Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 2588–1191
Tập 127, Số 3B, 2018, Tr. 149–161; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v127i3B.4863
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÁC LOÀI MÂY NƯỚC Ở
TRONG RỪNG TỰ NHIÊN, HUYỆN NAM ĐÔNG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Văn Lợi*, Hồ Thanh Hà, Dương Văn Thành, Lê Thái Hùng
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam
Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các nhân tố sinh thái thông qua mô hình phối hợp tuyến
tính có trọng số dựa trên cơ sở GIS và viễn thám để xác định vùng phù hợp cho hai loài mây nước mỡ
(Daemonorops poilanei J.Dransf.) và mây nước nghé (D.jenkinsiana Mart) ở trong rừng tự nhiên, huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic
Hierarchy Process) để xác định trọng số của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của hai loài mây lựa
chọn. Kết quả nghiên cứu thấy vùng phù hợp chung cho hai loài mây nước mỡ (Daemonorops poilanei) và
mây nước nghé (D.jenkinsiana) tập trung ở đai cao dưới 700 m so với mực nước biển. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy tổng diện tích phù hợp cho loài mây nước mỡ (Daemonorops poilanei) và mây nước nghé
(d.jenkinsiana) tương ứng lần lượt là 29.475,3 ha (chiếm 45,5 % tổng diện tích tự nhiên của huyện Nam
Đông) và 32.344,9 ha (50,0 %).
Từ khóa: AHP, GIS, Nam Đông, mây nước mỡ, mây nước nghé, phù hợp, sinh thái
1
Đặt vấn đề
Nam Đông là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế, có khoảng 75 % tổng diện
tích là rừng tự nhiên; phần lớn diện tích rừng tự nhiên đã được ghi nhận là nơi phân bố của các
loài song mây. Mây phân bố dưới tán rừng tự nhiên ở huyện Nam Đông rất phong phú về
chủng loại và là một trong những bộ phận quan trọng của hệ sinh thái rừng tự nhiên. Các công
trình nghiên cứu về loài mây ở ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia của Peters và cs. đã xác
định được 65 loài mây thuộc 6 chi: chi mây (Camalmus) gồm có 50 loài, chi mèo (Daemonorop) có
7 loài, chi liệt công (Plectocomia) có 3 loài, chi mây bột (Korthalsia) và chi song voi
(Plectocomiopsis) mỗi chi có 2 loài và chi song rụp (Myrialepis) chỉ có 1 loài [1]. Theo kết quả điều
tra của các công trình nghiên cứu trước đây đã thống kê được 18 loài mây phân bố ở huyện
Nam Đông [4,5]. Trong số các loài mây ghi nhận ở đây, có hai loài được người dân địa phương
lựa chọn cho mục tiêu kinh tế, đã và đang được khai thác nhiều nhất để bán nguyên liệu thô
trên thị trường, bao gồm mây nước mỡ (Daemonorops poilanei J.Dransf.) và mây nước nghé
(D. jenkinsiana Mart.). Kết quả điều tra trên thực địa cho thấy sự biến động trữ lượng và phân
bố các loài mây có liên quan mật thiết với thảm thực vật rừng che phủ, nguồn nước và địa hình
* Liên hệ: loanloi2010@gmail.com
Nhận bài: 02–7–2018; Hoàn thành phản biện: 16–8–2018; Ngày nhận đăng: 16–8–2018
Nguyễn Văn Lợi và CS.
Tập 127, Số 3B, 2018
khu vực. Hiện tại, vẫn chưa có thông tin chính xác về thực trạng phân vùng phù hợp dưới tán
rừng tự nhiên của hai loài mây này, nên rất khó khăn trong việc quản lý và lập kế hoạch khai
thác sử dụng mây hợp lý. Để có kế hoạch quản lý rừng mây bền vững dưới tán rừng tự nhiên
trên địa bàn huyện Nam Đông thì nhu cầu xác định chính xác vùng phù hợp cho các loài mây
nước là rất cần thiết. Đến nay, phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy
Process), phân tích tư liệu ảnh Viễn thám và Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong nghiên cứu
vùng phù hợp các loài cây trồng Nông Lâm nghiệp, trong đó có các loài mây đã và đang được
các nhà khoa học quan tâm. Các lớp nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của các loài mây nước
dưới tán rừng tự nhiên có thể được tích hợp thông qua mô hình phối hợp tuyến tính có trọng số
trong GIS để xác định vùng phù hợp cho các loài mây nước dưới tán rừng tự nhiên là hướng
tiếp cận mới, đảm bảo độ tin cậy mong muốn. Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp cho các nhà
quản lý lâm nghiệp biết được chính xác vùng phù hợp cho phân bố các loài mây nước, mà còn
góp phần vào công tác quản lý và lập kế hoạch khai thác, sử dụng, phát triển các loài mây nước
dưới tán rừng tự nhiên bền vững, nâng cao thu nhập của người dân địa phương ở huyện Nam
Đông trong tương lai.
