« Home « Kết quả tìm kiếm

Công ty Xuyên quốc gia -chủ thể quan hệ quốc tế


Tóm tắt Xem thử

- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn Công ty Xuyên quốc gia - chủ thể quan hệ quốc tế Hoàng Khắc Nam* Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 28 tháng 7 năm 2008 Tóm tắt.
- Bên cạnh chủ thể quốc gia, sự nổi lên của các chủ thể phi quốc gia là một trong những nhân tố tạo nên những thay đổi ấn tượng của quan hệ quốc tế (QHQT) thời hiện đại.
- Công ty Xuyên quốc gia là một trong những chủ thể phi quốc gia quan trọng nhất.
- Bài viết cũng tìm hiểu những đặc điểm của Công ty Xuyên quốc gia như tính cá nhân, tính quốc tế, mức độ thể chế, quan hệ với quốc gia.
- Cuối cùng, bài viết đánh giá về vai trò chủ thể QHQT với loại hình đặc biệt là chủ thể phi quốc gia.
- Việc tìm hiểu vai trò chủ thể QHQT của Công ty Xuyên quốc gia không chỉ có ý nghĩa đối với việc nghiên cứu QHQT, mà còn có thể là cần thiết đối với nước ta trong bối cảnh mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài và hội nhập kinh tế quốc tế.
- *Trong phần lớn chiều dài lịch sử, QHQT Công ty Xuyên quốc gia là một trong bị chi phối và định đoạt bởi quốc gia.
- Đến những chủ thể phi quốc gia quan trọng nhất.
- thời hiện đại, thế độc tôn đó dần dần bị phá Đó là những tổ chức kinh doanh có quyền sở vỡ bởi sự nổi lên các chủ thể mới bên cạnh hữu hoặc hoạt động kinh doanh diễn ra trên quốc gia.
- Đó chính là chủ thể phi quốc gia địa bàn nhiều quốc gia.
- Sự tồn tại của các chủ thể phi có sự phân biệt giữa Công ty Quốc tế quốc gia đã tác động mạnh mẽ lên quốc gia (International Corporation) với Công ty Đa và dẫn đến những thay đổi đáng kể trong quốc gia (Multunational Corporation) và Công QHQT.
- Thậm chí, sự phát triển của chúng ty Xuyên quốc gia (Transnational Corporation).
- Công ty Đa quốc gia là công ty có sự quốc tế * ĐT hóa nguồn vốn, tức là có chủ đầu tư thuộc các E-mail: [email protected] 157 158 Hoàng Khắc Nam / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc tịch khác nhau.
- Công ty Xuyên quốc gia thác và mở rộng hoạt động kinh doanh sang là công ty có sự quốc tế hoá hoạt động kinh nước khác.
- Trên cơ sở đó, các tổ chức kinh doanh này, xuất phát từ góc độ có ảnh hưởng xuyên quốc tế bắt đầu được hình thành và phát quốc gia trong QHQT, thuật ngữ Công ty triển.
- Những tổ chức kiểu này được biết đến Xuyên quốc gia được sử dụng chung để chỉ sớm là vào đầu thế kỷ XVII như các Công ty tất cả các công ty hoạt động trên quy mô quốc Đông Ấn của Anh, Hà Lan hay Công ty tế, tức là bao gồm cả ba loại nói trên [1].
- Vào thời bấy giờ, các công ty đó Với cách hiểu Công ty Xuyên quốc gia đã có ảnh hưởng nhất định đến QHQT như như vậy, bài viết này xem xét quá trình và khuyến khích hoặc trực tiếp thi hành chủ đặc điểm của Công ty Xuyên quốc gia trong nghĩa thực dân.
- Việc tìm hiểu vai trò chủ cuộc xâm lược do chính các công ty này thể QHQT của Công ty Xuyên quốc gia khuyến khích và hỗ trợ.
