« Home « Kết quả tìm kiếm

HIỆP DỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO fta


Tóm tắt Xem thử

- HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) Đã ký kết  ASEAN-AEC  ASEAN - Ấn Độ  ASEAN – Australia/New Zealand  ASEAN – Hàn Quốc  ASEAN – Nhật Bản  ASEAN – Trung Quốc  Việt Nam – Nhật Bản  Việt Nam - Chile  Việt Nam - Lào  Việt Nam – Hàn Quốc  Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu Đang đàm phán  RCEP (ASEAN+6.
- ASEAN - Hồng Kông  TPP  Việt Nam – EU  Việt Nam – EFTA Đang xem xét  ASEAN - Canada Tóm lược Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC I.
- Tự do lưu chuyển dịch vụ.
- Bản chất AEC - Mặc dù được gọi với cái tên “Cộng đồng kinh tế”, AEC thực chất chưa thể được coi là một cộng đồng kinh tế gắn kết như Cộng đồng Kinh tế châu Âu bởi AEC không có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và những cam kết ràng buộc với lộ trình thực hiện cụ thể.
- AEC thực chất là đích hướng tới của các nước ASEAN thông qua việc hiện thực hóa dần dần 04 mục tiêu kể trên (trong đó chỉ mục tiêu 01 là được thực hiện tương đối toàn diện và đầy đủ thông qua các hiệp định và thỏa thuận ràng buộc, các mục tiêu còn lại mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng lộ trình và thực hiện một số sáng kiến khu vực.
- AEC là một tiến trình hội nhập kinh tế khu vực chứ không phải là một Thỏa thuận hay Hiệp định với các cam kết ràng buộc thực chất.
- Những văn bản này có thể bao gồm những cam kết có tính ràng buộc thực thi, cũng có những văn bản mang tính tuyên bố, mục tiêu hướng tới không bắt buộc của các nước ASEAN.
- Thực thi từ phía Chính phủ Theo thông tin từ Bộ Công Thương, trong các đợt rà soát hàng năm về lộ trình tổng thể cho việc thành lập AEC, Việt Nam thường đạt được kết quả rà soát là đã hoàn thành được 85-90% khối lượng công việc, tỷ lệ này là cao so với các nước trong khu vực.
- Trong kỳ rà soát tháng 10/2014, Việt Nam và Singapore đạt tỷ lệ hoàn thành 90% các biện pháp, trong khi bình quân chung của các nước ASEAN là 82,1%.
- CÁC HIỆP ĐỊNH CHÍNH TRONG AEC Dưới đây là tóm tắt một số Hiệp định thương mại được ký kết trong khuôn khổ ASEAN và hướng tới mục tiêu thực hiện AEC.
- Hiệp định Thương mại Hàng hoá ASEAN (ATIGA) Hiệp định ATIGA 2010 có tiền thân là Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT/AFTA) được thực hiện từ năm 1992.
- ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN điều chỉnh toàn bộ thương mại hàng hóa trong nội khối và được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết cắt giảm/loại bỏ thuế quan đã được thống nhất trong CEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị định thư có liên quan.
- Nguyên tắc xây dựng cam kết trong ATIGA là các nước ASEAN phải dành cho nhau mức ưu đãi tương đương hoặc thuận lợi hơn mức ưu đãi dành cho các nước đối tác trong các Thỏa thuận thương mại tự do (FTA) mà ASEAN là một bên của thỏa thuận.
- Việt Nam gia nhập ASEAN từ năm 1995 nhưng đến năm 1999 mới bắt đầu thực thi CEPT và sau này là ATIGA.
- Như vậy, từ khi thực hiện cắt giảm thuế năm 1999 đến 2015, Việt Nam đã cắt giảm/xóa bỏ thuế nhập khẩu xuống còn 0-5% đối với khoảng 90% dòng thuế, chỉ còn giữ linh hoạt đối với 7% dòng thuế còn lại tính đến năm 2018, 3% số dòng thuế thuộc Danh mục loại trừ không phải xóa bỏ thuế quan nhưng thuế quan phải giảm xuống dưới 5%.
