiến lược marketing rộng khắp trên toàn quốc gia, hệ thống quản lý hoạt động rất khắt khao, đã tận dụng được rất nhiều những phát minh, sáng chế xuất phát từ các franchisees quốc tế.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 2 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 3: Những đối tượng chính nào có ảnh hưởng đến việc xây dựng và điều chỉnh các mục tiêu của DN.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 3 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 4: Anh (chị) hãy cho biết mục đích của việc đánh giá và điều chỉnh chiến lược? Yêu cầu đối với việc đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
- Mục đích: Xem xét lại, đánh giá và điều chỉnh có hệ thống các chiến lược đã trở nên lỗi thời trên cơ sở xem xét môi trường bên trong và bên ngoài là động lực cơ bản.
- Nội dung: Xem xét các yếu tố làm cơ sở cho chiến lược hiện tại, đo lường thành tích và kết quả đạt được, đồng thời thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 4 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 5: Khái niệm mục tiêu chiến lược? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược.
- Mục tiêu chiến lược: Mục tiêu là các chuẩn đích, là các thành quả mong đợi mà doanh nghiệp phấn đấu, theo đuổi đạt được trong một tương lai nhất định khi thực hiện Chiến lược.
- Mục tiêu Chiến lược thường có thời hạn thực hiện khá dài, cho nên nó thường trùng với mục tiêu dài hạn.
- Mục tiêu được đề ra xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp nhưng nó phải được biểu thị một cách rõ ràng và cụ thể hơn, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh bên ngoài, bên trong mà doanh nghiệp đang đối diện, đồng thời phải đáp ứng được những nguyện vọng, mong muốn của các bên liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược: 1.
- Chủ sở hữu của doanh nghiệp: Người quản lý phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trước những người chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Công nhân viên doanh nghiệp: Những người trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, họ thường quan tâm đến quyền lợi thiết thực của họ như: tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, điều kiện làm việc, chế độ bảo hiểm, học hành … 3.
- Khách hàng:Là những người đến với doanh nghiệp để thỏa mãn những nhu cầu nhất định của họ.
- Họ luôn quan tâm đến những vấn đề như: giá cả, chất lượng dịch vụ, khả năng cung cấp sản phẩm, lợi ích trước mắt và lâu dài của sản phẩm, mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng… 4.
- Cộng đồng xã hội: Bao gồm các lực lượng chính quyền, đoàn thể, giới trung gian… Họ thường đòi hỏi doanh nghiệp có sự quan tâm đúng mức đến các vấn đề như: ô nhiễm môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phúc lợi cộng đồng, trách nhiệm kinh doanh, trách nhiệm xã hội.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 5 Ôn tập quản trị chiến lược Các nghiên cứu kết hợp giải quyết các yêu cầu khác nhau này trong một quan hệ biện chứng và thống nhất mới có thể lâu dài cho doanh nghiệp.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 6 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 6: Thế nào là chiến lược phát triển sản phẩm? Anh (chị) hãy phân tích 1 thực tế về chiến lược này tại một hãng kinh doanh hiện nay.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: là Chiến lược tăng trưởng trên cơ sở phát triển các sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm hiện có để khai thác mạnh mẽ và hiệu quả hơn những thị trường hiện có của doanh nghiệp.
- Đổi mới cơ cấu khách hàng và thị trường.
- Doanh nghiệp có khả năng mạnh về nghiên cứu và phát triển.
- Tóm lại, lợi thế của Chiến lược tăng trưởng tập trung cho phép doanh nghiệp tập hợp mọi nguồn lực của doanh nghiệp vào các hoạt động sơ trường và truyền thống của mình để tập trung khai thác các điểm mạnh, phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chuyên môn hóa sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm, dịch vụ.
