Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 25 (2013): 30-36
CÁC NHÂN T
NH H
NG Đ N QUY T Đ NH V QUÊ LÀM VI C
C A SINH VIÊN KINH T , TR ỜNG Đ I H C CẦN TH
Lê Trần Thiên Ý1, Nguy n Hồ Anh Khoa1 và Mã Bình Phú2
1
2
Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ
Sinh viên Kinh tế Ngoại thương Khóa 35, Trường Đại học Cần Thơ
Thông tin chung:
Ngày nhận: 05/11/2012
Ngày chấp nhận: 25/03/2013
Title:
The factors influencing the
economic graduate’s decision to
return hometown to work in Can
Tho University
Từ khóa:
Phân tích nhân tố, quyết định, tìm
việc, sinh viên tốt nghiệp, hồi quy
nhị nguyên
Keywords:
Factor analysis, decision,
employment, graduates, logistic
regression
ABSTRACT
This paper presents the results of a survey on 385 economic graduates’
employment in Can Tho University. Basing on the tool of Factor
Analysis and Logistic Regression, five groups of independent variables
which affect the decision of returning to one’s hometown to work were
studied: (1) Working conditions of one’s hometown, (2) The Local
sentiment, (3) The local cost of living, (4) The local average salary, (5)
The implementation of local preferential policies. In the same way,
factor analysis also indicated that there was no correlation between
male and female students in decision of returning hometown to work.
Meanwhile, the graduates who were affected by family factors had a
stronger decision of working in their hometown than the other ones.
TÓM T T
Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng chọn nơi làm việc của
385 sinh viên kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ sau tốt nghiệp. Thông
qua phương pháp phân tích nhân tố và mô hình hồi quy nhị nguyên, kết
quả rút ra được 5 nhân tố tác động đến quyết định về quê làm việc của
sinh viên sau tốt nghiệp, xếp theo thứ tự tầm quan trọng: (1) Điều kiện
làm việc tại địa phương, (2) Tình cảm quê hương, (3) Chi phí sinh hoạt ở
địa phương, (4) Mức lương bình quân tại địa phương, (5) Chính sách ưu
đãi của địa phương. Kết quả phân tích hồi quy cũng cho thấy không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sinh viên nam và nữ trong quyết
định về quê làm việc. Trong khi đó, những sinh viên nào chịu sự chi
phối bởi người thân khi quyết định chọn nơi làm việc thì sẽ có xu hướng
về quê làm việc cao hơn so với những sinh viên không bị ảnh hưởng bởi
gia đình.
1 ĐẶT V N Đ
nhi u loại hình công ty với sự đa dạng v ngành
ngh hoạt động ti p tục đ ợc đầu t và mở
rộng. Vì th nhu cầu v lao động cũng ngày
tăng cao, đặc bi t là lực l ợng lao động có tay
ngh giỏi và lao động có trình độ cao. Hằng
năm, l ợng sinh viên tốt nghi p từ Tr ờng Đại
học Cần Th khá đông và là nguồn cung nhân
Trong 10 năm qua, tốc độ phát triển kinh t
bình quân của vùng đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) đạt gần 12%/năm, c cấu kinh t
cũng chuyển d ch tích cực sang lĩnh vực công
nghi p và d ch vụ. Nhi u khu công nghi p và
30
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 25 (2013): 30-36
lực có chất l ợng cho vùng. Tuy nhiên, tỷ l
sinh viên muốn v quê làm vi c không nhi u
(Huy và Dung, 2010). Nguyên nhân tác động
đ n sinh viên tốt nghi p từ Đại học Cần Th
khi chọn n i làm vi c có thể kể đ n là môi
tr ờng vi c làm, gia đình và cá nhân (Huy và
Dung, 2010). Một nghiên cứu t ng tự đ ợc
thực hi n đối với sinh viên quản tr kinh doanh,
Đại học Kinh t TP. Hồ Chí Minh cũng ch ra
tám nhóm nhân tố ảnh h ởng đ n quy t đ nh
lựa chọn n i làm vi c của sinh viên sắp tốt
nghi p bao gồm: Vi c làm, Thông tin và thủ tục
thoáng, Tình cảm quê h ng, Chính sách u
đãi, V trí và môi tr ờng, Con ng ời, Đi u ki n
giải trí, Chi phí sinh hoạt rẻ (Mẫn và Dung,
2010).