- Từ năm 2018 Việt Nam chỉ còn được duy trì thuế nhập khẩu với mức thuế suất tối đa là 5% đối với khoảng 3% số dòng thuế, bao gồm phần lớn là các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm (gia cầm sống, thịt già, trứng gia cầm, quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường).
- Hai nhóm mặt hàng có lộ tình cam kết dài và chưa có lộ trình là xăng dầu (đến năm 2024) và thuốc lá (sẽ phải đưa ra lộ trình cắt giảm trong tương lai gần).
- Hiệp định Khung về Dịch vụ ASEAN (AFAS) Hiệp định Khung về Dịch vụ của ASEAN (AFAS) được ký năm 1995 và Nghị định thư sửa đổi AFAS ký năm 2003 nhằm điều chỉnh hoạt động cung cấp dịch vụ giữa các nước ASEAN.
- Nội dung của AFAS tương tự Hiệp định Chung về Thương mại Dịch vụ của WTO.
- Trên cơ sở AFAS, các nước ASEAN đến nay đã hoàn thành 8 Gói cam kết về dịch vụ (cam kết cho 80 phân ngành), và đang đàm phán Gói thứ 9 (cam kết cho 104 phân ngành) và sau đó sẽ đàm phán Gói cuối cùng (cam kết cho 124 phân ngành) nhằm hướng tới mục tiêu tự do hóa dịch vụ đến năm 2015.
- Trong các Gói cam kết trên, các Gói cam kết 1-7 của Việt Nam có mức độ mở cửa dịch vụ chỉ thấp hơn hoặc bằng so với mức độ mở cửa dịch vụ của Việt Nam trong WTO.
- Nhưng bắt đầu từ Gói thứ 8 trở đi, một số cam kết của Việt Nam trong một số phân ngành đã bắt đầu cao hơn mức độ mở cửa trong WTO và bổ sung thêm cam kết cho một số phân ngành mới.
- Hiệu lực của các Gói cam kết này phụ thuộc vào thông báo hoàn thành thủ tục phê chuẩn nội bộ của các nước thành viên ASEAN.
- Tuy nhiên, hiện không có thông tin chính xác về số lượng các nước ASEAN đã hoàn thành thủ tục phê chuẩn nội địa cho từng Gói cam kết cũng như tình trạng hiệu lực của các Gói cam kết này.
- Hiện tại các nước ASEAN đang đàm phán Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN (ATISA) nhằm nâng cấp Hiệp định AFAS và tổng hợp các cam kết dịch vụ trong các FTA ASEAN với các đối tác bên ngoài ASEAN.
- Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA) Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA) được ký kết tháng 2/2009 và có hiệu lực từ 29/3/2012 thay thế cho Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư ASEAN (IGA) 1987 và Hiệp định Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) 1998) ACIA bao gồm 4 nội dung chính: Tự do hóa đầu tư, Bảo hộ đầu tư, Thuận lợi hóa đầu tư và Xúc tiến đầu tư.
- Phạm vi tự do hóa bao gồm các ngành phi dịch vụ (các ngành dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của AFAS về dịch vụ như giới thiệu ở trên): sản xuất, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khai khoáng và các dịch vụ liên quan đến các ngành trên.
- Phụ lục 1 quy định về các yêu cầu bắt buộc về thủ tục mà Cơ quan nước thành viên phải tuân thủ đối với các trường hợp mà pháp luật nội địa của từng nước quy định phải có chấp thuận bằng văn bản đối với khoản đầu tư (ví dụ đối với Việt Nam là đầu tư trong các lĩnh vực nhạy cảm như dầu khí, khai thác khoáng sản quý hiếm.
- Phụ lục 2 về trường hợp tịch biên và bồi thường - 01 Danh mục bảo lưu: Danh mục này của Việt Nam bao gồm các trường hợp loại lệ không áp dung nghĩa vụ đối xử quốc gia và nghĩa vụ đối với quản lý cấp cao và ban giám đốc.