- nước ta trong bối cảnh mở cửa thu hút đầu tư Các TNC thực sự hình thành và phát triển nước ngoài và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Quá trình phát triển của Công ty Xuyên chính và giới công thương đã dẫn đến sự ra quốc gia đời của hàng loạt các tập đoàn sản xuất-kinh doanh lớn theo xu hướng độc quyền.
- Sự cạnh Công ty Xuyên quốc gia (TNC) ra đời tranh tự do trong thời kỳ đầu của CNTB với trong thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản sự thôn tính cá lớn nuốt cá bé cũng tạo thêm (CNTB).
- Sự nổi lên của các công ty độc quyền và nước ngoài của các TNC được quốc hữu hoá sự vươn mạnh ra thế giới còn nhờ sự kết hợp ở nhiều nơi.
- Các TNC phải rút lui khỏi thị chặt chẽ giữa quyền lực kinh tế của chúng với trường của một số nước Thế giới thứ Ba.
- song hành cùng nhau trong nhiều nỗ lực Từ những năm 1980, nhất là sau Chiến tranh giành thị trường quốc tế, mở rộng khu tranh Lạnh, các TNC đã phát triển rất mạnh vực ảnh hưởng và chiến tranh đế quốc.
- Nhiều TNC ra đời và phát cho các TNC mở rộng địa bàn, phát triển hoạt triển mạnh mẽ trong thời kỳ này.
- Vai trò chính trị và triển của TNC không chỉ ở sự nắm giữ các thực lực kinh tế to lớn cũng như sự chi phối lĩnh vực kinh tế trọng yếu, năng lực tài chính nền kinh tế thế giới của các nước phát triển - và khoa học kỹ thuật,… mà còn ở sự mở rộng nơi xuất phát của hầu hết các TNC lớn - tiếp hoạt động kinh doanh ra khắp thế giới tư thêm điều kiện cho sự phát triển và vai trò bản.
- Vai trò của TNC trong QHQT cũng vì của các TNC.
- Đáng chú ý, sự thay đổi cách thế mà đã tăng lên qua sự đóng góp rất lớn nhìn nhận về TNC đã góp phần đáng kể cho vào việc tăng trưởng các dòng đầu tư nước sự mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế ngoài, thúc đẩy thương mại xuyên quốc gia của các TNC.
- Bên công cụ phát triển, là sự tạo công ăn việc làm, cạnh đó, sự ra đời của hàng loạt quốc gia mới là nguồn thuế thu, là sự khắc phục về vốn, kỹ thuộc Thế giới thứ Ba cùng với sự yếu kém thuật, công nghệ và kinh nghiệm làm ăn quốc của các nền kinh tế đó cũng vẫn duy trì cơ hội tế.
- Tuy nhiên, quá khứ gắn liền với chủ đổi, sự phát triển của hệ thống luật lệ quốc tế nghĩa thực dân và chủ nghĩa đế quốc đã tạo và pháp luật quốc gia liên quan đến TNC nên sự phản ứng và nghi ngờ đối với các cũng làm giảm bớt sự nghi ngại chính trị đối TNC.
- Trong những năm 1960 và 1970, nhiều với các TNC.
- Bởi thế, các nước đều mở cửa nước mới giành được độc lập đã coi các TNC thị trường, khuyến khích FDI và thậm chí còn là “kẻ bóc lột”, “thực dân kinh tế” hay “động cạnh tranh với nhau trong việc thu hút TNC.
- Các TNC còn bị Nhờ đó, các TNC đã bành trướng khá nhanh lên án bởi xuất khẩu công nghệ lạc hậu, khai và mở rộng vai trò trong đời sống quốc tế.
- thác quá nhiều tài nguyên không tái tạo được, Sau Chiến tranh Lạnh, TNC đã có sự phát tranh giành thu hút lao động chuyên môn, triển chóng mặt với số lượng các TNC tăng chèn ép sản xuất nội địa và tạo nên một tầng gần gấp đôi, từ khoảng 37.000 đầu thập kỷ lợp giàu xổi ở nước sở tại.