- Ví dụ: FPT tung điện thoại FPT F99 - Điện thoại thông minh thương hiệu Việt Công ty Sản phẩm Công nghệ FPT ( trực thuộc Cty Cổ phần Thương mại FPT) vừa chính thức đưa ra thị trường điện thoại thông minh thương hiệu Việt đầu tiên tại Việt Nam – FPT F99.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 7 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 7: Trong tình hình kinh doanh hiện nay, cơ hội kinh doanh mở ra ngày càng nhiều hơn đã đặt các nhà lãnh đạo trước sự lựa chọn theo đuổi sứ mạng hay là chạy theo lợi nhuận? Theo anh (chị) đâu là con đường tốt nhất.
- Ví dụ: Công ty đầu tư và phát triển công nghệ FPT, sứ mệnh chính là tên công ty.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 8 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 8: Anh (chị) có suy nghĩ như thế nào về tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của DNVN hiện nay.
- Để hạn chế những áp lực này, DN cần phải có chiến lược hội nhập thích ứng đối với KH và NCC, đồng thời hoàn thiện các chiến lược cấp chức năng như quản trị quan hệ KH, quản trị nhu cầu KH… Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 9 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày các bước để xây dựng ma trận SWOT? Ý nghĩa của việc vận dụng ma trận SWOT trong việc hình thành các chiến lược khả thi như thế nào.
- Để thành lập một ma trận SWOT cần theo trình tự sau: Bên ngoài Cơ hội (O) Đe dọa (T) Bên trong O1 O2 O3… T1 T2 T3… Điểm mạnh (S): Các chiến lược SO: sử dụng Các chiến lược ST: sự dụng S1 các điểm mạnh để tận dụng điểm mạnh để tránh các mối S2 cơ hội bên ngoài đe dọa từ bên ngoài S3 Điểm yếu (W): Các chiến lược WO: vượt Các chiến lược WT: Tối W1 qua điểm yếu bằng cách tận thiểu hóa các điểm yếu để W2 dụng các cơ hội tránh khỏi mối đe dọa W3 - Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài.
- Liệt kê các điểm mạnh nổi trội của doanh nghiệp.
- Liệt kê các điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa của việc vận dụng ma trận SWOT trong việc hình thành các chiến lược khả thi: Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược.
- Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
- Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Như vậy, phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu).
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 10 Ôn tập quản trị chiến lược Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự định thâm nhập.
- Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị thu hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, những thay đổi về chính sách có thể xảy ra, bất ổn vê chính trị ở các thị trường chủ chốt hay sự phát triển công nghệ mới làm cho các phương tiện và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp có nguy cơ trở nên lạc hậu.
- Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh về tổ chức doanh nghiệp có tthể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của doanh nghiệp) như có nhiều nhà quản trị tài năng, có công nghệ vượt trội, thương hiệu nổi tiếng, có sẵn tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt công chúng hay chiếm thị phần lớn trong các thị thường chủ chốt.
- Những mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ năng, nguồn lực hay các yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những bước tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ chế kiểm soát chiến lược cụ thể.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 11 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 10: Anh (chị) hãy cho biết chiến lược tăng trưởng tập trung được triển khai theo 3 hướng chiến lược cụ thể nào (khái niệm, điều kiện vận dụng cho từng hướng chiến lược.
- Chiến lược tăng trưởng tập trung được triển khai theo 3 hướng chiến lược: CL thâm nhập thị trường, CL phát triển thị trường và CL phát triển sản phẩm.
- Chiến lược phát triển thị trường: là Chiến lược tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách mở rộng sự tham gia của các sản phẩm hiện có vào những khu vực thị trường, khách hàng mới.
- Doanh nghiệp có hệ thống kênh phân phối năng động, hiệu quả.
- Doanh nghiệp vẫn còn thừa khả năng sản xuất.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 12 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 11: Liệt kê các nội dung trong chuỗi giá trị của DN? Chuỗi giá trị là một chuỗi các họat động của doanh nghiệp nhằm tạo ra và gia tăng các giá trị khách hàng.