- Về tự do hóa hàng hóa: Trong số các FTA mà Việt Nam đã ký kết, các cam kết về cắt giảm thuế quan trong ASEAN là cao nhất và nhanh nhất - Về tự do hóa dịch vụ: các cam kết về dịch vụ trong ASEAN đều tương tự mức cam kết trong WTO, trong một số gói cam kết dịch vụ gần đây của ASEAN, mức độ cam kết đã bắt đầu cao hơn so với WTO nhưng không nhiều và cũng phù hợp với mức độ mở cửa thực tế về dịch vụ của Việt Nam.
- Về tự do hóa đầu tư: các cam kết về đầu tư trong ASEAN toàn diện hơn trong WTO và các FTA đã ký của Việt Nam nhưng cũng phù hợp với các quy định về đầu tư trong pháp luật Việt Nam (việc thực thi các cam kết về đầu tư trong ASEAN không buộc Việt Nam phải sửa đổi pháp luật trong nước) III.
- CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA AEC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 1.
- AEC mở ra cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: môi trường kinh doanh được mở rộng theo hướng minh bạch và bình đẳng hơn sẽ là điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài không những từ các nước ASEAN mà cả từ các nước ngoại khối, đặc biệt là các nước đối tác FTA của ASEAN vào Việt Nam để tham gia và chuỗi giá trị khu vực.
- AEC tạo ra sức ép, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam: tham gia vào một sân chơi chung và chịu áp lực cạnh tranh từ các đối tác khu vực cả về trình độ quản lý, công nghệ và nhân lực sẽ buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải tự cải tổ, thay đổi, nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển.
- AEC tạo ra khí thế và động lực cho doanh nghiệp: Với tinh thần chuẩn bị cho việc hình thành AEC vào cuối năm 2015 và những trông đợi về một khu vực thị trường chung năng động với nhiều cơ hội mở ra, các doanh nghiệp Việt Nam dường như đã được thức tỉnh để chuẩn bị tư thế và hành tranh cho tiến trình hội nhập mạnh mẽ sắp tới.
- Thách thức - Thách thức lớn nhất trong AEC đối với Việt Nam hiện tại là sức ép cạnh tranh từ hàng hóa từ các nước ASEAN: với cơ cấu sản phẩm tương đối giống nhau ở cả 10 nước ASEAN, việc mở cửa thị trường sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có sức cạnh tranh yếu và ở các ngành vốn được bảo hộ cao từ trước tới nay.
- Thách thức về dịch vụ: Nếu mục tiêu tự do lưu chuyển dịch vụ trong AEC được hiện thực hóa, các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ chắc chắn sẽ bị đặt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn nhiều (bởi hiện nay các rào cản/điều kiện đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài vào Việt Nam vẫn còn tương đối cao, do đó doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam hiện đang được “bao bọc” khá kỹ lưỡng trong nhiều lĩnh vực dịch vụ.
- Thách thức về lao động: Khi AEC hoàn tất mục tiêu tự do lưu chuyển lao động, nếu không có sự chuẩn bị đầy đủ, lao động Việt Nam tay nghề kém, thiếu các kỹ năng cần thiết (ngoại ngữ, tính chuyên nghiệp…) có thể sẽ gặp khó khăn lớn.
- Thách thức về quản lý dòng vốn: Nếu AEC hoàn thành mục tiêu tự do lưu chuyển về vốn, Việt Nam sẽ đứng trước thách thức trong việc kiểm soát dòng vốn ra/vào.
- KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NHÀ NƯỚC 1.