- Các TNC cũng là người triển chưa từng thấy với số lượng chi nhánh nắm giữ hầu hết vốn đầu tư nước ngoài(3).
- nước ngoài tăng gần bốn lần, từ 170.000 đầu Các TNC thực hiện hơn 80% thương mại thế thập kỷ 1990 lên gần 690.000 vào năm 2004 [2, giới [3].
- Các TNC chi phối hầu hết các ngành tr.113].
- Các TNC cũng nắm giữ phần lớn công triển hàng đầu mà đã xuất hiện cả trong các nghệ tiên tiến và quá trình chuyển giao công nền kinh tế đang phát triển hoặc mới nổi.
- Các TNC vẫn tiếp tục nằm trong trung nhiên, quy mô và vai trò của các TNC này tâm của sự phát triển.
- Tất cả những điều này đang 600 làm tăng vai trò của TNC đối với quốc gia và 500 QHQT.
- Đặc điểm của Công ty Xuyên quốc gia 200 nhánh nước 100 ngoài (nghìn) trong quan hệ quốc tế 0 Đầu thập Năm 2004 TNC được nhiều người coi là một loại kỷ 1990 hình tổ chức quốc tế phi chính phủ (INGO) trong kinh tế.
- người khác tách TNC như một chủ thể phi Sức mạnh kinh tế của TNC rất lớn với tài quốc gia riêng.
- Các nước phát của các TNC dưới hình thức mua cổ phần của các doanh triển khác như Canana, Australia, Thuỵ Sĩ,… có 12 TNC.
- Hoàng Khắc Nam / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn nó đối với quốc gia và trong QHQT.
- nguyện chứ không hoàn toàn chịu chi phối, Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động, thành cưỡng ép của quốc gia.
- này không bao gồm các TNC thuộc sở hữu của các TNC xuất phát chủ yếu từ nguồn cá nhà nước nhưng trong thực tế, các TNC đó nhân hơn là nhà nước.
- Điều này khiến cho tổ cũng được trao quyền tự chủ kinh doanh khá chức và hoạt động của các TNC dựa trên ý lớn.
- chí cá nhân của những người góp vốn hơn là - Khác với các INGO có mục tiêu và ý chí quốc gia.
- Các TNC theo đuổi lợi ích của chương trình nghị sự rất đa dạng, các TNC chính mình hơn là lợi ích quốc gia.
- về mục tiêu và chương trình nghị sự, TNC Mục đích của các TNC là lợi nhuận trên thị linh hoạt và dễ thay đổi hơn nhiều trong mục trường quốc tế chứ không bó hẹp trong thị tiêu và ngành nghề kinh doanh(7).
- Hoạt động kinh doanh của nó - Khác với INGO ít gắn trực tiếp với chính là xuyên quốc gia với việc khai thác thị trị, TNC có sự gắn bó đáng kể với chính trị.
- Sự trường quốc tế, thiết lập chi nhánh nước chi phối lẫn nhau giữa chính trị và kinh tế, ngoài và sử dụng nguồn nhân lực đa quốc mục đích lợi nhuận quá lớn của các TNC đã gia.
- Đây là điểm giúp phân biệt TNC với nước khác là hiện tượng không hề hiếm trong các công ty quốc gia (National Corporation).
- General Cable, RCA, Xerox, Phelps Dodge… 162 Hoàng Khắc Nam / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn hành lang ở chính quốc(9) để thay đổi chính các TNC cũng giúp đem thêm tính độc lập sách và luật pháp.
- TNC cũng chịu ảnh hưởng khá lớn của môi - Tuy nhiên, hoạt động của TNC vẫn phụ trường chính trị chính quốc và nước sở tại thuộc vào quốc gia khi chịu sự điều chỉnh của cũng như mối quan hệ chính trị giữa chúng.