2 PH
NG PHÁP NGHIÊN C U
2.1 C s lý thuy t
Qua tổng quan lý thuy t cho thấy, mức
l ng và đi u ki n làm vi c là hai y u tố quan
trọng hàng đầu, đ ợc khẳng đ nh là có sức tác
động lớn đ n ng ời lao động khi họ quy t đ nh
di c đ n n i khác, vì họ luôn mong muốn làm
vi c tại n i mà họ cho rằng có mức l ng cao
h n, có nhi u c hội vi c làm h n và đi u ki n
làm vi c tốt h n n i hi n tại (Torado, 1969;
Lewis, 1954; Lee, 1966; Kotler, 1993).
Bên cạnh đó, lý thuy t “Tiếp Thị địa
phương” của Philip Kotler (1993) cũng cho
rằng các đ a ph ng có lợi th để thu hút lao
động làm vi c tại n i mà họ lớn lên nhờ vào
tình cảm và những suy nghĩ của họ v quê
h ng mình, ni m tự hào khi đ ợc làm vi c
góp phần phát triển và làm giàu thêm cho quê
h ng mình. Ông cũng đã khuy n khích các đ a
ph ng cần tận dụng những vốn quý độc đáo
của mình để thu hút c dân. Những y u tố
thuộc v đ a ph ng đ ợc ông đ cập đ n nh :
chính sách u đãi của đ a ph ng, c sở hạ tầng
ở đ a ph ng, chất l ợng cuộc sống tại đ a
ph ng,… là những y u tố mà các đ a ph ng
cần tập trung cải thi n và có thể đ ra chi n
l ợc thu hút dân c thông qua các y u tố này.
Trên th giới cũng đã có nhi u nghiên cứu
liên quan đ n quy t đ nh lựa chọn n i làm vi c
của ng ời lao động. Gần đây có thể kể đ n
nghiên cứu của Natalie (2006) thực hi n trên
nhóm học sinh tốt nghi p phổ thông, tốt nghi p
đại học và nhóm lao động trẻ ở Pennsylvania,
Hoa Kỳ. Tác giả sử dụng ph ng pháp thảo
luận nhóm với những nhà đi u hành giàu kinh
nghi m để khám phá các nhân tố ảnh h ởng
đ n quy t đ nh lựa chọn công vi c của thanh
thi u niên ở bang này. Còn Nitchapa Morathop
(2010) lại sử dụng k t hợp ph ng pháp thống
kê mô tả và mô hình hồi quy nh phân logistics
đại di n cho ý đ nh v quê làm vi c nhằm xác
đ nh các nhân tố tác động đ n dự đ nh chọn n i
làm vi c của sinh viên năm cuối, Tr ờng Đại
học Naresuan, Thái Lan.
2.2 Mô hình nghiên c u lý thuy t
Các nhân tố này cần đ ợc xem xét trong
đi u ki n cụ thể tại các t nh ĐBSCL để đi u
ch nh thích hợp tr ớc khi đ a vào mô hình
nghiên cứu. Vì vậy, một nghiên cứu đ nh tính
đ ợc thực hi n nhằm mục đích nhận di n các
nhân tố có ảnh h ởng đ n vi c lựa chọn n i làm
vi c của sinh viên sau khi tốt nghi p; thông qua
vi c thảo luận tay đôi với 11 cán bộ làm vi c
trong các sở nội vụ, sở lao động & th ng binh
xã hội, t nh đoàn,… và một số sinh viên kinh t
đã tốt nghi p và đang đi làm. Qua k t quả thảo
luận, nhân tố “C sở hạ tầng ở đ a ph ng” b
loại ra khỏi mô hình; mặt khác, có hai nhân tố
đ ợc thêm vào, đó là “Đi u ki n hỗ trợ từ gia
đình” và “Chi phí sinh hoạt ở đ a ph ng”;
đồng thời y u tố “Chất l ợng cuộc sống ở đ a
ph ng” đ ợc cụ thể hóa thành “Môi tr ờng
sống ở đ a ph ng”. Đây chính là c sở để đ
xuất mô hình nghiên cứu lý thuy t:
Nh vậy, đa số đ tài nghiên cứu tr ớc đây
tập trung vào đối t ợng sắp tốt nghi p, đối
t ợng này đứng tr ớc sự lựa chọn v n i làm
vi c trong t ng lai. Tuy nhiên, thực t sau khi
tốt nghi p, trong quá trình tìm vi c hoặc ngay
cả khi đã có vi c làm, họ vẫn có thể thay đổi
quy t đ nh v n i làm vi c của mình. Do đó, đ
tài này đ ợc thực hi n nhằm mục tiêu nghiên
cứu nhân tố tác động đ n quy t đ nh lựa chọn
n i làm vi c: quê h ng hay đ a ph ng khác
đối với những sinh viên đã tốt nghi p và đang
có vi c làm, tr ờng hợp tốt nghi p chuyên
ngành kinh t , Tr ờng Đại học Cần Th .