2
Vật liệu và phương pháp
2.1
Địa điểm
Nam Đông là một trong hai huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế. Phía Đông giáp
huyện Phú Lộc và phía Tây giáp huyện A Lưới, phía Bắc giáp thị xã Hương Thủy và phía Nam
giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Toàn huyện có 10 xã: Hương Giang, Hương Hòa,
Hương Hữu, Hương Lộc, Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Lộ, Thượng Long, Thượng Nhật và
Thượng Quảng và thị trấn Khe Tre. Địa bàn huyện là một thung lũng nằm ở phía Đông của dãy
núi Trường Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 64.778,2 ha, trong đó có khoảng 48.772 ha là rừng
tự nhiên, còn lại là rừng trồng, đất khác và đất chưa sử dụng (chương trình kiểm kê rừng toàn
quốc năm 2016).
2.2
Vật liệu
Dữ liệu không gian: Dữ liệu không gian bao gồm bản đồ ranh giới hành chính huyện Nam
Đông, bản đồ địa hình huyện Nam Đông và tư liệu ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI tháng 9 năm
2017.
Dữ liệu thuộc tính: Dữ liệu thuộc tính bao gồm thông tin về độ tàn che và tầng thứ của các
thảm thực vật rừng và thông tin yêu cầu về mặt sinh thái của hai mây nước mỡ (Daemonorops
poilanei J.Dransf.) và mây nước nghé (D. jenkinsiana Mart.).
150
Jos.hueuni.edu.vn
2.3
Tập 127, Số 3B, 2018
Phương pháp
Sử dụng kỹ thuật GIS, Viễn thám và phương pháp phân tích thứ bậc AHP để đánh giá và
xây dựng bản đồ phù hợp cho hai mây nước mỡ (Daemonorops poilanei J.Dransf.) và mây nước
nghé (D. jenkinsiana Mart.) dưới tán rừng tự nhiên, bao gồm các bước chính sau:
Bước 1: Xác định các nhân tố sinh thái và các chỉ tiêu ảnh hưởng đến sự phù hợp của từng
loài mây nước
Vùng phù hợp cho các loài mây có liên quan khá rõ nét với môi trường sống (trạng thái
cấu trúc của cây gỗ, thực vật ngoại tầng, địa hình và nguồn nước). Căn cứ vào kết quả điều tra,
nghiên cứu đã chọn 4 nhân tố sinh thái đặc trưng bao trùm lên các nhân tố sinh thái khác để xây
dựng bản đồ phù hợp cho hai loài mây nước, bao gồm thảm thực vật rừng, độ cao, độ dốc và
nguồn nước. Trên cơ sở căn cứ yêu cầu sinh thái của hai loài mây nước, nghiên cứu đã tiến
hành phân hạng các chỉ tiêu của từng nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phù hợp cho từng
loài mây (Bảng 1).
Bảng 1. Phân hạng phù hợp cho loài mây nước mỡ và mây nước nghé ở huyện Nam Đông
Loài
mây
Mây
nước
mỡ/
Mây
nước
gai
vàng
Mây
nước
nghé/
Mây
nước
gai
đen
Nhân tố
sinh thái
Phân hạng phù hợp
Phù hợp
cao
Phù hợp
trung bình
Phù hợp
thấp
Rừng tự nhiên
Không
phù hợp
Rừng tự nhiên
(độ tàn che > 0,7),
đất khác
Thảm thực
vật
(độ tàn che 0,3–0,5)
Rừng tự nhiên
(độ tàn che 0,1–0,3)
Rừng tự nhiên
(độ tàn che 0,5–0,7)
Đai cao (m)
20–300
300–500
500–700
≥ 700
Độ dốc (độ)
< 10
10–20
20–30
≥ 30
Tiếp cận
nguồn nước
(m)
< 500
500–1000
1000–1500
≥ 1500
Rừng tự nhiên
Rừng tự nhiên
(độ tàn che 0,5–0,7)
Rừng tự nhiên
(độ tàn che > 0,7),
đất khác
Thảm thực
vật
(độ tàn che 0,3–0,5)
Rừng tự nhiên
(độ tàn che 0,1–0,3)
Đai cao (m)
20–300
300–600
600–900
≥ 900
Độ dốc (độ)
< 15
15–25
25–35
≥ 35
Tiếp cận
nguồn nước
(m)
< 500
500–1000
1000–1500
≥ 1500
Bước 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu nghiên cứu
Xây dựng dữ liệu lớp che phủ thực vật rừng: Ảnh Landsat 8 OLI tháng 9 năm 2017 được
chọn để phân tích và tách các lớp thảm thực vật rừng tự nhiên. Trước khi tiến hành phân phân
loại, chúng tôi đã thực hiện nắn chỉnh ảnh để đưa về hệ thống tọa độ qui chuẩn VN2000 ở múi
chiếu 3 độ, chọn kênh và vùng nghiên cứu. Sử dụng kết quả phân loại không có sự giám sát
151
Nguyễn Văn Lợi và CS.