- Tại quốc gia sở tại, TNC có thể bị Cơ cấu tổ chức của TNC thường theo hình quốc hữu hoá như trước kia hoặc những hạn kim tự tháp với mức độ ràng buộc cao và sự chế như hiện nay về quy mô và lĩnh vực hoạt phân nhiệm rõ ràng.
- Các toán, khuyến khích về kinh tế nhưng hạn chế nguyên tắc hoạt động được quy định rõ ràng về chính trị và văn hoá,… Các TNC vẫn cần và có tính bắt buộc.
- Tính chất quan hệ trong sự ủng hộ hay bảo hộ của quốc gia trong hoạt TNC thường mang tính phục tùng.
- chế của TNC thường được thể hiện trong Sự phụ thuộc vào quốc gia còn biểu hiện ở điều lệ công ty, quy chế hoạt động, nội quy chỗ nhiều khi TNC được sử dụng như công và các phương án kinh doanh cụ thể.
- cụ chính sách đối ngoại như bao vây cấm vận - Các TNC hoạt động tương đối độc lập với quốc gia nào đó.
- Các TNC buộc phải tuân quốc gia do chúng có sự chủ động về tổ chức, theo quyết định của quốc gia dù điều đó trái tài lực và nhân lực.
- ích của bản thân nhiều hơn là vì lợi ích quốc - Hiện nay, hoạt động của các TNC ngày gia.
- Nhìn chung, các TNC được tự do định càng có sự liên quan gắn bó đến nhau.
- Sự độc lập của TNC còn (10) Ví dụ, các nước phát triển đều ban hành luật chống độc quyền nhằm ngăn chặn sự lũng đoạn của các TNC.
- Ngay lập tức, Royal Dutch Shell của các TNC Mỹ đối với lệnh cấm vận Liên Xô sau sự kiện của Hà Lan và Total của Pháp nhảy vào thay thế.
- doạ trừng phạt các TNC Châu Âu và điều này đã gây nên Một số TNC Mỹ cũng đã từng vận động dỡ bở lệnh cấm cuộc cãi vã giữa Mỹ và EU.
- Hoàng Khắc Nam / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn được quy định bởi tính hệ thống của nền kinh kênh quan hệ, các TNC tham gia vào QHQT tế, xu hướng thống nhất của thị trường thế không chỉ qua quan hệ giữa TNC với quốc giới, quá trình phân công lao động và bởi cố gia khác, giữa TNC với công ty khác mà còn gắng chính trị của nhà nước nhằm tạo môi trong nội bộ công ty qua quan hệ giữa trụ sở trường kinh doanh thuận lợi.
- Vai trò chủ thể quan hệ quốc tế của Công còn hiện diện khá lớn một cách trực tiếp hoặc ty Xuyên quốc gia gián tiếp trong nhiều lĩnh vực khác nhau của QHQT như khoa học, văn hoá, xã hội,…(14).
- Sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về lượng lẫn Không chỉ về bề rộng, mức độ tham gia chất, vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh QHQT của các TNC cũng rất sâu sắc, đặc biệt tế cùng với các tác động ngày càng tăng trong trong kinh tế.
- Ngoài các TNC sản xuất vũ khí của Mỹ, tổ hợp nước ngoài từ nửa cuối thế kỷ XIX, phát triển công nghiệp quốc phòng của Liên Xô trước kia nay cũng đã mạnh mẽ trong thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI.
- Các TNC sản xuất vũ khí lớn không chỉ Về mặt không gian, ngày nay, các TNC đã tác động tới chính sách đối ngoại của các cường quốc mà còn góp phần tạo những vấn đề an ninh trong QHQT như “phủ sóng” hầu như khắp mọi quốc gia trên buôn bán vũ khí, chạy đua vũ trang, kích thích xung đột vũ thế giới (xem bảng).
- Số lượng chi nhánh nước ngoài của các TNC mục đích lợi nhuận của TNC dễ hoà hợp hơn theo vùng (đến 2004) [2, tr.264-265] với mục đích phát triển của các nước.