- Khuyến nghị cho doanh nghiệp Với tính chất là mục tiêu mang tính lộ trình, và với cấu thành là những Hiệp định, Thỏa thuận đã và đang thực hiện, tại thời điểm hình thành AEC (cuối năm 2015), cơ chế cũng như chính sách thương mại với các nước ASEAN sẽ không có thay đổi gì đáng kể so với hiện tại, và do đó cũng sẽ không tạo tác động gây sốc nào đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
- Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần chủ động để tìm hiểu các nội dung và cam kết của các Hiệp định đang có hiệu lực trong AEC để tận dụng các cơ hội và hạn chế thách thức từ việc thực thi các hiệp định này.
- Ngoài ra, AEC không phải là mục tiêu hội nhập duy nhất của Việt Nam, bên cạnh đó còn rất nhiều các FTA khác với các đối tác quan trọng, dự kiến sẽ có tác động lớn, mang tính cộng hưởng đến nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam.
- Vì vậy, doanh nghiệp cần tập trung mọi nỗ lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó có cả việc tận dụng các cơ hội hội nhập để nâng cao năng lực cạnh tranh, qua đó có thể tồn tại và phát triển được trong thời gian tới khi Việt Nam hội nhập sâu hơn nữa vào nền kinh tế thế giới.
- Khuyến nghị đối với các cơ quan nhà nước - Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về AEC cũng như các FTA khác mà Việt Nam đang tham gia.
- Xây dựng một kênh tham vấn doanh nghiệp thường xuyên và hiệu quả hơn không chỉ cho đàm phán mà quan trọng hơn là cho quá trình thực thi các cam kết thương mại (đặc biệt cần có một đơn vị đầu mối cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu nội dung các FTA cũng như tư vấn, giải thích cho doanh nghiệp trong các trường hợp vướng mắc).
- Tài liệu tham khảo - Lê Triệu Dũng, 2015: Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2015: Tác động, cơ hội và thách thức, Kỷ yếu Hội thảo “Cộng đồng Kinh tế ASEAN – Cơ hội và Thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.
- Hoàng Văn Phương, 2014: Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Cơ hội, thách thức đối với Doanh nghiệp Việt Nam, Tài liệu Hội thảo phổ biến về AEC và các FTA Việt Nam đang tham gia, Dự án EU-MUTRAP - Website www.trungtamwto.vn: Các Hiệp định thương mại trong khuôn khổ ASEAN - Website www.asean.org: Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS Ngày 15 tháng 12 năm 1995, tại Bangkok Thái Lan, Chính phủ các quốc gia Brunei Darassulam, Cộng hoà Indonesia, Malaysia, Cộng hoà Philippines, Cộng hoà Singapore, Vương quốc Thái Lan, Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các Nước thành viên Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á đã ký kết Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS).
- AFAS được ký kết với mục đích thúc đẩy hợp tác trong nội bộ khu vực ASEAN nhằm đảm bảo một khuôn khổ mậu dịch tự do cho thương mại dịch vụ, điều này sẽ củng cố và đẩy mạnh thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên ASEAN.
- Đồng thời thể hiện mong muốn huy động các khu vực tư nhân trong quá trình thực hiện phát triển kinh tế của các nước thành viên ASEAN nhằm cải thiện hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ của các nước.
- Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS.
- Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS) (Bản Tiếng Việt) (Bản Tiếng Anh.
- Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ, Phnom Penh, Campuchia, 2 tháng 9 năm 2003 8 gói cam kết theo AFAS  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ nhất (1997) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ hai (1998) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ ba (2001) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ tư (2004) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ năm (2006) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ sáu (2007) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ bảy (2009) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ tám (2010) và Phụ lục Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau  Thỏa thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán, Cha-am, Thái Lan, 26 tháng 2 năm 2009  Thỏa thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về hành nghề trong lĩnh vực y tế, Cha-am, Thái Lan, 26 tháng 2 năm 2009  Thỏa thận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về hành nghề trong lĩnh vực nha khoa, Cha-am, Thái Lan, 26 tháng 2 năm 2009  Thỏa thận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về Dịch vụ Kỹ thuật, Kuala Lumpur, 9 tháng 12 năm 2005  Thỏa thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về Dịch vụ Điều dưỡng, Philippines, 8 tháng 12 năm 2006  Thỏa thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về Dịch vụ Kiến trúc, Singapore, 9 tháng 11 năm 2007  Thỏa thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về trình độ đo đạc, Singapore, 19 tháng 11 năm 2007 (Bản Tiếng Việt) (Bản Tiếng Anh) Các lĩnh vực ưu tiên hội nhập  Nghị định thư về hội nhập trong ASEAN với dịch vụ Logistics, Philippines, 24 tháng 8 năm 2007  Phụ lục 1 - Lộ trình hội nhập với dịch vụ Logistics Một số văn bản khác  Nghị định thư sửa đổi Điều 3 của Hiệp định khung ASEAN (sửa đổi) về Hội nhập với các ngành Ưu tiên, Philippines, 24 tháng 8 năm 2007  Hiệp định về Thương mại Dịch vụ của Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cebu, Philippines, 14 tháng 01 năm 2007  Hiệp định về Thương mại Dịch vụ theo Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa Chính phủ các nước thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Hàn Quốc, Singapore, 21 tháng 11 năm 2007  Biểu cam kết cụ thể (đối với Gói cam kết thứ nhất) của Hiệp định ASEAN- Hàn Quốc về Thương mại Dịch vụ Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS Ngày 15 tháng 12 năm 1995, tại Bangkok Thái Lan, Chính phủ các quốc gia Brunei Darassulam, Cộng hoà Indonesia, Malaysia, Cộng hoà Philippines, Cộng hoà Singapore, Vương quốc Thái Lan, Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các Nước thành viên Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á đã ký kết Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS).
- Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ, Phnom Penh, Campuchia, 2 tháng 9 năm 2003 8 gói cam kết theo AFAS  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ nhất (1997) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ hai (1998) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ ba (2001) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ tư (2004) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ năm (2006) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ sáu (2007) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ bảy (2009) và Phụ lục  Nghị định thư thi hành Gói cam kết thứ tám (2010) và Phụ lục Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau  Thỏa thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán, Cha-am, Thái Lan, 26 tháng 2 năm 2009  Thỏa thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về hành nghề trong lĩnh vực y tế, Cha-am, Thái Lan, 26 tháng 2 năm 2009  Thỏa thận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về hành nghề trong lĩnh vực nha khoa, Cha-am, Thái Lan, 26 tháng 2 năm 2009  Thỏa thận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về Dịch vụ Kỹ thuật, Kuala Lumpur, 9 tháng 12 năm 2005  Thỏa thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về Dịch vụ Điều dưỡng, Philippines, 8 tháng 12 năm 2006  Thỏa thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về Dịch vụ Kiến trúc, Singapore, 9 tháng 11 năm 2007  Thỏa thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về trình độ đo đạc, Singapore, 19 tháng 11 năm 2007 (Bản Tiếng Việt) (Bản Tiếng Anh) Các lĩnh vực ưu tiên hội nhập  Nghị định thư về hội nhập trong ASEAN với dịch vụ Logistics, Philippines, 24 tháng 8 năm 2007  Phụ lục 1 - Lộ trình hội nhập với dịch vụ Logistics Một số văn bản khác  Nghị định thư sửa đổi Điều 3 của Hiệp định khung ASEAN (sửa đổi) về Hội nhập với các ngành Ưu tiên, Philippines, 24 tháng 8 năm 2007  Hiệp định về Thương mại Dịch vụ của Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cebu, Philippines, 14 tháng 01 năm 2007  Hiệp định về Thương mại Dịch vụ theo Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa Chính phủ các nước thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Hàn Quốc, Singapore, 21 tháng 11 năm 2007  Biểu cam kết cụ thể (đối với Gói cam kết thứ nhất) của Hiệp định ASEAN- Hàn Quốc về Thương mại Dịch vụ Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN điều chỉnh toàn bộ thương mại hàng hóa trong nội khối và được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết đã được thống nhất trong CEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị định thư có liên quan.
- Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA.
- Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN, Cha-am, Thái Lan, ngày 26 tháng 2 năm 2009 (Bản Tiếng Việt) (Bản Tiếng Anh.