- Cơ sở hạ tầng công ty Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 13 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 12: Vai trò của Văn hóa tổ chức trong việc thực thi chiến lược công ty? Nền văn hóa của một tổ chức là sự tập hợp những kinh nghiệm độc đáo và phong thái sinh hoạt liên kết với nhau tạo thành hanh vi hoặc phong cách úng xử của tập thể, nhất là trong mối quan hệ với môi trương xung quanh.
- Các giá trị được diễn đạt qua văn hóa công ty sẽ chuyển tải một mục đích chung khiến mọi người thấy bõ công khi bỏ sức vào.
- Ấy là các giá trị thể hiện qua văn hóa công ty.
- Các công ty lớn trên thế giới đều có văn hóa.
- Khác với đạo đức, các giá trị của một công ty chỉ là những sự tin tưởng sâu xa mà thôi và có những người nào đó sẽ không đồng ý.
- hay dở của các giá trị ở trong những công ty khác nhau, mà chỉ quan tâm đến yêu cầu là những giá trị nào thích hợp nhất giúp cho công ty đạt được những mục đích của nó.
- Chẳng hạn một hãng máy bay có chiến lược cạnh tranh là giá vé thấp.
- Vậy văn hóa của công ty là làm sao giữ cho nhân viên của mình được vui sướng, thỏa mãn, tận tâm và năng nổ.
- Ở ta có một số công ty đã tạo lập văn hóa cho họ.
- Thí dụ, Công ty dệt Việt Thắng: "Việt Thắng cùng tồn tại và phát triển với khách hàng", Vilube là "Lợi nhuận là quan trọng, nhưng lợi nhuận từ sản phẩm có chất lượng quan trọng hơn", của Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận là "Đặt lợi ích khách hàng vào lợi ích doanh nghiệp”.
- Văn hóa của công ty sẽ tạo nên một nền nếp sinh hoạt và đối xử với nhau trong công ty.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 14 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 13: Nêu những lợi ích và bất lợi của hội nhập dọc? Nêu các hình thức hội nhập dọc trong thực tế.
- CL hội nhập dọc: Là Chiến lược phát triển doanh nghiệp trên cơ sở thiết lập và mở rộng mối quan hệ liên kết với các trung gian và đối thủ cạnh tranh trong một số lĩnh vực nhất định.
- Các hình thức hội nhập dọc trong thực tế: CL hội nhập phía trên (ngược chiều) CL hội nhập phía dưới (thuận chiều) CL hội nhập ngang Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 15 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 14: Trình bày ưu + nhược điểm của đa dạng hóa.
- Đa dạng hóa: Là Chiến lược tăng trưởng dựa trên sự thay đổi một cách cơ bản về công nghệ, sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh nhằm tạo lập những sản phẩm – thị trường mới cho doanh nghiệp.
- Những ngành hàng mới, nhũng đơn vị kinh doanh mới có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí chung, tận dụng mạng lưới bán hàng hiện có.
- Đòi hỏi trình độ quản lý cao + Dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nhanh đánh mất tính ưu việt đặc thù Đa dạng hoá nhằm hạn chế những rủi ro: Một cạm bẫy thường gặp khi đeo đuổi chiến lược đa dạng hoá thường dùng để cô lập nhhững rủi ro.
- Một điển hình là chiến lược đa dạng hoá việc sản xuất vào công nghệ dầu lửa và khí đốt với ý đồ bù đắp lại tác hại của sự thất bại dây chuyền Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 16 Ôn tập quản trị chiến lược trong kỹ nghệ sắt thép.
- Thứ hai: phần lớn công trình nghiên cứu về đề tài này cho thấy rằng chiến lược đa dạng hoá không phải là đường lối hiệu quả để hạn chế rủi ro vì khó mà tiên đoán được vòng đời của các công nghệ khác trong bất cứ trường hợp nào nó cung chỉ là thứi yếu so với cuộc suy thoái kinh tế tổng thể ập đến đồng thời với mọi công nghệ.
- Đa dạng hoá để tăng trưởng: Đây không phải một chiến lược chặt chẽ vì sự tăng trưởng bản thân nó không tạo nên giá trị.
