Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 2588–1191
Tập 128, Số 3A, 2019, Tr. 47–56; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v128i3A.4962
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN KALI, LƯU HUỲNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP TƯỚI NƯỚC ĐẾN CÂY LẠC TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN
2018 TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG NAM
Hoàng Thị Thái Hòa1, Đỗ Đình Thục1, Phan Văn Phước2, Surender Mann3, Richard Bell3
1
2
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Nam, 1A Phan Bội Châu, Tam Kỳ, Quảng Nam
3
Murdoch University, Perth, 90 South St, Murdoch WA 6150, Australia
Tóm tắt: Thí nghiệm gồm có 4 tổ hợp phân bón kali và lưu huỳnh trên hai phương pháp tưới nước, bố trí
theo kiểu ô lớn – ô nhỏ (split-plot), trong vụ đông xuân 2008. Thí nghiệm tiến hành trên đất cát biển chuyên
trồng lạc tại xã Bình Trung và Bình Sa, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Mục đích nghiên cứu nhằm
đánh giá ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón kali, lưu huỳnh và phương pháp tưới nước đến năng suất lạc,
hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng nước tưới và một số tính chất hóa học đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy
các tổ hợp phân bón kali và lưu huỳnh và phương pháp tưới nước khác nhau có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
như năng suất dao động từ 3,48–4,72 tấn/ha tại xã Bình Sa và 1,80–2,85 tấn/ha tại xã Bình Trung. Lợi nhuận
cao nhất đạt 29.632.000–74.132.000 đ/ha. Hiệu quả sử dụng nước tưới cao nhất là 1,10–2,25 kg lạc vỏ/m3
nước. Hàm lượng kali và lưu huỳnh trong đất tăng lên sau bón phân kali và lưu huỳnh. Tổ hợp phân bón
40 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O + 30 kg S + 500 kg vôi + 8 tấn phân chuồng/ha kết hợp với phương pháp
tưới nước theo minipan cho năng suất lạc, hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng nước tưới, hàm lượng kali
và lưu huỳnh tổng số trong đất cao nhất tại 2 địa điểm nghiên cứu.
Từ khóa: hiệu quả sử dụng nước, kali, lạc, lưu huỳnh, năng suất
1
Đặt vấn đề
Cây lạc – một trong những cây họ đậu có giá trị kinh tế cao và có thể trồng trên nhiều loại
đất và địa hình khác nhau – có diện tích đứng thứ 3 sau cây lúa và cây ngô tại tỉnh Quảng Nam.
Hiện toàn tỉnh có khoảng 10.270 ha gieo trồng lạc. Là một tỉnh có diện tích trồng lạc lớn nhất khu
vực Duyên Hải Nam trung bộ, Quảng Nam còn có thể mở rộng hơn nữa diện tích lạc nhờ công
tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng đang được đẩy mạnh (có thể phát triển trên 20.000 ha). Tuy nhiên,
năng suất lạc thấp, trung bình đạt 19,63 tạ/ha [5] – thấp hơn trung bình chung của cả nước là 22,6
tạ/ha [1]. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng suất lạc tại Quảng Nam thấp là do áp dụng các
biện pháp kỹ thuật chưa hợp lý, trong đó có việc sử dụng phân bón và chưa áp dụng các biện
pháp tưới nước (Số liệu điều tra, năm 2017). Lượng phân bón cho cây lạc phần lớn tùy thuộc vào
khả năng đầu tư của các nông hộ; nhìn chung, bón phân còn chưa cân đối và chưa thực sự hợp
* Liên hệ: hoangthithaihoa@huaf.edu.vn
Nhận bài: 27–8–2018; Hoàn thành phản biện: 24–9–2018; Ngày nhận đăng: 26–9–2018
Tập 128, Số 3A, 2019
Hoàng Thị Thái Hòa và CS.