- Nghị định thư sửa đổi Nghị định thư về Đối xử đặc biệt với Gạo và Đường, Hà Nội, Việt Nam, ngày 28 tháng 10 năm 2010 (Bản Tiếng Anh.
- Các Phụ lục của Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN, Cha-am, Thái Lan, ngày 26 tháng 2 năm 2009: Phụ lục 1 (Danh sách các biện pháp thông báo) Phụ lục 2 (Biểu thuế quan) Phụ lục 3 (Các quy định với sản phẩm cụ thể) Phụ lục 3 Tệp đính kèm 1 (Các quy định cụ thể với mặt hàng dệt may) Phụ lục 4 (Các sản phẩm ITA trong AHTN 2007) Phụ lục 5 (Các nguyên tắc và chỉ dẫn tính toán hàm lượng giá trị khu vực trong ATIGA) Phụ lục 6 (Hướng dẫn thực hiện Cộng gộp từng phần theo quy định của Điều 30(2) Quy tắc xuất xứ cộng gộp trong ASEAN) Phụ lục 7 (Quy tắc xuất xứ mẫu D và ghi chú) Phụ lục 8 (Các thủ tục chứng nhận hoạt động) Phụ lục 9 (Danh sách các biện pháp kiểm dịch động thực vật) Phụ lục 10 (Các địa chỉ liên hệ được chỉ định để thực hiện biện pháp kiểm dịch động thực vật theo Chương 8 ATIGA) Phụ lục 11 (Danh sách các Hiệp định bị thay thế) Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT.
- Nghị định thư về Đối xử đặc biệt với Gạo và Đường, 23 tháng 8 năm 2007  Nghị định thư đầu tiên sửa đổi Nghị định thư về thỏa thuận đặc biệt đối với các sản phẩm nhạy cảm và sản phẩm nhạy cảm cao), 3 tháng 9 năm 2004  Nghị định thư sửa đổi Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) để xóa bỏ thuế nhập khẩu, 31 tháng 1 năm 2003  Nghị định thư về việc thực hiện Danh mục loại trừ tạm thời theo Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), Singapore, 22-25 tháng 11 năm 2000  Nghị định thư về những thỏa thuận đặc biệt đối với các sản phẩm nhạy cảm và nhạy cảm cao, Singapore, 30 tháng 9 năm 1999  Nghị định thư về các thủ tục thông báo  Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi đối với hàng hóa quá cảnh, Hà Nội, 16 tháng 12 năm 1998  Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN, Bangkok, 15 tháng 12 năm 1995  Nghị định thư về việc gia nhập của nước CHXHCN Việt Nam vào Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN, Bangkok, 15 tháng 12 năm 1995  Nghị định thư sửa đổi Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho ASEAN, Bangkok, 15 tháng 12 năm 1995 (Bản Tiếng Việt) (Bản Tiếng Anh.
- Nghị định thư về việc gia nhập của nước CHXHCN Việt Nam vào Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN, Bangkok, 15 tháng 12 năm 1995  Nghị định thư sửa đổi Hiệp định về Thỏa thuận ưu đãi thương mại ASEAN, Bangkok, 15 tháng 12 năm 1995  Hiệp định khung về Tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN, Singapore, 28 tháng 1 năm 1992  Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực Thương mại Tự do ASEAN, 28 tháng 1 năm 1992 (Bản Tiếng Việt) (Bản Tiếng Anh.
- Mục tiêu của dự thảo báo cáo lần đầu này là nhằm đưa ra những mô tả bước đầu về những yếu tố cơ bản của việc phân tích đề xuất mang tính định lượng về Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (AFTA).
- Nên lưu ý là AFTA, một trong những hòn đá tảng của Cộng đồng kinh tế ASEAN, bao gồm cả tự do hóa thương mại dịch vụ và đầu tư nội khối ASEAN, cũng như hợp tác trong, và phát triển, một số lĩnh vực khác.