- Châu Mỹ Châu Phi Thứ ba, xét trên tiêu chí năng lực, các TNC Bắc Mỹ 28.332 Bắc Phi 3.286 có nguồn tài lực và nhân lực riêng từ các chủ Nam Mỹ 6.654 Tây Phi 575 sở hữu và những người tham gia khác.
- Đó là Thứ hai, xét trên tiêu chí mục đích, tất cả chưa kể xu hướng M&A đang tạo ra những các TNC đều có mục đích lợi nhuận.
- Các nhuận chính là mục đích cơ bản, bao trùm và TNC được luật pháp chính quốc cũng như xuyên suốt của các TNC và được phản ánh nước sở tại trao cho quyền tự chủ và những trong điều lệ, trong tổ chức và mọi hoạt động thẩm quyền riêng trong hoạt động kinh kinh doanh.
- Sau khi bắt đầu công hướng hoạt động của TNC ra bên ngoài cuộc Đổi Mới cuối năm 1986, ngay năm sau, Việt Nam đã nhằm khai thác hơn nữa lợi nhuận trên thị ban hành Luật Đầu tư nước ngoài 1987 thuộc loại thông thoáng nhất lúc bấy giờ nhằm thu hút các TNC đầu tư vào trường quốc tế.
- Cho đến nay, chủ trương này vẫn được tiếp tục và nhuận đã khiến TNC góp phần đưa quan hệ các TNC đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của bóc lột, sự nô dịch thực dân và sự can thiệp nước ta.
- (18) Nếu xếp hạng so sánh giữa GDP của các quốc gia năm chúng trong QHQT.
- Thông qua quá trình 2005 với tổng trị giá tài sản của TNC năm 2003, các TNC sẽ kinh doanh quốc tế, các TNC có những đóng chiếm vị trí 8,9,10 trên Canada (11) và Tây ban nha (12).
- Các góp tích cực cho sự phát triển kinh tế các TNC cũng chiếm vị trí từ 13 đến 21 trên Brazil (22), chiếm vị trí 23 trên Hàn Quốc (24), chiếm vị trí 25 và 26 trên India nước như đầu tư vốn, kích thích xuất khẩu, (27), chiếm vị trí 28 trên Mexico (29), chiếm vị trí 30 trên mở rộng sản xuất, cải tổ cơ cấu, chuyển giao Nga (31), chiếm vị trí 32 trên Australia (33), chiếm vị trí từ công nghệ, phát triển kỹ năng quản lý, tạo 34 đến 39 trên Hà Lan (40), chiếm vị trí từ 41 đến 64 trên Bỉ (65)… Như vậy, trong 65 thực thể kinh tế lớn nhất thế giới, việc làm,… Các tác dụng tích cực đó đã khiến TNC chiếm tới 48, còn quốc gia chỉ là 17 [4, 2, tr.273] Hoàng Khắc Nam / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn luật pháp nước sở tại thì khuyến khích, luật trong QHQT đem lại vị thế quốc tế cao hơn pháp quốc tế thì còn thiếu và phụ thuộc cho TNC, thì xu thế thống nhất của thị trường nhiều vào các nước phát triển vốn lại là chính thế giới đem lại ảnh hưởng toàn cầu cho quốc nên càng tạo điều kiện cho sự tự trị của chúng.
- Cơ sở tài chính, nguồn nhân lực và chính trị của kinh tế ngày một lớn nên khả những thẩm quyền như vậy đem lại cho các năng tác động tới quốc gia và QHQT của TNC khả năng độc lập trong quyết định và tự TNC cũng rất đáng kể.
- Kết luận được thể hiện qua khả năng tác động lên quốc gia và can thiệp vào một số khu vực Như vậy, với việc đáp ứng đủ bốn tiêu thuộc thẩm quyền quốc gia.
