Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
Mô hình hóa ô tô điện bằng phương pháp EMR với mô hình mở rộng của
tương tác bánh xe – mặt đường
Modeling of Electric Vehicles using EMR with an Extended Model of
the Tire – Road Interaction
Nguyễn Dũng, Nguyễn Bảo Huy, Võ Duy Thành, Tạ Cao Minh
Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng và Sáng tạo Công nghệ, ĐH Bách Khoa Hà Nội
e-Mail: nguyendzung92@gmail.com, huy.nguyenbao@hust.edu.vn,
thanh.voduy@hust.edu.vn, minh.tacao@hust.edu.vn
Tóm tắt
Mô hình hóa một hệ thống đa dạng vật lý
(multiphysics) như ô tô điện là một chủ đề hấp dẫn
luôn thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Một trong
những công cụ mạnh mẽ mới được phát triển trong
thời gian gần đây để giải quyết vấn đề này là
Energetic Macroscopic Representation (EMR). Trong
bài báo này, chúng tôi thực hiện việc mô hình hóa ô tô
điện sử dụng phương pháp EMR, trong đó có đóng
góp một mô hình mở rộng của tương tác bánh xe –
mặt đường. Tính khả dụng của mô hình được kiểm
chứng bằng mô phỏng trong môi trường
MATLAB/Simulink.
Từ khóa: Biểu diễn năng lượng vĩ mô, magic formula,
tương tác bánh xe - mặt đường, ô tô điện, mô hình hóa.
Abstract: Modeling of a multiphysics system such
as an electric vehicle is an attractive research topic.
One of new and strong modeling tools in this field is
Energetic Macroscopic Representation (EMR). In this
paper, we develop a model of electric vehicles with an
extended model of tire-road interaction using EMR.
The effectiveness of this representation is confirmed
by simulation in MATLAB/Simulink.
Keywords: EMR, magic formula, tire-road
interaction, electric vehicles, modeling.
Ký hiệu
P
m
wh
[rad/s]
[rad/s]
Ý nghĩa
Từ thông nam châm
vĩnh cửu
Số cực động cơ
Tốc độ góc đầu trục
Tốc độ góc bánh xe
vwh
[m/s]
Vận tốc bánh xe
vev
[m/s]
Vận tốc xe
Rwh
kgear
AF
Cd
vwind
mv
[m]
Ký hiệu
PM
VCCA-2015
Đơn vị
[Wb]
[m2]
[m/s]
[kg]
Tỉ số trượt
Bán kính bánh xe
Tỉ số truyền
Diện tích mặt trước
Hệ số cản không khí
Vận tốc gió
Khối lượng xe
1. Phần mở đầu
Mô tả hệ thống có sự tương tác giữa các hiện tượng
vật lý khác nhau luôn đặt ra những thách thức cho các
nhà khoa học. Bởi lẽ, khi có sự tham gia của càng
nhiều thành phần trong hệ thống, sự phức tạp càng
tăng thêm, hơn nữa vấn đề không chỉ dừng ở số lượng
phương trình, mà còn ở việc ta sẽ hiểu được thông tin
gì từ những phương trình đó, quá trình vật lý thực sự
đã diễn ra như thế nào. Thay thế cách biểu diễn truyền
thống, việc mô tả hệ thống lớn bằng những biểu diễn
hình học (graphical description) bắt đầu được quan
tâm, khởi đầu là Bond-graph [1] thể hiện được tính
nhân quả và tương tác năng lượng vật lý giữa các đối
tượng trong hệ thống. Kế thừa những thành quả đó,
phương pháp Causal Ordering Graph (COG) [2] được
J.P. Hautier ứng dụng trong mô tả hệ thống điện tử
công suất và truyền động điện. Gần đây, Energetic
Macroscopic Representation (EMR), có thể tạm dịch
là phương pháp mô hình hóa biểu diễn vĩ mô năng
lượng, được tác giả A. Bouscayrol và cộng sự giới
thiệu lần đầu tiên vào năm 2000 [3, 4].