31
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
1. Mức l
Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 25 (2013): 30-36
ng
2. Đi u ki n làm vi c
3. Chính sách u đãi
QUY T Đ NH V
QUÊ H
NG
LÀM VI C
4. Chi phí sinh hoạt
5. Tình cảm quê h
ng
6. Môi tr ờng sống
7. Hỗ trợ từ gia đình
Hình 1: Mô hình nghiên c u lý thuy t
2.3 Thang đo
3.2 Ph ng pháp phân tích s li u
Thống kê mô tả: các đại l ợng mô tả nh
giá tr trung bình, ph ng sai, độ l ch chuẩn,...
k t hợp với các công cụ nh bảng tần số, đồ th ,
đ ợc sử dụng để mô tả đặc điểm đối t ợng
phỏng vấn và thực trạng vi c làm của sinh viên
sau tốt nghi p.
H số tin cậy Cronbach’s Alpha: đ ợc sử
dụng để kiểm tra độ tin cậy thang đo của các
nhân tố tác động đ n quy t đ nh chọn n i làm
vi c của sinh viên. Những y u tố không đảm
bảo độ tin cậy s b loại ra khỏi tập dữ li u.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA): ban
đầu dùng h số KMO và kiểm đ nh Bartlett để
kiểm tra mối quan h giữa các bi n và sự phù
hợp của ph ng pháp phân tích nhân tố. Ngoài
ra các bi n có ý nghĩa khi h số tải nhân tố
(Factor loading) lớn h n 0,5 và các nhân tố
đ ợc rút ra có Eigenvalue lớn h n 1. Sau đó,
ti n hành gom nhóm các y u tố có mối t ng
quan chặt ch với nhau, để rút trích các nhân tố
tác động đ n quy t đ nh v quê làm vi c của
sinh viên.
Hồi quy Binary Logistic (hồi quy nh
nguyên): đ ợc sử dụng nhằm mục đích kiểm
đ nh các giả thuy t của mô hình nghiên cứu,
đồng thời xác đ nh tầm quan trọng của các nhân
tố ảnh h ởng đ n quy t đ nh lựa chọn n i làm
K t quả nghiên cứu đ nh tính cũng là c sở
để xây dựng thang đo các y u tố tác động đ n
quy t đ nh v quê làm vi c của sinh viên. Từng
y u tố trong mô hình nghiên cứu đ ợc đ a ra để
thảo luận, các thành viên tham gia s nêu ý ki n
v các bi n đo l ờng cho từng y u tố. Sau đó,
các ý ki n đ ợc tổng hợp lại để xây dựng thang
đo cho mỗi y u tố. Thang đo đ ợc sử dụng
trong nghiên cứu này là thang đo Likert 5 điểm
(dùng cho các bi n đ nh l ợng), với mức 1 là
“Rất không đồng ý” đ n mức 5 là “Rất đồng ý”.
K t quả, có 21 bi n quan sát (thang đo) đ ợc
xây dựng để đo l ờng 7 y u tố đ xuất trong mô
hình lý thuy t. Các thang đo này s đ ợc kiểm
đ nh độ tin cậy trong phần phân tích k t quả
nghiên cứu.