- Do có tính độc lập tương đối với thương mại, sự chào đón của các quốc gia quốc gia, TNC có thể được coi là chủ thể phi nhận đầu tư, sự phát triển năng lực của bản quốc gia.
- thân các TNC và cả xu hướng tăng cường hợp Tuy nhiên, trong nghiên cứu QHQT, quan tác giữa chúng.
- Những người theo Chủ nghĩa QHQT, TNC có được vị trí khá lớn trong Hiện thực (Realism) vẫn tiếp tục coi quốc gia QHQT không chỉ nhờ thực lực to lớn và khả như chủ thể QHQT cơ bản.
- Họ hoặc phớt lờ, năng kiến tạo các quan hệ xuyên quốc gia.
- hoặc chỉ coi TNC như công cụ thực hiện lợi Ảnh hưởng này còn được quy định bởi nhu ích quốc gia.
- Nhu cầu phát triển này đã Chủ nghĩa Đa nguyên (Pluralism) và Chủ đem lại vị thế quan trọng cho TNC trong nghĩa Xuyên quốc gia (Transnationalism) lại chính sách đối ngoại của các quốc gia.
- Hơn dựa vào TNC như một cơ sở thực tiễn và lý nữa, các TNC chủ yếu xuất phát từ các trung luận quan trọng.
- mới - chủ thể phi quốc gia.
- Chủ nghĩa Xuyên Đáng chú ý, sau Chiến tranh Lạnh, ảnh quốc gia còn đi xa hơn khi cho rằng TNC hưởng của TNC trong QHQT có chiều hướng đang làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa tăng lên.
- Nếu sự nổi lên của yếu tố kinh tế quốc gia và nhân dân, từ đó góp phần làm 166 Hoàng Khắc Nam / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn thay đổi QHQT và thế giới.
- Chủ nghĩa Kiến Nắm công cụ tài chính và công nghệ tạo cho rằng hành vi của quốc gia được định trong tay, các TNC đang tác động lên luật lệ hình bởi niềm tin của giới tinh hoa (elite) mà kinh tế quốc tế và chi phối sự phân công lao rõ ràng giới kinh doanh TNC là một phần động quốc tế mới có lợi cho chúng.
- Thông qua quá trình liệu, lao động và sản phẩm sơ chế giá rẻ cũng hoạt động và mạng lưới kinh doanh quốc tế như nơi tiêu thụ hàng hoá giá cao của các của mình, các TNC góp phần mở rộng TNC.
- Các TNC được cho rằng đang khoét sâu QHQT, phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, thêm mâu thuẫn Bắc-Nam khi duy trì sự bóc làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau, thúc đẩy lột các nước đang phát triển, chèn ép nền sản toàn cầu hoá, hình thành luật lệ trong QHQT, xuất nội địa, duy trì bất bình đẳng về cơ hội chuyển tải các giá trị xuyên biên giới và củng và thu nhập, trói buộc bằng nợ nần, chuyển cố hệ thống quốc tế.
- Và đó cũng là cơ sở để những hậu quả to lớn do các TNC độc quyền khẳng định thêm tư cách chủ thể QHQT của gây ra cho quốc gia và QHQT.
- (19) Ví dụ, Liên Hợp Quốc đã lập ra một Trung tâm về các tập đoàn xuyên quốc gia.
- Tuy nhiên, nhiều khi các TNC đã không tuân theo nguyên tắc này mà họ thường đi tìm những thoả thuận riêng với nước sở tại.
- Ví dụ khác là việc 5 nước thuộc nhóm Andean đã lập liên minh để tăng sức mạnh cho mình trong thoả thuận với các TNC.
- [3] Conway Henderson, International Relations - [1] Nguyễn Thiết Sơn (Chủ biên), Các Công ty Conflict and Cooperation at the Turn of the 21st Xuyên quốc gia: Khái niệm, đặc trưng và những Century, McGraw-Hill, Boston, 1998, Bản dịch biểu hiện mới, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, của Khoa Quốc tế học, Tập 2, tr