Gắn liền với mục đích ban đầu của một phương pháp
biểu diễn hình học, EMR gần như được ứng dụng ngay
vào nghiên cứu các hệ thống có tương tác nhiều thành
phần vật lý như: điện gió [5], quá trình điện hóa [6] và
đặc biệt là hệ thống trao đổi năng lượng trong ô tô
điện. Trong lĩnh vực ô tô điện, các tác giả công bố
những bài báo từ vấn đề nhỏ như mô hình hóa động
cơ, hệ truyền động [7], đến phương thức tổng hợp
chỉnh thể một cách cơ bản [8] hay tổng quát hóa [9].
Bài báo này trình bày một mô hình ô tô điện sử dụng
EMR có thể hiện quá trình tương tác bánh xe - mặt
đường nhằm phù hợp ứng dụng điều khiển chuyển
động, điều mà các mô hình EMR công bố trước đó
hoặc chưa thỏa mãn những nguyên lý năng lượng [10],
hoặc dựa trên công thức phức tạp [11] và không quen
thuộc với những người làm trong lĩnh vực đặc thù này.
Trong Mục 2, những nguyên lý cơ bản và thư viện
phần tử trong EMR được trình bày. Bên cạnh mô hình
truyền thống, một mô hình thể hiện sự tương tác bánh
xe - mặt đường phục vụ những nghiên cứu điều khiển
chuyển động cũng được đưa ra trong Mục 3. Mục 4
dẫn giải những kết quả mô phỏng dựa trên tham số ô
tô i-MiEV tại Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng và
Sáng tạo Công nghệ (CTI).
2. Phương pháp EMR
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
2.1 Nguyên lý cơ bản
Dù linh hoạt trong ứng dụng, phương pháp EMR có
những nguyên lý cơ bản buộc phải tuân thủ trong quá
trình xây dựng mô hình để thể hiện được ý nghĩa về
năng lượng.
Nguyên lý tương tác (Interaction principle): Hệ
thống biểu tượng được trình bày cụ thể trong Tiểu
mục 2.2. Các phần tử trong hệ thống liên kết hai
chiều với nhau dựa trên nguyên lý tác động
(action) và phản ứng (reaction). Tích giữa giá trị
đại lượng tác động và phản ứng là năng lượng
trao đổi giữa các phần tử.
Nguyên lý nhân quả (Causality principle): Tính
nhân quả tích phân được sử dụng trong phương
pháp, điều này thể hiện trong phần tử tích lũy
(accumulation element) diễn tả mối quan hệ phụ
thuộc vào thời gian giữa các biến (cụ thể ở đây,
các biến đầu ra là tích phân của các biến đầu vào).
Tất cả các loại phần tử còn lại của phương pháp
đều dành cho mô tả các mối quan hệ không có sự
phụ thuộc vào thời gian.
Nguyên lý nghịch đảo (Inversion principle): Với
mong muốn thu được giá trị đại lượng đặt vào từ
đầu ra mong muốn, cấu trúc điều khiển của hệ
thống xem như mô hình nghịch đảo từng phần tử.
Có hai loại mô hình nghịch đảo, phụ thuộc vào
phần tử EMR:
Mô hình nghịch đảo trực tiếp: áp dụng khi
phần tử EMR không có tính tích lũy.
Mô hình nghịch đảo gián tiếp: áp dụng khi
phần tử EMR có tính tích lũy (vi-tích phân như đã phân tích), trong trường hợp này, tín
hiệu đầu vào cần thêm các đại lượng đo
lường từ hệ thống, có thể sử dụng bộ điều
khiển kinh điển (ví dụ như PID) trong hệ
phản hồi vòng kín thông thường.