lý, chủ yếu chú trọng đầu tư phân đạm và lân; ít bón phân kali và lưu huỳnh [3]. Hơn nữa, quy
trình bón phân được phổ biến thống nhất chung cho toàn tỉnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam ban hành, chưa xem xét cụ thể riêng cho từng điều kiện đất đai, vùng
sinh thái, điều kiện canh tác và các yếu tố khác. Ngoài ra, chưa có các giải pháp tưới nước tiết
kiệm cho cây lạc; nông dân ở một số vùng tưới theo phương pháp truyền thống là dùng dây gắn
ô doa để tưới nước từ giếng khoan. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến năng suất lạc của tỉnh Quảng
Nam (thấp hơn so với tỉnh Bình Định là 40% và trung bình chung cả nước là 13%) [4]. Kết quả
nghiên cứu trên đất cát biển vùng Duyên hải Nam Trung bộ cho thấy trên nền 10 tấn phân chuồng
+ 30 kg N + 90 kg P2O5, bón thiếu hụt nguyên tố kali, năng suất lạc sẽ giảm 14,93–35,23%; không
bón lưu huỳnh, năng suất giảm 12,71–23,60% [2]. Do đó, bài báo được thực hiện với mục đích xác
định được liều lượng kali và lưu huỳnh và phương pháp tưới nước hợp lý cho cho cây lạc trên
đất cát biển tỉnh Quảng Nam.
2
Vật liệu và phương pháp
2.1
Đối tượng
Đất
Đất thí nghiệm là đất cát biển. Một số tính chất hóa học đất trước thí nghiệm được trình bày ở
Bảng 1.
Bảng 1. Một số tính chất học đất trước thí nghiệm
Địa điểm
pHKCl
OC (%)
N (%)
P2O5 (%)
K2O (%)
(tổng số)
Xã Bình Sa
4,77
0,67
0,047
0,030
0,07
K+ (cmolc/kg)
(trao đổi)
0,02
Xã Bình Trung
4,14
0,42
0,014
0,010
0,05
0,01
S (%)
0,001
0,007
Nguồn: Bộ môn Nông hóa Thổ nhưỡng, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, năm 2018
Số liệu cho thấy đất trước thí nghiệm tại 2 xã nghiên cứu thuộc loại rất chua và nghèo dinh
dưỡng. Đặc biệt, đất tại xã Bình Trung là đất mới được khai hoang đưa vào sử dụng để trồng lạc.
Giống lạc
Giống lạc được sử dụng trong thí nghiệm là giống lạc Lỳ Tây Nguyên. Đây là giống lạc
chủ lực, đang được gieo trồng khá phổ biến trên địa bàn tỉnh.
48
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3A, 2019
Phân bón
Dạng phân bón
– Phân vô cơ: Urê (46% N), (NH4)2SO4 (20% N; 24% S), lân Văn Điển (16% P2O5), KCl (60%
K2O).
– Vôi: Vôi bột thường được sử dụng tại địa phương, 40% CaO.
– Phân chuồng: được phân tích trước khi bón trong thí nghiệm tại Trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Huế năm 2018 với các tính chất như sau: C: 30,86%; N: 1,08%; P2O5: 0,30%; K2O:
0,45%; S: 0,18%.
Phương pháp bón phân
+ Bón lót: 50% vôi khi cày vỡ; 100% phân chuồng + 100% phân lân + 100% S + 50% đạm +
50% kali ở lần làm đất cuối cùng trước khi gieo.
+ Thúc lần 1, 3–4 lá: Bón 50% đạm + 50% kali
+ Thúc lần 2, ra hoa rộ: 50% vôi.
Phương pháp tưới nước
– Tưới phun mưa kết hợp minipan: Đây là phương pháp áp dụng tưới phun mưa bằng béc
cố định, ứng dụng lịch trình tưới nước theo chảo mini-pan cho cây lạc. Tiến hành theo dõi mực
nước bốc hơi thông qua thước đo đặt trong chảo cho mỗi lần tưới. Nếu mực nước trong mini-pan
tụt xuống đến ngưỡng giới hạn thì tiến hành tưới.