- sự tăng trưởng lẽ ra chỉ là hệ quả chứ không phải là mục tiêu của chiến lược đa dạng hoá.
- Tuy nhiên, một số chiến lược đa dạng hoá thuần tuý chỉ để tăng trưởng chứ không để đạt lợi thế chiến lược suy tính kỹ càng Đa dạng hoá cao độ: Đa dạng hoá cao độ có thể dẫn đến việc mất quyền kiểm soát.
- Điều này xảy ra khi lãnh đạo không nắm bắt được những gì đang xảy ra trong những ngành hoạt động khác của công ty và không thăm dò sâu sát những hoạt động này.
- Tính sai những lợi ích chi phí: Các công ty thường rơi vào cạm bẫy của việc đánh giá cao giá trị mà chiến lược đa dạng hoá có thể tạo nên.
- Do đó khi đeo đuổi một chiến lược đa dạng hoá, một công ty cần so sánh giá trị chiến lược tạo ra và chi phí thực hiện trước khi quyết định có nên thực hiekẹn chiến lược đó không.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 17 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 15: Các lợi ích của chiến lược toàn cầu.
- Chiến lược quốc tế là chiến lược trong đó công ty bán sản phẩm hay dịch vụ của nó ra bên ngoài thị trường nội địa của mình.
- Khả năng gây khác biệt cho phép công ty hạ thấp chi phí và gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường.
- Các công ty có khả năng gây khác biệt thường giành được thu nhập đáng kể nhờ sử dụng các khả năng này, và các sản phẩm mà họ sản xuất đối với thị trường nước ngoài, nơi mà các đối thủ cạnh tranh bản xứ thiếu các khả năng và sản phẩm tương tự.
- Ví dụ như các công ty như McDonald’s, Coca-Cola, Pepsi, đã bành trướng ra nước ngoài để khai thác các khả năng của họ và đem lại được những thành công đáng kể.
- Có sự nhất quán với chiến lược cấp kinh doanh của dẫn đạo về chi phí.
- Cải thiện năng lực tạo sự khác biệt cho sản phẩm của nó và nhất quán với chiến lược khác biệt hóa trong chiến lược cấp kinh doanh, đồng thời cho phép nó đòi hỏi một mức giá tăng thêm.
- Nhìn chung, một công ty thực hiện tính kinh tế của vị trí bằng việc phân tán các hoạt động sáng tạo giá trị của nó đến vị trí tối ưu để có một lợi thế cạnh tranh so với một công ty khác đang đặt toàn bộ các hoạt động sáng tạo giá trị của nó chỉ ở một vị trí.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 18 Ôn tập quản trị chiến lược Câu 16: Bản chất của việc thực thi chiến lược? Tại sao phải hướng đến chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế.
- Ta phải hướng đến chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế vì: Trong suốt thập niên 1990 đã có một sự gia tăng đáng kể nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh đã tham gia vào kinh doanh quốc tế.
- điều này ảnh hưởng đến một số nhân tố làm giảm dần sự tăng trưởng của thị trường (hoặc chựng lại), làm gia tăng thêm sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong nước kể cả đối với các Công ty ngoại quốc.
- Tóm lại, việc tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là một xu thế bắt buộc, một yêu cầu khách quan, mà khi tham gia vào mậu dịch thế giới, doanh nghiệp tìm thấy môt số thuận lợi như sau.
- Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ, kể cả dịch vụ, vì rõ ràng là thị trường nước ngoài lớn hơn nhiều so với thị trường trong nước.
- Nguyễn Huỳnh Khánh Phương – K13QTH1 19 Ôn tập quản trị chiến lược - Giảm được rủi ro: bán ở nhiều thị trường tốt hơn chỉ bán ở một nước.
- Ước vọng của các nhà lãnh đạo: các nhà lãnh đạo cao cấp, cổ đông đều muốn Công ty của họ tham gia thương mại quốc tế