2.2 Thư viện các phần tử cơ bản
(a) Phần tử nguồn
năng lượng / môi trường
(b) Phần tử tích lũy
(c) Phần tử chuyển đổi
(đơn dạng vật lý)
(d) Phần tử chuyển đổi
(đa dạng vật lý)
(e) Phần tử phân tán
(đơn dạng vật lý)
(f) Phần tử phân tán
(đa dạng vật lý)
H. 1
Hình 1 trình bày các phần tử cơ bản trong phương
pháp EMR. Như một chú ý nhỏ khi đọc mô hình
EMR, ngoài việc phân biệt phần tử theo chức năng
năng lượng như dưới đây, có một quy ước biểu tượng
(pictogram) chung. Quy ước này chỉ ra rằng một phần
tử mô hình hóa một quá trình chuyển đổi năng lượng
trong một dạng vật lý (mono-physical) sẽ có hình
vuông, mặt khác, phần tử mô hình hóa một quá trình
chuyển đổi năng lượng giữa các dạng vật lý khác
nhau (multi-physical) sẽ được thể hiện bằng hình tròn.
Nguồn năng lượng / môi trường (energy source /
environment): Các phần tử thuộc dạng này được
coi là điểm đầu cuối của hệ thống (Hình 1.a).
Phần tử chuyển đổi (Conversion element): Năng
lượng đi qua phần tử này được bảo toàn. Thuật
ngữ chuyển đổi hàm ý việc chuyển hóa năng
lượng trong một dạng vật lý hay giữa các dạng
vật lý với nhau (Hình 1.c và 1.d).
Phần tử phân tán (Distribution element): Đây là
một dạng của phần tử chuyển đổi, chỉ khác ở
điểm, với phần tử phân tán, luồng năng lượng có
thể được phân chia thành nhiều hướng (Hình 1.e
và 1.f).
Phần tử tích lũy (Accumulation element): Dạng
phần tử cho phép năng lượng trong hệ được tích
lũy (Hình 1.b).
Bên cạnh các phần tử cơ bản đã nêu, cùng với sự phát
triển theo hướng mở rộng các quá trình có thể mô
hình hóa bằng EMR, thư viện cũng liên tục được đổi
mới: Phần tử hình tam giác đã được thay thế bằng
hình vuông với chức năng tổng quát hơn (từ thể hiện
quá trình trao đổi cơ năng - điện năng thành thể hiện
trao đổi năng lượng đa dạng vật lý); phần tử khuyếch
đại, phần tử lựa chọn hay phần tử phi tuyến cũng lần
lượt được tác giả phương pháp chấp nhận đưa vào.
3. Ứng dụng trong mô hình hóa ô tô điện
Để đơn giản hóa, hệ thống ô tô điện nghiên cứu trong
bài báo này (Hình 2) được chia thành hai hệ thống là
hệ thống điện (nguồn điện, biến tần, động cơ IPM) và
hệ thống cơ học (hộp số, bánh xe, khung vỏ xe).
3.1 Mô hình truyền thống
Trong hệ thống, nguồn điện cấp bởi ắc quy được
mô hình hóa bằng phần tử nguồn năng lượng, có
điện áp là đại lượng mang tính tác động, dòng
điện là đại lượng mang tính phản ứng.
Biến tần được mô hình hóa với điện áp pha ua,b,c
đầu ra phụ thuộc vào điện áp một chiều Udc và
tín hiệu chuyển mạch Sa,b,c:
Thư viện các phần tử cơ bản trong EMR
H. 2
VCCA-2015
Hệ thống được nghiên cứu
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
Mô hình vật lý
(b) Mô hình EMR truyền thống
(c) Mô hình EMR đề xuất
H. 3 Mô hình hóa sự tương tác bánh xe - mặt đường
éuas ù
é 2 - 1 - 1ùéSa ù
Mô hình bánh xe truyền thống, thường được đưa
ê ú 1
ê
úê ú
(1)
về một phần tử chuyển đổi năng lượng (Hình 3.b):
êu ú= U ê- 1 2 - 1úêS ú,
dc ê
ê bs ú
úê b ú
êu ú 3
ê- 1 - 1 2 úêS ú
ïíï vev = vwh = wwh Rwh
êë cs û
ú
ú
.