– Tưới nước theo nông dân: Khi thấy đất khô, cây có biểu hiện hơi héo và không mưa,
dùng dây gắn ô doa tưới với số lần tưới là 1–2 ngày/lần, tưới đến khi thấy đất có độ sâu ngấm là
5–10 cm thì dừng.
Bảng 2. Thời điểm tưới và lượng nước tưới cho cây lạc trên đất cát
Mực nước trên các vạch của thước (mm)
Lượng nước tưới
(lít/m2)
Mọc – Phân cành
Phân cành – Ra hoa
Ra hoa – Hình
thành quả
Giai đoạn chín
10
32
24
14
24
2.2
Địa điểm và thời gian
Bài báo được thực hiện từ kết quả đề tài trong vụ đông xuân 2018 (tháng 01/2018 đến tháng
5/2018) tại xã Bình Trung (mới trồng lạc vụ đầu) và xã Bình Sa (trồng lạc qua nhiều vụ), huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
49
Tập 128, Số 3A, 2019
Hoàng Thị Thái Hòa và CS.
2.3
Phương pháp
Công thức thí nghiệm
– Thí nghiệm 2 nhân tố gồm có 8 công thức, trong đó nhân tố 1 gồm 4 tổ hợp phân bón và
nhân tố 2 gồm 2 phương pháp tưới nước (Bảng 3).
Bảng 3. Các tổ hợp phân bón và phương pháp tưới nước
Ký hiệu
Phương pháp
tưới nước
T1P1
T1P2
T1P3
Phương pháp
tưới nước theo
nông dân (ĐC)
Tổ hợp phân bón
4 tấn phân chuồng + 30 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O + 300 kg vôi/ha
(ĐC1)
Nền + 90 kg K2O + 30 kg S/ha (ĐC2)
Nền + 90 kg K2O/ha
T1P4
Nền + 30 kg S/ha
T2P1
4 tấn phân chuồng + 30 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O + 300 kg vôi/ha
(ĐC1) - Nền
T2P2
T2P3
Phương pháp
tưới nước theo
minipan
T2P4
Nền + 90 kg K2O + 30 kg S/ha (ĐC2)
Nền + 90 kg K2O/ha
Nền + 30 kg S/ha
Nền: 8 tấn phân chuồng + 40 kg N + 90 kg P2O5 + 500 kg vôi/ha
Ghi chú: T1: tưới nước theo nông dân; T2: tưới nước phun mưa theo minipan; P1, P2, P3 và P4 là các tổ hợp
phân bón kali và lưu huỳnh ứng với các công thức ở Bảng 3.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu split-plot (ô lớn – ô nhỏ), trong đó phương pháp tưới
nước được bố trí trong ô lớn và phân bón bố trí trong ô nhỏ với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí
nghiệm nhỏ là 16 m2, ô thí nghiệm lớn là 60 m2.
Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi và biện pháp kỹ thuật áp dụng theo quy chuẩn Quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng các giống lạc, QCVN 01-57: 2011/BNNPTNT. Một
số chỉ tiêu theo dõi chính như sau:
– Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
– Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế: Lợi nhuận (Tổng thu – tổng chi), VCR (Tổng thu/chi phí).
– Hiệu quả sử dụng nước: kg lạc vỏ/m3 nước sử dụng.
– Một số tính chất hóa học đất: Mẫu đất được lấy ở tầng 0–20 cm trước và sau thí nghiệm,
phơi khô trong không khí và phân tích các chỉ tiêu sau: pHKCl (pH mét); OC (phương pháp Wakley
50
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3A, 2019
Black); N tổng số (phương pháp Kjeldahl); lân tổng số (phương pháp so màu); kali tổng số và kali
trao đổi (phương pháp quang kế ngọn lửa); lưu huỳnh tổng số (phương pháp khối lượng).
2.4
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu với các chỉ tiêu như trung bình, phân tích ANOVA 2 nhân tố, LSD0,05 bằng
phần mềm Statistix 10.