Tập 127, Số 3B, 2018
ISODATA, kết quả phân tích chỉ số thực vật NDVI cùng với dữ liệu thứ cấp và số liệu điều tra
trên thực địa để chọn mẫu phân loại, tối thiểu mỗi lớp thảm thực vật lấy 3 mẫu. Phân loại ảnh
ban đầu được phân ra làm 35 lớp, rồi sau đó hợp nhất lại thành năm dạng thảm thực vật rừng
che phủ chính: i) Rừng gỗ tự nhiên có độ tàn che 0,1–0,3; ii) Rừng gỗ tự nhiên có độ tàn che
0,3–0,5; iii) Rừng gỗ tự nhiên có độ tàn che 0,5–0,7; iv) Rừng gỗ tự nhiên có độ tàn che > 0,7 và
v) các dạng che phủ khác. Độ tàn che của các thảm thực vật rừng được xác định trên cơ sở mức
độ che kín của tán cây rừng theo phương pháp thẳng đứng trên các ô mẫu điều điều tra và
được tính toán bằng tỷ lệ phần mười. Thực tế cho thấy trong số các phương pháp phân loại
theo phương pháp có sự giám sát thì phương pháp sử dụng thuật toán Maximum Likelihood
cho độ chính xác cao nhất, cho nên trong nghiên này chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để
phân loại thảm thực vật rừng. Đánh giá độ chính xác của phân loại được thực hiện thông qua
phương pháp mô tả của Congalton, Green; Landis và Koch dựa trên cơ sở mẫu đánh giá thông
qua ma trận sai số, mẫu được chọn theo phuơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên [2, 3]. Sau khi
đánh giá kết quả phân loại được chấp nhận, một bộ lọc 3 × 3 đã được áp dụng để loại bỏ những
diện tích nhỏ được tạo ra trong quá trình phân loại, rồi sau đó kết quả được xuất từ phần mềm
ENVI sang phần mềm ArcGIS để thực hiện thiết lập lớp bản đồ thảm thực vật rừng che phủ
vùng nghiên cứu.
Xây dựng dữ liệu đai cao và độ dốc: Lớp bản đồ đai cao và độ dốc ảnh hưởng đến phân bố
hai loài mây nước mỡ và mây nước nghé được xây dựng từ mô hình số độ cao (DEM) bằng
phần mềm 3D Analyst và Spatial Analyst.
Xây dựng dữ liệu tiếp cận nguồn nước: Lớp bản đồ tiếp cận nguồn nước được xây dựng từ
công cụ buffer có sẵn trong phần mềm chuyên dụng GIS. Sử dụng phần mềm ArcGIS để nội
suy và tính toán khoảng cách tiếp cận nguồn nước tương ứng với các mức độ ảnh hưởng của nó
đến sự phù hợp của từng các loài mây nước dưới tán rừng tự nhiên.
Bước 3: Xác định trọng số và điểm phù hợp của các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phù
hợp của từng loài mây nước
Vai trò và tầm quan trọng của 4 nhân tố sinh thái lựa chọn (thực vật rừng, độ cao, độ dốc
và nguồn nước) sẽ được xác định dựa trên cơ sở so sánh giữa các chỉ tiêu của từng nhân tố sinh
thái với yêu cầu về mặt sinh thái và môi trường sống của từng loài mây nước. Thực tế cho thấy
vai trò và tầm quan trọng của các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phù hợp của các loài mây
nước là hoàn toàn khác nhau nên việc xác định trọng số tương ứng cho mỗi nhân tố sinh thái là
rất cần thiết. Để xác định trọng số của các nhân tố sinh thái, nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp phân tích thứ bậc AHP của Saaty [6], kết hợp với việc tham khảo ý kiến của các chuyên
gia và cộng đồng thông qua ma trận so sánh cặp đôi tương quan giữa các nhân tố sinh thái lựa
chọn (Bảng 2).