3 PH
NG PHÁP NGHIÊN C U
3.1 Ph
ng pháp thu th p s li u
Để có thông tin nghiên cứu, chúng tôi phỏng
vấn 407 sinh viên kinh t đã tốt nghi p từ khóa
31-34 và đang đi làm theo ph ng pháp chọn
mẫu thuận ti n. K t quả số mẫu phỏng vấn sử
dụng đ ợc đ a vào nghiên cứu là 385, số còn
lại không đạt yêu cầu.
32
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 25 (2013): 30-36
X1…Xk : các bi n độc lập.
vi c của sinh viên. Mô hình hồi quy nh nguyên
có ý nghĩa khi giá tr sig. của kiểm đ nh Chi
bình ph ng bé h n mức ý nghĩa (th ờng là
5%), sai số của mô hình (giá tr -2LL) thấp và
tỷ l dự báo trúng của mô hình cao. Hàm hồi
quy Binary Logistic có dạng nh sau:
log e [
4 K T QU NGHIÊN C U
Trên c sở phỏng vấn 385 đáp viên liên
quan đ n 21 bi n số ảnh h ởng đ n quy t đ nh
v quê làm vi c của sinh viên kinh t (Đại học
Cần Th ) qua tham khảo một số nghiên cứu
tr ớc đây; sau khi dùng kiểm đ nh h số
Cronbach’s Alpha thì có 13 y u tố đạt yêu cầu
và đ ợc sử dụng để đo l ờng mức độ quy t
đ nh v quê làm vi c của sinh viên. Sử dụng
ph ng pháp phân tích nhân tố (Factor
Analysis) để ch ra các nhóm nhân tố chủ y u
ảnh h ởng trực ti p đ n quy t đ nh v quê làm
vi c của sinh viên kinh t (Đại học Cần Th ).
K t quả phân tích nhân tố đ ợc thể hi n ở
Bảng 1.
P(Y 1)
] = B0 + B1X1 +…….+
P(Y 0)
BkXk
Trong đó:
Y: bi n phụ thuộc dạng nh phân (Y= 1:
làm vi c tại quê h ng và Y= 0: làm vi c ở
n i khác).
B0: sai số ngẫu nhiên của hàm hồi quy
tổng thể.
B1…Bk: các h số hồi quy riêng.
B ng 1: Ma tr n nhân t sau khi xoay
Bi n
X1
X2
X3
X4
X5
X6
X7
X8
X9
X10
X11
X12
X13
1
2
Nhân t
3
4
5
0,121
0,049
0,892
0,059
0,109
0,258
0,111
0,827
0,065
0,107
0,288
0,093
0,315
0,058
0,739
0,143
0,096
0,003
0,038
0,906
0,632
0,160
0,233
-0,049
0,292
0,837
0,110
0,031
0,047
0,221
0,859
-0,008
0,163
-0,111
0,018
0,847
0,075
0,128
-0,025
0,075
0,029
-0,136
0,033
0,069
0,143
0,128
0,113
0,833
0,889
0,839
0,021
0,096
0,083
0,067
0,031
0,908
0,884
0,087
0,068
0,118
0,030
0,047
0,126
0,046
0,034
Di n gi i
Đ a ph ng có hỗ trợ ti n cho sinh viên
mới ra tr ờng v quê làm vi c
Đ a ph ng có nhi u hoạt động hỗ trợ cho
sinh viên mới ra tr ờng tìm vi c làm
Mức l ng bình quân ở đ a ph ng t ng
xứng với trình độ của ng ời lao động
Mức l ng bình quân ở đ a ph ng đủ
trang trải cuộc sống
Đ a ph ng có nhi u c hội vi c làm
Làm vi c ở đ a ph ng có đi u ki n để
phát huy khả năng của bản thân
Làm vi c ở đ a ph ng có c hội ti p xúc
với trình độ quản lý tiên ti n và công ngh
hi n đại
Làm vi c ở đ a ph ng có c hội học tập
nâng cao trình độ
Chi phí đầu t học tập ở đ a ph ng rẻ
Chi phí sinh hoạt ở đ a ph ng rẻ
Cảm thấy yêu m n và tự hào v quê h ng
Mong muốn cống hi n cho quê h ng
Muốn đ ợc sinh sống tại quê h ng
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu tháng 4/2012)
năng của bản thân), X7 (Làm việc ở địa phương
có cơ hội tiếp xúc với trình độ quản lý tiên tiến
và công nghệ hiện đại) và X8 (Làm việc ở địa
phương có cơ hội học tập nâng cao trình độ) có
h số t ng quan cao thể hi n sự ảnh h ởng của
đi u ki n làm vi c tại quê nhà của sinh viên.