3
Kết quả và thảo luận
3.1
Ảnh hưởng của phân bón và phương pháp tưới nước đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất lạc
Số liệu từ Bảng 4 cho thấy công thức T2P2 cho năng suất lý thuyết và thực thu cao nhất với
năng suất thực thu là 4,72 tấn/ha ở xã Bình Sa) và 2,85 tấn/ha ở xã Bình Trung và sai khác có ý
nghĩa thống kê so với các công thức còn lại. Đối với phương pháp tưới của nông dân (T1), lượng
phân bón: nền + 90 kg K + 30 kg S/ha (T1P2) có năng suất thực thu cao nhất (4,18 tấn/ha tại xã
Bình Sa và 2,50 tấn/ha tại xã Bình Trung) và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P1, P3 và P4
tại hai xã. Đối với phương pháp tưới phun mưa theo minipan (T2), năng suất thực thu cao nhất
cũng ở công thức P2 và có sự khác biệt thống kê so với P1 và P4. Chúng tôi thấy rằng trong công
thức không bón kali (P4), năng suất thấp nhất tại cả hai phương pháp tưới, thấp hơn 19,6–21,4%
(xã Bình Sa) và 30,5–33,6% (xã Bình Trung) so với công thức bón K và S (P2). Như vậy, K là nguyên
tố dinh dưỡng hạn chế năng suất quan trọng trên đất cát. Trong cùng công thức bón phân P2,
năng suất lạc ở phương pháp tưới phun mưa theo minipan (T2) cao hơn 11,3% (xã Bình Sa) và
12,3% (xã Bình Trung) so với phương pháp tưới của nông dân (T1). Năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu của lạc tại xã Bình Sa cao hơn hẳn so với tại xã Bình Trung là do đất tại Bình Sa đã
được trồng lạc trong nhiều vụ, có khả năng giữ ẩm tốt hơn, còn đất tại xã Bình Trung mới được
sử dụng để trồng lạc trong vụ đầu tiên, khả năng giữ nước kém. Hơn nữa, thời tiết lạnh khi gieo
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc.
Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lạc tại 2 xã
Số quả
chắc/cây
Tỷ lệ nhân
(%)
P100 quả (g)
P100 hạt
(g)
Năng suất lý
thuyết
(tấn/ha)
Năng suất
thực thu
(tấn/ha)
19,80c
17,37cd
86,73a
115,72ab
58,73a
4,98cd
3,48de
T1P2
25,13a
21,77ab
87,87a
116,20ab
58,87a
6,26ab
4,18abc
T1P3
21,40bc
18,73cd
87,60a
116,02ab
58,50a
5,38cd
3,77cde
T1P4
19,00c
16,87d
86,13a
114,88b
58,23a
4,79d
3,36e
T2P1
21,97ab
19,90bc
88,07a
116,04ab
58,90a
5,71bc
3,99bcd
Công
thức
Số
quả/cây
1
Xã Bình Sa
T1P1
51
Tập 128, Số 3A, 2019
Hoàng Thị Thái Hòa và CS.
Công
thức
Số
quả/cây
Số quả
chắc/cây
Tỷ lệ nhân
(%)
P100 quả (g)
P100 hạt
(g)
Năng suất lý
thuyết
(tấn/ha)
Năng suất
thực thu
(tấn/ha)
T2P2
25,30a
23,23a
88,60a
117,17a
58,93a
6,74a
4,72a
T2P3
23,63ab
21,67ab
88,53a
116,19ab
58,37a
6,23ab
4,43ab
T2P4
20,93bc
18,57cd
86,93a
115,18b
57,87
5,29cd
3,71cde
LSD0.05
3,39
2,82
2,49
1,70
1,14
0,82
0,55
2
Xã Bình Trung
T1P1
10,20de
8,63ef
36,82a
112,80a
42,27a
2,41ef
1,80de
T1P2
13,03ab
10,77bc
37,16a
113,90a
41,93a
3,05bc
2,50b
T1P3
12,10c
10,00cd
36,80a
113,17a
41,93a
2,80cd
2,33bc
T1P4
9,50e
7,90f
36,90a
115,77a
41,50a
2,21f
1,78de
T2P1
10,73d
9,47de
37,01a
113,47a
41,87a
2,66de
2,05cd
T2P2
13,40a
12,03a
37,01a
113,67a
42,07a
3,39a
2,85a
T2P3
12,53bc
11,30ab
37,04a
113,40a
42,00a
3,17ab
2,53b
T2P4
10,17de
8,50ef
36,90a
112,77a
41,60a
2,38ef
1,98d
LSD0.05
0,70
0,43
1,11
3,13
1,17
0,28
0,25
Ghi chú: Các công thức giống nhau được biểu thị cùng một chữ cái, các chữ cái khác nhau biểu thị sự sai
khác ở mức ý nghĩa 95%.