152
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 127, Số 3B, 2018
Bảng 2. Ma trận so sánh cặp đôi tương quan giữa các nhân tố sinh thái lựa chọn
Nhân tố sinh
thái ảnh hưởng
Thảm thực vật
rừng (X1)
Thảm thực vật rừng
(X1)
Độ cao
(X2)
Độ dốc
(X3)
Tiếp cận nguồn nước
(X4)
Trọng số
1
X12
X13
X14
W1
Độ cao (X2)
X21
1
X23
X24
W2
Độ dốc (X3)
X31
X32
1
X34
W3
Tiếp cận nguồn
nước (X4)
X41
X42
X43
1
W4
Để ma trận so sánh cặp đôi tương quan giữa các nhân tố sinh thái lựa chọn đạt độ tin cậy
cho phép, cần phải tính tỉ số nhất quán (Consistency ratio: CR)
(1)
(2)
trong đó CI là chỉ số nhất quán (Consistency Index), RI là chỉ số ngẫu nhiên (Random Index) và
λmax là giá trị đặc trưng cao nhất.
Chỉ số ngẫu nhiên (RI): Đối với mỗi một ma trận so sánh có số nhân tố ảnh hưởng n, Saaty
đã thử nghiệm tạo ra các ma trận ngẫu nhiên và tính ra chỉ số RI tương ứng với số lượng nhân
tố ảnh hưởng (Bảng 3).
Bảng 3. Chỉ số ngẫu nhiên RI của Saaty
n
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
RI
0
0
0,52
0,90
1,12
1,24
1,32
1,41
1,45
1,49
λmax là giá trị đặc trưng cao nhất được xác định theo công thức (3)
(
∑
∑
∑
∑
)
(3)
Nếu giá trị tỷ số nhất quán CR < 0,1 hay < 10 % thì kết quả chấp nhận được, đánh giá
có độ tin tưởng cao.
Phương pháp tính trọng số theo tiến trình phân tích thứ AHP được thể hiện ở Hình 1.
153
Nguyễn Văn Lợi và CS.
Tập 127, Số 3B, 2018
Hình 1. Tính trọng số của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của các loài mây nước
Trên cơ sở căn cứ yêu cầu sinh thái của loài mây nước mỡ và mây nước nghé, nghiên cứu
đã tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu của nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến vùng thích hợp cho phân
bố của từng loài mây. Mỗi chỉ tiêu của từng nhân tố tương ứng với số điểm như sau: Phù hợp
cao (3 điểm), phù hợp trung bình (2 điểm), phù hợp thấp (1 điểm) và không phù hợp (0 điểm).
Bước 4: Xây dựng bản đồ phù hợp cho các loài mây nước
Xây dựng bản đồ vùng phù hợp cho từng loài mây: Bản đồ phù hợp cho từng loài mây nước
được xây dựng dựa trên cơ sở các phép tính phân tích không gian và thuộc tính trong phần
mềm ArcGIS sau khi xác định trọng số của các lớp bản đồ nhân tố sinh thái và chỉ tiêu ảnh
hưởng đến sự phù hợp của từng loài. Các lớp được tích hợp từng bước trong GIS thông qua mô
hình phối hợp tuyến tính có trọng số tính theo công thức (4)
∑
∏
(4)
trong đó SI là chỉ số vùng phù hợp cho từng loài mây nước; Wj là trọng số chỉ mức độ quan
trọng của nhân tố sinh thái thứ j; Rij là điểm phù hợp cho từng loài mây của lớp thứ i trong
nhân tố sinh thái và môi trường thứ j; n là số lượng các nhân tố sinh thái và môi trường được
xem xét cho mục tiêu xác định vùng phù hợp cho từng loài mây nước; m là số lượng các nhân tố
sinh thái giới hạn; Cj là giá trị giới hạn của nhân tố sinh thái thứ j cho từng loài mây nước và
nhận giá trị giới hạn bằng 0.