Từ k t quả phân tích ở Bảng 1 cho chúng
ta thấy:
Nhân t 1 (F1): gồm các bi n X5 (Địa
phương có nhiều cơ hội việc làm), X6 (Làm việc
ở địa phương có điều kiện để phát huy khả
33
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 25 (2013): 30-36
Đây là nhóm nhân tố “Đi u ki n làm vi c t i
đ a ph ng”.
Nhân t 5 (F5): gồm các bi n X3 (Mức
lương bình quân ở địa phương tương xứng với
trình độ của người lao động) và X4 (Mức lương
bình quân ở địa phương đủ trang trải cuộc
sống) có t ng quan t ng đối chặt ch . Nhân
tố “M c l ng bình quân đ a ph ng”.
Nhân t 2 (F2): gồm các bi n X11 (Cảm thấy
yêu mến và tự hào về quê hương), X12 (Mong
muốn cống hiến cho quê hương) và X13 (Muốn
được sinh sống tại quê hương) có h số t ng
quan khá cao. Các bi n này thể hi n sự quan
tâm của sinh viên v nguồn cội của mình. Nhân
tố “Tình c m quê h ng”.
Tóm lại, năm nhân tố F1, F2, F3, F4 và F5 là
năm nhân tố c bản ảnh h ởng đ n quy t đ nh
v quê h ng làm vi c của sinh viên kinh t
Tr ờng Đại học Cần Th , hay nói cách khác,
đây chính là căn cứ để phân tích mối liên h
giữa các nhân tố với quy t đ nh v quê làm vi c
của sinh viên sau tốt nghi p để từ đó làm c sở
đ xuất cho đ a ph ng các giải pháp thu hút
nguồn nhân lực chất l ợng cao này.
Nhân t 3 (F3): T ng tự nhân tố thứ 2,
nhân tố này bao gồm các bi n X1 (Địa phương
có hỗ trợ tiền cho sinh viên mới ra trường
về quê làm việc) và X2 (Địa phương có nhiều
hoạt động hỗ trợ cho sinh viên mới ra trường
tìm việc làm) có t ng quan chặt ch với
nhau. Nhân tố “Chính sách u đãi c a
đ a ph ng”.
Phân tích hồi quy binary logistic
Để xác đ nh mối liên h giữa các nhân tố đã
đ ợc rút ra ở trên, ta sử dụng hàm hồi quy
Logistic phân tích các y u tố ảnh h ởng đ n
quy t đ nh v quê làm vi c qua bảng 2 nh sau:
Nhân t 4 (F4): gồm các bi n X9 (Chi phí
đầu tư học tập ở địa phương rẻ), X10 (Chi phí
sinh hoạt ở địa phương rẻ) có h số t ng
quan rất cao. Nhân tố “Chi phí sinh ho t
đ a ph ng”.
B ng 2: K t qu hồi quy Binary Logistic
Bi n gi i thích
F1: Đi u ki n làm vi c tại đ a ph ng
F2: Tình cảm quê h ng
F3: Chi phí sinh hoạt ở đ a ph ng
F4: Chính sách u đãi của đ a ph ng
F5: Mức l ng bình quân ở đ a ph ng
G: Giới tính
FA: Sự ảnh h ởng của ng ời thân
Hằng số
Chi-square: sig. = 0,000
-2LL = 441,947
Xác suất dự báo trúng: 68,8%
B
0,653
0,397
0,252
-0,192
0,196
0,224
1,526
-0,598
S.E.
0,122
0,123
0,116
0,117
0,118
0,235
0,291
0,169
Wald
28,584
10,467
4,764
2,698
2,770
,905
27,447
12,571
df
1
1
1
1
1
1
1
1
Sig.
0,000
0,001
0,029
0,100
0,096
0,342
0,000
0,000
Exp(B)
1,921
1,487
1,287
0,825
1,217
1,250
4,600
0,550
Nguồn: số liệu xử lý bằng SPSS tháng 4/2012
likelihood = 441,947. Mức độ dự báo trúng của
toàn mô hình là 68,8%.