(8)
ë
ûëê c û
ì
ïïî Twh = Ft Rwh
kết hợp với quan hệ giữa dòng điện một chiều Idc
(a)
và dòng điện ba pha ia,b,c:
I dc = [ias
ibs
éSa ù
ê ú
.
ics ]êêSb ú
ú
êS ú
ú
ëê c û
(2)
Quá trình điện của Động cơ IPM được mô tả dựa
trên hệ phương trình [12]:
éuds ù éRs + sLd
0 ùéids ù éeds ù
ê ú= ê
úê ú+ ê ú, (3)
êu ú ê 0
ê ú êe ú
Rs + sLq ú
úëêiqs û
ú ëê
ú ëê qs û
ú
û
ëê qs û
với Rs, Ld,q lần lượt là điện trở stator, điện cảm trục
dq của động cơ, eds và eqs là sức phản điện động:
éeds ù
é - Lq iqs ù
ê ú= w ê
ú,
(4)
e
ê ú
êLd ids + y PM ú
ú
ë
û
ëêeqs û
trong đó ωe là tốc độ điện của động cơ.
Bên cạnh đó, công thức chuyển hệ tọa độ Park từ
hệ trục abc sang hệ trục dq được sử dụng. Phần tử
chuyển đổi đa dạng vật lý cũng được đưa vào
nhằm mô tả quá trình chuyển hóa giữa điện năng
và cơ năng trong ô tô điện sinh mômen điện từ:
3P
Tem =
(y PM iq - ( Ld - Lq )id iq ). (5)
24
Ngoài ra, với ký hiệu Tl là mômen tải, J là mô
men quán tính của động cơ, quá trình sinh gia tốc
thông qua phương trình cơ sau:
d wm
(6)
Tem - Tl = J
dt
còn được thể hiện qua phần tử tích lũy.
Bỏ qua khâu vi sai, hệ thống cơ của ô tô được mô tả
bởi ba phần tử:
Mô hình hộp số thể hiện các quan hệ tốc độ góc và
quan hệ mômen theo tỷ số truyền kgear < 1 như sau:
íï wwh = wm k gear
ï
.
(7)
ì
ïï Tl = Twh k gear
î
với Twh là mômen tác động lên bánh xe.
H. 4
VCCA-2015
Mô hình Khung vỏ xe là thành phần thể hiện động
học dọc trục của thân xe [13]:
dv
mv ev = Ft - Faero - Froll - mv g sin(a ) , (9)
dt
trong đó, lực cản không khí Faero và lực cản lăn Froll
được tính như sau:
íï
ïï Faero = r Cd AF (vev + vwind )2
,
2
ì
ïï
F
f
F
=
ïïî roll
r z
(10)
với phản lực mặt đường theo phương thẳng đứng:
(11)
Fz = mv g cos(a ) .
Trong các phương trình (9) và (11), g là gia tốc
trọng trường, α là góc nghiêng của mặt đường mà
xe đang di chuyển.
3.2 Mô hình phục vụ điều khiển chuyển động
Không khó để thấy rằng, việc mô hình hóa bánh xe
(Hình 3.a) chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết về phân bố lực
lên vật thể tròn chuyển động quay quanh trục (như mô
hình truyền thống) không thể hiện được quá trình vật
lý đã diễn ra. Thêm nữa, chính điều này đã làm hạn
chế khả năng ứng dụng của EMR trong nghiên cứu
của các nhà khoa học làm về lĩnh vực điều khiển
chuyển động xe, những người nhìn nhận việc tạo ra
lực kéo (Ft) giúp xe di chuyển là do tồn tại sự chênh
lệch giữa vận tốc bánh và vận tốc xe. Theo đó, mô
hình quen thuộc nhất thể hiện điều này có thể kể đến
là mô hình của Pacejka dựa trên Magic Formula [14]:
Ft = Fz D sin(C arctan( Bl - E( Bl - arctan( Bl )))) (12)
với B, C, D, E là các hệ số phụ thuộc vào mặt đường
và tỉ số trượt
v - vev
.