Bản đồ phù hợp cho từng loài mây dựa trên cơ sở phân tích chỉ số phù hợp tổng hợp SI
cho từng vị trí/địa điểm, chỉ số này được phân ra 4 phân hạng phù hợp, ngưỡng giá trị để phân
154
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 127, Số 3B, 2018
cấp bản đồ phù hợp cho từng loài mây được lấy ở giá trị giữa của từng mức độ điểm phù hợp
tương ứng với: i) phù hợp cao (≥ 2,5), ii) phù hợp trung bình (1,5–2,5), iii) phù hợp thấp
(0,5– 1,5) và iv) không phù hợp (< 0,5).
Thẩm định trên thực địa và hoàn thiện bản đồ vùng phù hợp cho từng loài mây: Trên tuyến điều
tra ở các xã Thượng Quảng, Thượng Long, Thượng Lộ và Thượng Nhật, chúng tôi tiến hành đối
chiếu và so sánh kết quả làm bản đồ (bản đồ vùng phù hợp cho từng loài mây nước được thiết
lập từ mô hình tuyến tính phối hợp có trọng số) với hiện trạng rừng mây thực tế. Trong quá
trình thẩm định, chúng tôi tập trung vào những đối tượng còn nghi ngờ. Trước khi hoàn thiện
bản đồ, yêu cầu độ chính xác chung và độ chính xác cho phân hạng phù hợp phải đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn.
Trình tự các bước ứng dụng GIS để đánh giá sự phù hợp cho hai loài mây nước dưới tán
rừng tự nhiên được trình bày trên Hình 2.
Hình 2. Qui trình xây dựng bản đồ phù hợp các loài mây nước dưới tán rừng tự nhiên
3
Kết quả và thảo luận
3.1
Xây dựng dữ liệu thảm thực vật rừng
Thực tế ở vùng nghiên cứu cho thấy vùng phù hợp cho hai loài mây nước chủ yếu tập
trung ở những khu rừng thứ sinh/ đã bị tác động có độ tàn che 0,3–0,5; trong khi đó, ở những
khu rừng ít bị tác động có độ tàn che > 0,7 hầu như không thấy sự xuất hiện hai loài mây này.
155
Nguyễn Văn Lợi và CS.
Tập 127, Số 3B, 2018
Lớp dữ liệu thảm thực vật rừng được thiết lập dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp phân loại
có sự giám sát (Maximum Likelihood) trên tư liệu ảnh Landsat 8 OPI tháng 9 năm 2017. Kết quả
đánh giá độ chính xác cho thấy chỉ số thống kê Kappa biểu thị cho mức độ chấp thuận giữa kết
quả phân loại trên ảnh và quan sát trên thực địa là 0,88. Độ chính xác phân loại của người sản
xuất và sử dụng đều đạt trên 87 % cho mỗi thảm thực vật rừng riêng biệt. Theo Landis và Koch,
giá trị Kappa dưới 0,4 cho thấy mức độ chấp thuận thấp, giá trị nằm trong khoảng từ 0,4 đến 0,8
thể hiện mức độ chấp thuận vừa và giá trị lớn hơn 0,8 cho thấy mức độ chấp thuận cao. Với chỉ
số thống kê Kappa đã đạt được, có thể khẳng định kết quả phân loại trên ảnh Landsat 8 đảm
bảo độ chính xác và có thể ứng dụng để thiết lập lớp dữ liệu thảm thực vật rừng ảnh hưởng đến
sự thích hợp cho các loài mây nước dưới tán rừng tự nhiên ở huyện Nam Đông. Kết quả phân
tích và thống kê về diện tích và địa điểm phân bố (tiểu khu và xã) ở mỗi thảm thực vật rừng che
phủ tương ứng với mức độ ảnh hưởng của từng loại đến vùng phù hợp cho loài mây nước mỡ
và nước nghé được trình bày ở Bảng 4 và Hình 3.