Hiệu quả kinh tế của các tổ hợp phân bón và phương pháp tưới nước cho lạc
3.2
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả của đầu tư phân bón trong
sản xuất. Khi áp dụng tưới phun mưa theo minipan (T2), chi phí lao động đã giảm 53% so với
phương pháp tưới của nông dân (T1), kết hợp với lợi nhuận tăng 9.880.000 đến 16.938.000
đồng/ha/vụ (19–25%) (xã Bình Sa) và 1.208.000 đến 4.958.000 đồng/ha/vụ (5–17%) (xã Bình
Trung); công thức có tổng thu cao nhất và lợi nhuận là T2P2 ở cả hai xã với 74.132.000 đồng/ha
(xã Bình Sa) và 29.632.0000 đồng/ha (xã Bình Trung). Do năng suất thực thu tại xã Bình Sa cao
hơn xã Bình Trung, nên dẫn đến hiệu quả kinh tế có sự chênh lệch lớn (Bảng 5).
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lạc tại 2 xã
ĐVT: 1.000 đồng/ha
52
TT
Chỉ tiêu
A
Xã Bình Sa
1
T1P1
T1P2
T1P3
T1P4
T2P1
T2P2
T2P3
T2P4
Tổng chi
39.732
44.306
43.099
44.306
39.294
43.868
42.661
43.868
2
Tổng thu
87.000
104.500
94.250
84.000
99.750
118.000
110.750
92.750
3
Lợi nhuận
47.268
60.194
51.151
39.694
60.456
74.132
68.089
48.882
Jos.hueuni.edu.vn
Chỉ tiêu
TT
Tăng so với
biện pháp
tưới của
nông dân
Xã Bình
Trung
4
B
Tập 128, Số 3A, 2019
T1P1
T1P2
T1P3
T1P4
T2P1
T2P2
T2P3
T2P4
–
–
–
–
13.188
(22%)
13.938
(19%)
16.938
(25%)
9.188
(19%)
1
Tổng chi
33.252
37.826
36.619
37.826
37.044
41.618
40.411
41.618
2
Tổng thu
45.000
62.500
58.250
44.500
51.250
71.250
63.250
49.500
3
Lợi nhuận
11.748
24.674
21.631
6.674
14.206
29.632
22.839
7.882
4
Tăng so với
biện pháp
tưới của
nông dân
–
–
–
–
2.458
(17%)
4.958
(17%)
1.208
(5%)
1.208
(15%)
Ghi chú: Giá lạc: 25.000 đ/kg; đạm urê: 10.000 đ/kg; lân Văn Điển: 3.000 đ/kg, KCl: 8.000 đ/kg; vôi: 500 đ/kg;
phân chuồng: 500.000 đ/tấn; giống lạc: 40.000 đ/kg. Hệ thống tưới tính khấu hao trong 5 năm: 10,012 triệu
đồng/ha (tưới phun mưa theo minipan); 1 triệu đồng/ha (tưới theo phương pháp của nông dân).