(13)
l = wh
vwh
Theo cơ sở này, biểu diễn sự tương tác bánh xe - mặt
đường theo quan điểm EMR được đưa ra trong Hình 3.c.
Mô hình EMR ô tô điện với mô hình mở rộng của tương tác bánh xe - mặt đường
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
Đáng chú ý là tỉ số trượt (không thứ nguyên) được
đưa vào môi trường như một thông tin (không mang
năng lượng). Yếu tố này đã giúp tách mặt đường để
biểu diễn như môi trường, từ đó, năng lượng thất
thoát P Ft v Ft (vwh vev ) được biểu diễn (Hình 4).
Quan trọng hơn, mô hình mới, một cách mềm dẻo, đã
gợi mở khả năng truyền thông tin trong EMR để tránh
những vi phạm về nguyên lý năng lượng.
H. 5
VCCA-2015
4. Kết quả mô phỏng
Thư viện EMR trong MATLAB/Simulink cũng được
thành lập [15], bản chất là cung cấp những mặt nạ hệ
thống con (sub system) theo các phần tử của phương
pháp, để người dùng tự do phát triển hệ thống trên
nền tảng này. Sử dụng thư viện trên, nhóm tác giả bài
báo tiến hành mô phỏng dựa trên những tham số của
xe i-MiEV tại CTI.
Kết quả mô phỏng xe i-MiEV
Bảng 1: Tham số của xe i-MiEV
Tham số
Khối lượng xe (mv)
Giá trị
1345
Diện tích mặt trước (AF)
2
Mật độ không khí (ρ)
Đơn vị
[kg]
[m2]
1.225
Hệ số cản lăn (fr)
0.3
Bán kính bánh xe (Rwh)
0.285
Tỉ số truyền (kgear)
[m]
1/7.065
Góc nghiêng mặt đường (α)
0
[rad]
Bảng 2: Tham số động cơ
Thông số
Điện áp DC đầu vào
Công suất cực đại
Điện trở
Điện cảm trục d
Điện cảm trục q
Từ thông nam châm vĩnh cửu
Số cực
Giá trị
330
47
12
140
213
0.06
8
Hình 5 trình bày những kết quả mô phỏng ô tô theo
mô hình đề xuất trong Tiểu mục 3.2. Đầu tiên, các
Hình 5.a, 5.b và 5.c tương ứng thể hiện đáp ứng mô
men điện từ, mô men tải và tốc độ góc của động cơ.
Sau đó, sự thay đổi theo thời gian của vận tốc bánh xe
(Hình 5.g), vận tốc xe “tác động” (Hình 5.e) và đại
lượng tổng lực cản “phản ứng” (Hình 5.f) cũng được
thể hiện. Tuy nhiên, điều phải nhấn mạnh ở đây là khi
xe đi vào đường trượt, tỉ số trượt tăng mạnh (Hình 5.h)
đã khiến lực kéo giảm trong thời gian ngắn (Hình 5.d).
Chính hiện tượng này tạo nên sự khác biệt giữa mô
hình Pacejka so với mô hình truyền thống. So sánh
vận tốc xe và vận tốc bánh thể hiện trong Hình 7.
Đơn vị
V
kW
mΩ
μH
μH
Wb
Bảng 3: Tham số mặt đường [16]
Đường khô
Đường trượt
B
10
4
C
1.9
2
D
1
0.1
E
0.97
1
Các tham số động học xe và tham số động cơ được
trình bày tương ứng trong Bảng 1 và Bảng 2.
Để bám sát với điều kiện thực tế, thuật toán điều khiển
vector (FOC) được sử dụng cho hệ truyền động động
cơ IPM. Mô phỏng được thực hiện trong điều kiện tạo
một chiến lược đi trên đường nhờ đặt mômen điện từ
của động cơ theo các bước: (0) Tại thời điểm khởi
động, mômen đặt bằng 150 Nm; (1) Mômen đặt giảm
từ 150 xuống 50 Nm; (2) Mômen đặt giảm từ 50 Nm
xuống 10 Nm. Tại bước (3), điều kiện đường thay đổi
từ đường khô sang đường trượt (các tham số theo
công thức Pacejka được trình bày trong Bảng 3 và đặc
tính đường được thể hiện trên Hình 6).