Bảng 4. Kết quả phân loại hiện trạng rừng trên ảnh Landsat 8 OLI ở huyện Nam Đông
TT
Thảm thực vật rừng
Diện tích (ha)
% của tổng diện tích
1
Rừng gỗ tự nhiên (độ tàn che 0,1–0,3)
4.035,4
6,2
2
Rừng gỗ tự nhiên (độ tàn che 0,3–0,5)
26.740,0
41,3
3
Rừng gỗ tự nhiên (độ tàn che 0,5–0,7)
12.464,1
19,2
4
Rừng gỗ tự nhiên (độ tàn che > 0,7)
5.532,3
8,5
5
Dạng che phủ khác
16.006,4
24,7
Tổng
64.778,2
100,0
Hình 3. Landsat 8 OLI (tổ hợp kênh 456)
Hình 4. Kết quả giải đoán và phân loại ảnh
Có thể thấy khoảng 66,7 % tổng diện tích vùng nghiên cứu được đánh giá là phù hợp cho
hai loài mây nước dưới tán rừng tự nhiên, trong đó phần lớn diện tích được xác định ở mức độ
156
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 127, Số 3B, 2018
phù hợp cao thuộc thảm thực vật rừng có độ tàn che 0,3–0,5 chiếm 41,3 %, trong khi đó diện
tích được đánh giá ở mức độ phù hợp thấp và ở mức độ trung bình chiếm tương ứng lần lượt là
19,2 % và 6,2 %.
3.2
Xây dựng bản đồ phù hợp cho các loài mây nước dưới tán rừng tự nhiên
Đánh giá trọng số của các nhân tố sinh thái
Sử dụng kết quả ma trận so sánh cặp đôi để tính toán trọng số của các nhân tố sinh thái
ảnh hưởng đến vùng phù hợp cho từng loài mây. Kết quả tính toán trọng số theo phương pháp
AHP và điểm phù hợp của các chỉ tiêu theo từng nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến vùng phù
hợp cho hai loài mây nước được tích hợp vào GIS để xác định vùng phù hợp cho từng loài mây
nước (Bảng 5).
Bảng 5. Trọng số và điểm phù hợp của các nhân tố sinh thái
Nhân tố
sinh thái
Thảm thực
vật rừng
che phủ
Tiếp cận
nguồn
nước (m)
Đai cao
(m)
Độ dốc
(độ)
Mây nước mỡ (Daemonorops poilanei )
Trọng
số
Chỉ tiêu
0,367
Rừng tự nhiên
(độ tàn che 0,3–0,5)
Rừng tự nhiên
(độ tàn che 0,1–0,3)
Rừng tự nhiên
(độ tàn che 0,5–0,7)
Rừng tự nhiên (độ tàn
che > 0,7), đất khác
Điểm
thich hợp
Mây nước nghé ( D. jenkinsiana)
Trọng
số
Chỉ tiêu
0,367
Rừng tự nhiên
(độ tàn che 0,3–0,5)
Rừng tự nhiên
(độ tàn che 0,1–0,3)
Rừng tự nhiên
(độ tàn che 0,5–0,7)
Rừng tự nhiên (độ tàn
che > 0,7), đất khác
3
2
1
0
< 500
3
500–1000
2
0,279
Điểm thích
hợp
3
2
1
0
< 500
3
500–1000
2
0,279
1000–1500
1
1000–1500
1
≥ 1500
0
≥ 1500
0
< 300
3
< 300
3
300–500
2
300–600
2
0,218
0,218
500–700
1
600–900
1
≥ 700
0
≥ 900
0
< 10
3
< 15
3
10–20
2
15–25
2
0,135
0,135
20–30
1
25–35
1
≥ 30
0
≥ 35
0
157
Nguyễn Văn Lợi và CS.
Tập 127, Số 3B, 2018
Theo phương pháp phân tích thứ bậc AHP, để kiểm tra lại độ tin cậy của các trọng số của
các nhân tố ảnh hưởng đến vùng phù hợp cho các loài mây nước thì cần phải tính toán các tham
số của ma trận so sánh cặp đôi (Bảng 6).
Bảng 6. Các tham số của AHP
TT
Các tham số
Kết quả
1
Lambda Max (max)
4,00785
2
Chỉ số nhất quát (CI)
0,00262
3
Chỉ số ngẫu nhiên (RI)
0,89000
4
Tỷ số nhất quán (CR)
0,00294
Số liệu ở Bảng 6 cho thấy tỷ số nhất quán < 0,1 đạt yêu cầu nên các trọng số của các nhân
tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phù hợp của các loài mây nước được chấp nhận để đưa vào tích
hợp trong GIS tính toán các chỉ số vùng phù hợp cho từng loài mây nước.