3.5
Ảnh hưởng của phân bón và phương pháp tưới nước đến hiệu quả sử dụng nước
Kết quả từ Bảng 6 cho thấy số lần tưới ở phương pháp tưới phun mưa theo minipan giảm
4–5 lần ở hai xã. Lượng nước sử dụng được tính bằng số lần tưới nhân với tổng lượng nước bơm
trong mỗi lần tưới. Lượng nước tưới trong phương pháp tưới theo minipan (T2) ít hơn so với
phương pháp tưới của nông dân (T1) từ 27,8 đến 32,7% ở xã Bình Sa và Bình Trung. Hiệu quả sử
dụng nước được tìm thấy cao nhất ở T2P2 tại cả 2 xã (1,10–2,25 kg lạc/m3 nước).
Bảng 6. Hiệu quả sử dụng nước tưới từ hai phương pháp tưới
Xã Bình Sa
Xã Bình Trung
Công
thức
Số lần
tưới
(lần/vụ)
Lượng nước
tưới (m3/ha)
Hiệu quả sử
dụng nước
(kg lạc/m3
nước)
Số lần
tưới
(lần/vụ)
Lượng
nước tưới
(m3/ha)
Hiệu quả sử
dụng nước
(kg lạc/m3 nước)
T1P1
26
3120
1,12
30
3600
0,50
T1P2
26
3120
1,34
30
3600
0,69
T1P3
26
3120
1,21
30
3600
0,65
T1P4
26
3120
1,08
30
3600
0,49
T2P1
21
2100
1,90
26
2600
0,79
T2P2
21
2100
2,25
26
2600
1,10
T2P3
21
2100
2,11
26
2600
0,97
T2P4
21
2100
1,77
26
2600
0,76
53
Tập 128, Số 3A, 2019
Hoàng Thị Thái Hòa và CS.
3.4
Ảnh hưởng của phân bón và phương pháp tưới nước đến hàm lượng kali
và lưu huỳnh trong đất sau thí nghiệm
Do thí nghiệm tiến hành trên hai loại phân kali và lưu huỳnh, nên kết quả phân tích chỉ
tập trung vào hai nguyên tố này sau thí nghiệm. Hàm lượng kali và lưu huỳnh trong đất được
trình bày ở Bảng 7.
Bảng 7. Hàm lượng K và S trong đất sau thí nghiệm
Xã Bình Sa
Xã Bình Trung
Công thức
K 2O
(%)
K
(cmolc/kg)
S
(%)
K2O
(%)
K+
(cmolc/kg)
S
(%)
T1P1
0,16
0,03
0,011
0,09
0,02
0,012
T1P2
0,19
0,06
0,025
0,11
0,04
0,016
T1P3
0,18
0,05
0,013
0,13
0,03
0,014
T1P4
0,13
0,02
0,023
0,08
0,01
0,015
T2P1
0,16
0,04
0,014
0,11
0,02
0,025
T2P2
0,20
0,06
0,028
0,13
0,05
0,032
T2P3
0,19
0,05
0,015
0,15
0,03
0,028
T2P4
0,18
0,03
0,025
0,12
0,02
0,030
+
Hàm lượng kali tổng số trong đất dao động từ 0,13% đến 0,20% tại xã Bình Sa và 0,08 đến
0,15% tại xã Bình Trung, tăng so với hàm lượng kali trong đất trước khi thí nghiệm. Điều này là
do bón kali với tỷ lệ khác nhau. Hàm lượng kali trao đổi dao động từ 0,01 đến 0,06 cmolc/kg ở cả
hai xã. Chúng bị ảnh hưởng bởi việc bón liều lượng kali khác nhau.
Hàm lượng lưu huỳnh tổng số trong đất dao động từ 0,01 đến 0,028% tại xã Bình Sa và
0,012 đến 0,032% tại xã Bình Trung.
4
Kết luận và đề nghị
4.1
Kết luận
– Về năng suất: Phân bón và phương pháp tưới nước có ảnh hưởng đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của lạc, đặc biệt ở tổ hợp phân bón 8 tấn phân chuồng + 40 kg N +
90 kg P2O5 + 90 kg K2O + 30 kg S + 500 kg vôi/ha và phương pháp tưới nước theo minpan. Năng
suất thực thu đạt 4,74 tấn/ha ở xã Bình Sa và 2,85 tấn/ha ở xã Bình Trung.