H. 7 Vận tốc xe và vận tốc bánh xe
trong những điều kiện mặt đường khác nhau
5. Kết luận
Mô hình ô tô điện theo phương pháp EMR với mô
hình mở rộng tương tác bánh xe-mặt đường dựa trên
công thức Pacejka đã được trình bày trong bài báo.
Các kết quả mô phỏng là minh chứng rõ ràng cho tính
đúng đắn của mô hình đồng thời cho thấy mô hình
hứa hẹn khả năng được sử dụng trong những nghiên
cứu về quản lý năng lượng và điều khiển chuyển động
cho xe điện.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đề tài cấp Nhà nước
KC.03.08/11-15: “Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ
truyền động và điều khiển cho ô tô điện”.
H. 6
VCCA-2015
Điều kiện mặt đường trong mô phỏng
Tài liệu tham khảo
[1] H. Payner: Analysis and design of engineering
systems. MIT Press, 1961.
[2] A. Bouscayrol, X. Guilaud, J. Hautier, and P.
Delarue, Le graphe informationnel causal,
Bulletin de l’Union des Physiciens, vol. 90, pp.
167-189, 1996.
[3] A. Bouscayrol, B. Davat, B. De Fornel, B.
François, J. P. Hautier, F. Meibody-Tabar, and
M.Pietrzak-David, Multimachine multiconverter
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]
[10]
[11]
[12]
[13]
[14]
[15]
[16]
system: application for electromechanical
drives, EPJ Applied Physics, vol. 10, no. 2, 2000.
A. Bouscayrol, X. Guilaud, J. Hautier, and P.
Delarue, Macro modélisation des convertisseurs
électromécaniques application à la commande des
machines électriques, RIGE, vol. 2, no. 2, 2000.
P. Delarue, A. Bouscayrol, A. Tounzi, X.
Guillaud, and G. Lancigu, Modelling, control and
simulation of an overall wind energy conversion
system, vol. 28, no. 8, pp. 1169-1185, 2003.
L. Boulon, D. Hissel, A. Bouscayrol, and M.C.
Pera, From modeling to control of a PEM cell
using Energetic Macroscopic Representation,
Procee IEEE Transactions on Industrial
Electronics, vol. 57, no. 6, pp. 1882-1891, 2010.
L. Horrein, A. Bouscayrol, Y. Cheng, and M. El
Fassi, Minimizing Multiphysical modeling and
description of a permanent magnet synchronous
machine
using
Enegertic
Macroscopic
Representation for EV/HEV applications, 15th
Europe Conference on Power Electronics and
Applications (EPE), IEEE, vol. 57, pp.1-10, 2013.
A. Bouscayrol, A. Bruyère, P. Delarue, F.
Giraud, B. Lemaire-Semail, Y. Le Menach, W.
Lhomme and F. Locment, Teching drive control
using Energetic Macroscopic Representation –
initial level, Europe Conference on Power
Electronics and Applications, IEEE, 2007.
K. Chen, A. Bouscayrol, A. Berthon, P. Delarue,
D. Hissel, and R. Trigui, Global modeling of
different
vehicles,
Vehicular
Technology
Magazine, IEEE, vol. 4, no. 2, pp.80-89, 2009.
K. Hartani, M. Bourahla, and Y. Miloud, New
antiskid control for electric vehicle using
behaviour model control based on energetic
macroscopic representation, Journal of Electrical
Engineering, vol. 59, no. 5, pp. 225-233, 2008.
F. Grossi, W. Lhomme, R. Zanasi, and
A.Bouscayrol, Modelling and control of a vehicle
with tire-road interaction using energy-based
techniques, Vehicle Power and Propulsion
Conference (VPPC), IEEE, pp. 1842-1848, 2009.