- Do nghiên cứu này tập trung vào khía cạnh thương mại hàng hóa trong khu vực thương mại tự do ASEAN, nên việc phân tích về những cam kết và nghĩa vụ về dịch vụ và đầu tư không nằm trong bản báo cáo này.
- danh_gia_tac_dong_afta_doi_voi_nen_kinh_te_vietnam.pdf  Khác biệt về quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định FTA của ASEAN Mỗi hiệp định FTA đều có quy tắc xuất xứ riêng để bảo đảm hàng hóa nếu đáp ứng các quy tắc xuất xứ sẽ được hưởng các ưu đãi thuế quan của các nước thành viên dành cho.
- Tính đến năm 2010, Việt Nam đã ký kết và thực hiện 7 Hiệp định khu vực thương mại tự do (FTA), trong đó có 6 FTA thực hiện cùng với các nước ASEAN và một FTA song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản.
- Để thực hiện các cam kết về thương mại hàng hóa, đặc biệt trong lĩnh vực cắt giảm thuế quan, hàng hóa sản xuất tại các nước thành viên phải đáp ứng những quy tắc xuất xứ trong các hiệp định FTA.
- Mỗi hiệp định FTA đều có quy tắc xuất xứ riêng để bảo đảm hàng hóa nếu đáp ứng các quy tắc xuất xứ sẽ được hưởng các ưu đãi thuế quan của các nước thành viên dành cho.
- Trong các hiệp định FTA của các nước ASEAN, về cơ bản, các quy tắc xuất xứ trong các hiệp định này đều có cấu trúc tương đối giống nhau.
- Tuy nhiên, do đặc thù của từng đối tác, đồng thời cùng với những cam kết cắt giảm khác nhau, quy tắc xuất xứ trong mỗi FTA của ASEAN cũng có những khác biệt nhất định.
- Trong hầu hết các hiệp định hiện nay như ATIGA, AKFTA, AJCEP, AANZFTA, tiêu chí xuất xứ chung là chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 4 số (CTH) hoặc hàm lượng giá trị khu vực 40% (RVC (40.
- Trong khi đó, Hiệp định ACFTA áp dụng tiêu chí chung là RVC(40) và Hiệp định AIFTA áp dụng tiêu chí chung là RVC(35) kết hợp với tiêu chí CTSH (chuyển đổi mã số hàng hóa cấp 6 số).
- Có thể nói, trong số các tiêu chí chung nói trên, việc áp dụng tiêu chí CTH hoặc RVC(40) tương đối phù hợp và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
- Về vấn đề cộng gộp, hầu hết các hiệp định đều áp dụng quy định cộng gộp làm tròn khi hàm lượng giá trị gia tăng của nguyên liệu có xuất xứ đạt 40% trở lên.
- Hiện chỉ có duy nhất quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA có quy định cộng gộp từng phần với ngưỡng giá trị 20%.
- Quy định về những công đoạn gia công đơn giản cũng có những khác biệt nhất định trong một số hiệp định.
- Trong khi các Hiệp định AANZFTA, AKFTA, AJCEP quy định cụ thể từng hành vi được coi là gia công đơn giản, các Hiệp định còn lại như ATIGA, và ACFTA quy định các công đoạn gia công đơn giản theo hướng quy định các nguyên tắc, chẳng hạn như những công đoạn thuộc diện bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ hàng, xếp hàng, đóng gói hàng hóa.
- Việc quy định mang tính chung nhất này có thể đảm bảo mọi hành vi liên quan nếu có những đặc điểm chung như quy định sẽ được loại trừ, trong khi việc quy định cụ thể như trong ba hiệp định ban đầu có thể dẫn tới việc bỏ sót những hành vi sẽ phát sinh trên thực tế sau này.
- Việc áp dụng quy định này đối với một số tiêu chí xuất xứ cũng có những khác biệt trong một số hiệp định.