Đánh giá và xây dựng bản đồ vùng phù hợp cho các loài mây nước
Bản đồ phân vùng phù hợp được thiết lập dựa trên cơ sở phân tích các lớp dữ liệu ảnh
hưởng đến sự phù hợp cho từng loài mây nước. Lớp dữ liệu đai cao và độ dốc được thiết lập từ
mô hình số độ cao (DEM). Lớp dữ liệu tiếp cận nguồn nước được thiết lập từ công cụ buffer có
sẵn trong phần mềm ArcGIS. Tất cả các lớp dữ liệu sau khi đã được phân hạng phù hợp, xác
định trọng số và giá trị tương ứng với từng mức độ phù hợp cho từng loài mây nước được
chuyển từ dữ liệu Vector sang dữ liệu Raster, rồi sau đó được tích hợp từng bước trong GIS cho
từng loài mây nước theo phương trình (5)
(5)
trong đó SI là chỉ số phù hợp cho loài mây nước mỡ và mây nước nghé; TTVR là thảm thực vật
rừng; TCNN là tiếp cận nguồn nước; DC là đai cao; DD là độ dốc.
Kết quả tích hợp các lớp dữ liệu sinh thái ảnh hưởng đến sự phù hợp là 2 bản đồ dự báo
vùng phù hợp cho hai loài mây nước với các giá trị chỉ số vùng phù hợp khác nhau (SI) cho mỗi
pixel. Để xây dựng vùng phù hợp cho từng loài mây nước dưới tán rừng tự nhiên, nghiên cứu
đã tiến hành phân loại lại chỉ số phù hợp (SI) thành 4 phân hạng: phù hợp cao, phù hợp trung
bình, phù hợp thấp và không phù hợp tương ứng với diện tích và vị trí của từng phân hạng
phù hợp cho hai loài mây nước trên toàn bộ huyện Nam Đông (Bảng 7, Hình 5 và 6).
Có thể thấy diện tích vùng nghiên cứu được đánh giá là phù hợp cho từng loài mây nước
mỡ và mây nước nghé ở các mức độ khác nhau tương ứng lần lượt là 29.475,3 ha, chiếm 45,5 %
tổng diện tích tự nhiên vùng nghiên cứu và 32.344,9 ha (50,0 %). Trên toàn bộ diện tích phù hợp
cho loài mây nước mỡ và mây nước nghé, phần lớn diện tích được đánh giá ở mức độ cao và
158
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 127, Số 3B, 2018
trung bình với diện tích tương ứng cho từng loài mây là 26.169,6 ha (40,4 %) và 28.162,4 ha
(43,5 %). Trong khi đó, diện tích được xác định ở mức độ phù hợp thấp chỉ chiếm một tỷ lệ rất
thấp tương ứng lần lượt là 5,1 % và 6,4 %.
Bảng 7. Tổng hợp diện tích phân cấp vùng phù hợp cho phân bố của hai loài mây nước
TT
Phân hạng phù hợp
1
Mây nước mỡ
Mây nước nghé
ha
%
ha
%
Phù hợp cao
11.871,5
18,3
12.859,1
19,9
2
Phù hợp TB
14.298,1
22,1
15.303,3
23,6
3
Phù hợp thấp
3.305,7
5,1
4.182,5
6,5
4
Không phù hợp
35.302,9
54,5
32.433,3
50,0
Tổng
64.778,2
100,0
64.778,2
100,0
Kết quả cũng cho thấy vùng phù hợp cho hai loài mây nước mỡ và mây nước nghé tập
trung ở độ cao dưới 700 m, đặc biệt phù hợp dưới tán rừng tự nhiên có độ tàn che 0,3–0,5, dọc
ven các con suối khoảng 500 m. Độ cao trên 700 m chỉ còn phù hợp cho loài mây nước nghé; độ
cao 900 m trở lên hầu như không phù hợp cho hai loài mây nước. Các khu vực xung quanh các
đỉnh núi, gần khu dân cư cũng được xác định là không không phù hợp cho hai loài mây nước vì
các địa điểm này hiện tại là đồi núi trọc, rừng trồng và đất nông nghiệp. Những địa điểm phù
hợp cho hai loài mây nước tập trung chủ yếu dưới tán rừng tự nhiên ở năm xã (Thượng Nhật
và Thượng Quảng, Thượng Lộ, Hương Sơn và Hương Lộc) thuộc khu vực quản lý của Ban
quản lý rừng phòng hộ Nam Đông và VQG Bạch Mã. Kết quả này phù hợp với kết quả điều tra
trên thực địa, phỏng vấn người dân địa phương và các nhà nghiên cứu mây trước đây ghi nhận
về sự hiện diện của hai loài mây này ở vùng nghiên cứu. Điều này khẳng định mức độ chính
xác của bản đồ phân vùng phù hợp cho hai loài mây nước thông qua công nghệ GIS.