K t quả phân tích ở bảng 2 ta thấy:
Ý nghĩa thống kê của mô hình hồi quy
Kiểm định các giả thuyết của mô hình
Mô hình hồi quy đ ợc xây dựng có ý nghĩa
thống kê vì k t quả kiểm đ nh Chi bình ph ng
có giá tr sig = 0,000<0,05. Giá tr -2LL (-2 Log
likelihood) là giá tr thể hi n mức độ phù
hợp của mô hình tổng thể, giá tr này càng nhỏ
càng thể hi n mức độ sai số của mô hình
càng ít. Trong nghiên cứu này, giá tr -2 Log
Dựa vào k t quả kiểm đ nh Wald, 5 nhân tố
c bản đã rút ra có ảnh h ởng đ n quy t đ nh v
quê làm vi c của sinh viên sau tốt nghi p. Trong
đó, các nhân tố: Điều kiện làm việc tại địa
phương (F1), Tình cảm quê hương (F2), Chi phí
sinh hoạt ở địa phương (F3) có ý nghĩa ở mức
5%; còn nhân tố Chính sách ưu đãi ở địa
34
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 25 (2013): 30-36
phương (F4) và Mức lương bình quân ở địa
phương (F5) có ý nghĩa ở mức 10%. H số hồi
quy riêng cũng cho thấy hầu h t các nhân tố đ u
làm tăng khả năng v quê làm vi c của sinh viên
đã tốt nghi p, ch có nhân tố Chính sách ưu đãi
lại làm giảm khả năng này, đi u này không phù
hợp với tình hình thực t , vì các chính sách u
đãi của một đ a ph ng th ờng có sức hấp dẫn
đối với c dân đ n sinh sống và làm vi c, nh ng
đ tài không có đủ thông tin và số li u để lý giải
sự mâu thuẫn này. K t quả hồi quy cũng cho
thấy trong hai y u tố cá nhân đ ợc đ a vào mô
hình là giới tính và sự ảnh hưởng của người
thân, ch có sự ảnh hưởng của người thân là có
ý nghĩa thống kê, h số hồi quy của bi n này
cho thấy những sinh viên nào b sự chi phối bởi
ng ời thân khi quy t đ nh chọn n i làm vi c
thì s có xu h ớng v quê làm vi c cao h n so
với những sinh viên không b ảnh h ởng bởi
gia đình.
hi n, các đ a ph
pháp sau:
ng cần thực hi n một số giải
Cải thi n đi u ki n làm vi c tại đ a
ph ng: Các c quan có thẩm quy n cần tăng
c ờng kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghi p trong vi c thực hi n các cam k t và chủ
tr ng, chính sách của nhà n ớc nh ch độ
l ng th ởng, chính sách mua bảo hiểm cho
ng ời lao động, đi u ki n v sinh an toàn,
phòng cháy chữa cháy… để bảo đảm đi u ki n
làm vi c cho ng ời lao động.
Tăng c ờng mối liên k t, gắn bó giữa
sinh viên với quê h ng: Th ờng xuyên quan
tâm, thăm hỏi các gia đình có con em là sinh
viên theo học tại các tr ờng cao đẳng, đại học.
K p thời động viên, giúp đỡ các em và gia đình
gặp khó khăn, đảm bảo không vì hoàn cảnh khó
khăn mà sinh viên phải bỏ học.
Cần công khai, minh bạch h n trong c
ch tuyển dụng nhân sự tại các sở, ban, ngành ở
đ a ph ng. Tích cực hỗ trợ sinh viên tìm vi c
làm thông qua các trung tâm giới thi u vi c làm
ở đ a ph ng, các hội chợ vi c làm,... để tạo ra
một th tr ờng vi c làm đa dạng, phong phú đáp
ứng đ ợc nguy n vọng cống hi n cho quê nhà
của sinh viên.