- Trong hiệp định ACFTA và AIFTA, ngưỡng de minimis chưa được áp dụng nhưng tại hiệp định còn lại, ngưỡng de minimis được áp dụng trên cơ sở một số khác biệt.
- Về cơ bản, các hiệp định đều có những áp dụng riêng về cách thức tính de minimis (trọng lượng hoặc trị giá) cho các sản phẩm dệt may hoặc sản phẩm không phải là dệt may với tỉ lệ là 10%.
- Riêng trong Hiệp định AJCEP, một số mặt hàng nhạy cảm đối với Nhật Bản được áp dụng ngưỡng trị giá thấp hơn (7.
- Cũng trong hiệp định này, một số sản phẩm không được áp dụng de minimis.
- Các Hiệp định AANZFTA, AKFTA, AJCEP, ATIGA, AIFTA đều có quy định về C/O giáp lưng với các điều kiện về cơ bản giống như nêu ở trên.
- Riêng Hiệp định ACFTA, khái niệm C/O giáp lưng chưa được hình thành.
- Trong những phiên đàm phán gần đây giữa ASEAN và Trung Quốc về việc sửa đổi OCP trong khuôn khổ hiệp định ACFTA, quy định về C/O giáp lưng đã được đưa vào phần sửa đổi.
- Tuy nhiên, riêng Hiệp định ACFTA không có quy định này.
- Do vậy, trong những phiên họp sửa đổi OCP trong khuôn khổ Hiệp định ACFTA gần đây, vấn đề này đã được xem xét thảo luận.
- Hiện nay, hầu hết các quy tắc xuất xứ đều có quy định này, ngoại trừ quy tắc xuất xứ trong hiệp định AANZFTA.
- Để đảm bảo cho một số trường hợp khi có sự tham gia của bên thứ ba trong quan hệ thương mại giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, hầu hết các hiệp định đều quy định bên thứ ba có thể được phép phát hành hóa đơn và trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan.
- Tuy nhiên, Hiệp định ACFTA không có quy định này.
- Ngoài những quy định khác biệt giữa các hiệp định nêu trên, một số các hiệp định có những quy định mà các hiệp định khác không có, như quy định về hàng dệt may, quy định về các sản phẩm công nghệ thông tin.
- Đối với quy tắc cụ thể mặt hàng, về cơ bản, các tiêu chí xuất xứ giữa các hiệp định là khác nhau do ASEAN phải đàm phán với các đối tác khác nhau.
- Sự khác biệt của các tiêu chí xuất xứ cũng phụ thuộc một phần vào cam kết cắt giảm thuế quan của các mặt hàng này.
- ASEAN cần thúc đẩy các SME tăng sử dụng FTA của khối Theo thống kê của Ban thư ký Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), hiện tại có tổng cộng 92 Hiệp định thương mại tự do (FTA) liên quan đến ASEAN và các nước thành viên ASEAN (AMS), bao gồm những hiệp định đã có hiệu lực, đã ký song chưa có hiệu lực, đang trong tiến trình đàm phán hoặc tham vấn và nghiên cứu.
- Trong số 92 Hiệp định nói trên, có 87 FTA song phương giữa các AMS với các đối tác kinh tế chủ chốt (gọi tắt là FTA AMS), và năm FTA giữa ASEAN với năm đối tác Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand (gọi tắt là FTA ASEAN.
- Việt Nam (31%) và Thái Lan (61,3.
- Nhìn chung, tỷ lệ sử dụng FTA AMS của các doanh nghiệp ASEAN cao hơn so với FTA ASEAN.
- Các FTA AMS dường như cung cấp những ưu đãi hấp dẫn hơn đối với các sản phẩm chủ lực và có những quy định về xuất xứ hàng hóa đơn giản hơn so với các FTA ASEAN.
- Từ năm 2010, Bộ Thương mại và Công nghiệp Philippines (DTI) đã tiến hành một chiến dịch thông tin quy mô lớn ở cấp quốc gia về FTA ASEAN cho các doanh nghiệp.
- Việt Nam (15,9%) và Indonesia (1%)./.