Hình 5. Bản đồ phù hợp cho loài mây nước mỡ
Hình 6. Bản đồ phù hợp cho loài mây nước nghé
159
Nguyễn Văn Lợi và CS.
4
Tập 127, Số 3B, 2018
Kết luận
Kết quả phân tích các lớp dữ liệu ảnh hưởng dựa trên cơ sở GIS để xác định vùng phù hợp cho
hai loài mây nước dưới tán rừng tự nhiên là hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu. Địa điểm
phù hợp cho hai loài mây nước có mối quan hệ chặt chẽ với nguồn nước, độ tàn che của thảm
thực vật rừng và địa hình. Khoảng 45 % tổng diện tích tự nhiên huyện Nam Đông được xác
định là vùng phù hợp cho hai loài mây nước mỡ và mây nước nghé, tập trung ở độ cao dưới
700 m so với mực nước biển, dưới tán rừng tự nhiên thứ sinh có độ tàn che 0,3–0,5. Diện tích
được đánh giá là phù hợp ở các mức độ khác nhau cho loài mây nước mỡ là 29.475,3 ha, chiếm
45,5 % tổng diện tích tự nhiên huyện Nam Đông, trong đó diện tích phù hợp cao, phù hợp
trung bình và phù hợp thấp chiếm tương ứng lần lượt là 18,3 %; 22,1 % và 5,1 %. Diện tích được
đánh giá là phù hợp ở các mức độ khác nhau cho loài mây nước nghé là 32.344,9 ha, chiếm 50,0
% tổng diện tích tự nhiên huyện Nam Đông, trong đó diện tích phù hợp cao, phù hợp trung
bình và phù hợp thấp chiếm tương ứng lần lượt là 19,9 %; 23,6 % và 6,5 %.
Tài liệu tham khảo
1.
Peters C. M., and Andrew Henderson (2014), System, ecology and management of rattans in
Cambodia, Laos and Vietnam, The biological bases of sustainable use.
2.
Congalton R. G., Green, K. (1999), Assessing the accuracy of remote sensed data, Lewis, London
- New York - Washington.
3.
Landis, J. R. and Koch G. G. (1977), The measurement of observer agreement for categorical
data. Biometrics, 33 (1), 159–174.
4.
Nguyễn Văn Lợi, Văn Thị Yến, Đặng Ngọc Quốc Hưng và Phạm Hồng Thái (2013), Thực
trạng trữ lượng các loài mây dưới tán rừng tự nhiên và vai trò của các bên liên quan đến
quản lý tài nguyên rừng mây ỏ huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí rừng và môi
trường, 60, 17–21.
5.
Nguyen Van Loi (2013), GIS-based assessment of rattan production potential for sustainable
management and harvesting at Nam Dong watershed protection forest management board
in Thua Thien Hue province, Hue University Journal of Agriculture, Biology, Medicine and
Pharmacy Issue, 5, 59–66.
6.
Saaty T. L. (2000), Fundamentals of decision making and priority theory with the analytic
hierarchy process: RWS Publications, Pittsburgh, 6, 21–28.
160
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 127, Số 3B, 2018
ASSESSING SUITABILITY OF TWO RATTAN SPECIES
(Daemonorops poilanei J.Dransf. and D. jenkinsiana Mart.)
IN NATURAL FORESTS IN NAM DONG DISTRICT,
THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Van Loi*, Ho Thanh Ha, Duong Van Thanh, Le Thai Hung
University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam
Abstract: The objective of this research was to analyze the ecological factors using the GIS-based
Weighted Linear Combination model and Remote Sensing to identify suitable areas for two rattan species
(Daemonorops poilanei J.Dransf. and D. jenkinsiana Mart.) in natural forests in Nam Dong district, Thua
Thien Hue province. The Analytic Hierarchy Process (AHP) method was used to determine the weight of
the ecological factors that affected the suitability of the two selected rattan species. The results showed that
the suitability zones of the two rattan species were mainly in the areas with the elevation below 700 m
above sea level. The results also indicated that the total suitability area of Daemonorops poilanei and D.
jenkinsiana is 29,475.3 ha (45.2 % of the total natural area of Nam Dong district) and 32,344.9 ha (49.6 %),
respectively.
Keywords: AHP, Daemonorops poilanei J. Dransf., D. jenkinsiana Mart., GIS, ecological, Nam Dong,
suitability
161