S. Morimoto, M. Sanada, and Y. Takeda, Widespeed operation of interior permanent magnet
synchronous motors with high-performance
current regulator, IEEE Transactions on Industry
Applications, pp. 920-926, 1994.
K. H. Nam: AC motor control and electrical
vehicle applications. CRC Press, 2012.
Hans B. Pacejka, Igo Besselink: Tire and
Vehicle Dynamics, Third edition, Elsevier, 2012.
http://www.emrwebsite.org/library.html
The MathWorks, Inc., “Tire-Road Interaction
(Magic Formula)”. Địa chỉ websites (online):
www.mathworks.com/help/physmod/sdl/ref/
tireroadinteractionmagicformula.html
VCCA-2015
Nguyễn Dũng sinh năm 1992.
Anh nhận bằng Kỹ sư chuyên
ngành Kỹ thuật Điều khiển và Tự
động hóa năm 2015 tại Đại học
Bách Khoa Hà Nội. Lĩnh vực
nghiên cứu chính của anh gồm
truyền động điện, kỹ thuật điều
khiển, robot, và ô tô điện.
Nguyễn Bảo Huy (sinh năm 1988)
nhận bằng Kỹ sư năm 2010 và
bằng Thạc sĩ Khoa học năm 2015,
đều thuộc ngành điều khiển và tự
động hóa tại Đại học Bách Khoa
Hà Nội, cũng là nơi anh công tác
trong vai trò một kỹ sư nghiên cứu.
Hiện nay anh đang là nghiên cứu sinh tiến sĩ tại Đại
học Lille 1 (Pháp) và Đại học Sherbrooke (Canada).
Lĩnh vực nghiên cứu của anh gồm điện tử công suất,
truyền động điện, kỹ thuật điều khiển, và ô tô điện.
Võ Duy Thành sinh năm 1982.
Sau khi tốt nghiệp đại học chuyên
ngành Tự động hóa năm 2004,
anh đã tham gia một dự án nghiên
cứu về điều khiển Robot tại
Nagoya, Nhật Bản. Anh hoàn
thành chương trình Thạc sĩ tại
trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội năm 2007 chuyên ngành Điều khiển và Tự động
hóa. Từ năm 2006 tới nay, anh là Giảng viên của Bộ
môn Tự động hóa Công nghiệp, Đại học Bách Khoa
Hà Nội. Hướng nghiên cứu chính của anh tập trung
vào các hệ thống nhúng, phối hợp tín hiệu đa cảm
biến và điều khiển chuyển động cho ô tô điện.
Tạ Cao Minh tốt nghiệp đại học
tại Tiệp Khắc năm 1986, bảo vệ
luận án Tiến sĩ tại Đại học Laval,
Canada năm 1997, có 6 năm làm
việc trong môi trường đại học và
công nghiệp Nhật Bản (1998 2004), và có thời gian thỉnh giảng
tại Đài Loan (2010), Úc (2012),
Pháp (2015). Hiện nay PGS.
Minh công tác tại Bộ môn Tự động hóa Công nghiệp,
ĐH Bách Khoa HN, đồng thời giữ vai trò Giám đốc
Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng và Sáng tạo Công
nghệ của trường. Hướng nghiên cứu của PGS. Minh
tập trung vào điều khiển các hệ truyền động điện, điện
tử công suất, các ứng dụng cho ô tô điện và năng
lượng mới. Là tác giả của 27 bài báo trên các tạp chí,
tập san hội nghị quốc tế, và 14 sáng chế đã được ứng
dụng tại Nhật Bản, Mỹ, châu Âu, PGS. Minh nhận
giải Nhì bài báo xuất sắc của IEEE năm 2000 và giải
C sáng chế của NSK (Nhật Bản) năm 2012. PGS.
Minh là Chủ tịch Chi hội IEEE Việt Nam từ 2008 đến
2011, và hiện nay là Tổng Thư ký Hội Tự động hóa
Việt Nam nhiệm kỳ 2014 – 2019.