5 K T LU N
Nguồn nhân lực của mỗi đ a ph ng có vai
trò quan trọng trong vi c thúc đẩy sự phát triển
kinh t - xã hội, đặc bi t là nguồn nhân lực chất
l ợng cao. Do đó, vấn đ thu hút sinh viên đã
tốt nghi p quay trở v quê h ng làm vi c là
vấn đ quan trọng đối với các đ a ph ng, đặc
bi t là các t nh thành vùng ĐBSCL. Có nhi u
y u tố ảnh h ởng đ n quy t đ nh v quê làm
vi c của sinh viên sau khi tốt nghi p, nh ng có
5 nhóm nhân tố tác động chủ y u đó là: Điều
kiện làm việc tại địa phương, Tình cảm quê
hương, Chi phí sinh hoạt ở địa phương, Mức
lương bình quân tại địa phương và Chính sách
ưu đãi ở địa phương. Trong đó y u tố Điều kiện
làm việc tại địa phương là tác động mạnh nhất.
Tức là y u tố v c hội vi c làm, đi u ki n để
phát huy khả năng bản thân, c hội ti p xúc với
trình độ quản lý tiên ti n và công ngh hi n
đại,… K t quả nghiên cứu cũng cho thấy những
sinh viên nào ch u sự chi phối bởi ng ời thân
khi quy t đ nh chọn n i làm vi c thì s có xu
h ớng v quê làm vi c cao h n so với những
sinh viên không b ảnh h ởng bởi gia đình.
Thực hi n chính sách u đãi nhân tài: có
ch độ u đãi đối với những sinh viên giỏi mới
ra tr ờng v làm vi c cho đ a ph ng, tạo đi u
ki n cho đi tu nghi p ở n ớc ngoài để nâng cao
trình độ. Quan tâm đ n đời sống cán bộ, công
nhân viên, đặc bi t là vấn đ nhà ở dành cho
cán bộ trẻ. Vi c ổn đ nh nhà ở s làm cho ng ời
lao động cảm thấy an tâm phấn đấu và gắn bó
h n với quê h ng h n, đồng thời hấp dẫn sinh
viên tốt nghi p v quê cống hi n.
TÀI LI U THAM KH O
1.
2.
Đi u này cho thấy để thu hút đ ợc sinh viên
sau khi tốt nghi p quay trở v quê nhà để cống
35
Everett S. Lee, 1966. A theory of Migration,
Springer, Demography vol 3, No 1 (1966), pp.
47-57.
Huỳnh Tr ờng Huy và La Nguy n Thùy Dung,
2011. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
chọn nơi làm việc: trường hợp sinh viên Đại
học Cần Thơ, Tr ờng Đại học Cần Th : Tạp
chí Khoa học 2011:17b 130-139.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
3.
4.
5.
6.
Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 25 (2013): 30-36
7.
Natalie M. Ferry, 2006. Factors Influencing
Career Choices of Adolescents and Young
Adults in Rural Pennsylvania, Journal of
Extension, Volume 44, Number 3.
8. Philip Kotler, Irving J. Rein và Donald Haider,
1993. Marketing Places Attracting Investment,
Industry, and Tourism to Cities, States, and
Nations, New York: Free Press.
9. Trần Văn Mẫn và Trần Kim Dung, 2010. Các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nơi làm
việc của sinh viên tốt nghiệp, Đại học Kinh t
TPHCM: Vi n Nghiên Cứu Kinh T Phát Triển
(IDR).
10. W. Arthur. Lewis, 1954. Development with
Unlimited Supplies of Labor, The Manchester
School, Volume 22, Issue 2, pages 139–191.
John R. Harris, Michael P. Torado, 1970.
Migration, Unemployment and Development: A
two sector Analysis, American Economic
Review, Volume 60, Issue 1, P126-42.
Michael P. Torado, 1969. A model of Labor
Migration and Urban Unemployment in Less
Developed Countries, American Economic
Association, The American Economic Review
Vol. 59, No. 1 (1969), pp. 138-148.
Nitchapa Morathop, Chamaiporn
Kanchanakitsakul, Pramote Prasartkul,
Bhuddipong Satayavongthip, 2010. Intention to
Work in One’s Hometown: Seniors at Naresuan
University, Phitsanulok Province, Journal of
Demography Volume 26, Number 2.
Nareerat Kanethong, Madee Kanchanakitsakul,
Pramote Prasartkul và Bhuddipong
Satayavongthip, 2010. Out – migration from the
Hometown Area of New Graduates of Naresuan
University, Journal of Demography Volume 26,
Number 2.
36