– Về hiệu quả kinh tế: Lợi nhuận thu được cao nhất ở tổ hợp phân bón 8 tấn phân chuồng
+ 40 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O + 30 kg S + 500 kg vôi/ha và phương pháp tưới nước theo
minpan (74.132.000 đồng/ha tại xã Bình Sa và 29.632.000 đồng/ha tại xã Bình Trung).
54
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3A, 2019
– Về hiệu quả sử dụng nước: áp dụng tưới phun mưa theo minipan cho cây lạc có hiệu quả
sử dụng nước cao hơn so với phương pháp tưới của nông dân từ 36,4 đến 40,9%.
– Về tính chất đất: Hàm lượng kali và lưu huỳnh được cải thiện ở đất sau thí nghiệm, đặc
biệt là các công thức có bón kali và lưu huỳnh.
4.2
Đề nghị
Từ kết quả nghiên cứu khuyến cáo lựa chọn tổ hợp phân bón và phương pháp tưới nước
để áp dụng trong sản xuất lạc trên đất cát biển trong vụ đông xuân tại huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam là 8 tấn phân chuồng + 40 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O + 30 kg S + 500 kg vôi/ha và
phương pháp tưới phun mưa theo minipan sẽ tăng năng suất, đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử
dụng nước cao và cải thiện độ phì đất.
Tài liệu tham khảo
1.
Cục Trồng trọt (2017), Báo cáo kết quả thực hiện công tác 2016 và triển khai kế hoạch năm 2017
lĩnh vực trồng trọt. www.omard.gov.vn/upload/files/Cục%20Trồng%20trọt.doc
2.
Hoàng Thị Thái Hòa, Lê Hoài Nam (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm và
kali đến năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Bình Định, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, 71 (2),
133–143.
3.
Hồ Khắc Minh (2014), Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất
lạc (Arachis hypogea L.) trên đất cát Quảng Bình, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Huế.
4.
Đỗ Thành Nhân (2010), Ảnh hưởng của chế độ tưới nước và phân bón đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam.
5.
Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam, (2016), Nxb. Thống kê, Quảng Nam.
55
Hoàng Thị Thái Hòa và CS.
Tập 128, Số 3A, 2019
EFFECT OF K AND S FERTILIZER COMBINED WITH
IRRIGATION METHODS ON PEANUT IN SANDY SOIL OF
WINTER SPRING SEASON 2018 IN QUANG NAM PROVINCE
Hoang Thi Thai Hoa1*, Đo Đinh Thuc1, Phan Van Phuoc2, Surender Mann3, Richard Bell3
1
2
University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam
Centre for Agricultural Extension in Quang Nam province, 1° Phan Boi Chau St, Tam Ky, Quang Nam
3
Murdoch University, Perth, 90 South St, Murdoch WA 6150, Australia
Abstract: A two-factor experiment consisted of four combinations of potassium and sulfur fertilizers with
two irrigation methods was carried out on the peanut production at Binh Trung and Binh Sa communes,
Thang Binh district, Quang Nam province in the spring crop of 2018. The experiment was arranged in a
split-plot design with three replicates to assess the effects of the factors on the productivity, use efficiency
of irrigation water, and soil chemical properties. The results showed that the factors affected the yield (3.48–
4.72 tons/ha in Binh Sa and 1.80–2.85 tons/ha in Binh Trung communes) with the highest profit of 29,632,000–
74,132,000 VND/ha and highest irrigation efficiency of 1.10–2.25 kg peanut/m3 water. The potassium and
sulfur content in the soil increased. The application of 40 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O + 30 kg S + 500 kg
lime + 8 tons of manure/ha combined with minipan irrigation provided the highest productivity, economic
efficiency, water use efficiency, and total soil potassium and sulfur contents at the two study sites.
Keywords: peanut, water use efficiency, potassium, productivity, sulfur
56