Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TRÀ TÚI LỌC NẤM VÂN CHI (Trametes versicolor)Nấm vân chi (Trametes versicolor) là loại nấm dược liệu được trồng phổ biến ở châu Á, nhất là ở các nước Nhật Bản và Trung Quốc để sử dụng như thực phẩm hoặc dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế biến ra sản phẩm trà túi lọc nấm vân chi vừa tốt cho sức khỏe vừa tiện lợi khi sử dụng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến sự giảm ẩm của quả thể nấm vân chi. Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phối trộn, lượng nước pha và thời gian hãm trà đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm. Một số thành phần hóa học cơ bản của nấm nguyên liệu và trà thành phẩm đã được phân tích với hàm lượng tính theo khối lượng khô lần lượt gồm protein 11,60% và 13,34%, lipid chiếm 0,56% và 1,24%, đường khử khoảng 7,16% và 7,29%. Trong nguyên liệu, sản phẩm và nước pha trà có hàm lượng polysaccharide - peptide tương ứng khoảng 2,65%, 2,84% và 2%, hàm lượng polysaccharide – Krestin tương ứng là 2,01%, 2,13% và 0,41%.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Phát triển các thuộc tính cảm quan trong đánh giá độ tươi sản phẩm phi lê cá lóc (Channa striata) bằng phương pháp QIM và Torry2021 •
Can Tho University Journal of Science
Ứng Dụng VI Bao Giọt Tụ Trong Công Nghiệp Thực PhẩmVi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.
Journal of Science and Technology - IUH
THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT VÀ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG BỘT ĐẠM TỪ TRÙN QUẾ (Perionyx excavatus) LÊN ĐÀN HEO CON LAI (Yourshire và Landrace) SAU CAI SỮA2020 •
Trùn quế (Perionyx excavatus) là loài sinh vật phổ biến và có ích trong việc tham gia cải tạo và cung cấp dưỡng chất cho đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, hàm lượng đạm cao trong thịt trùn quế cũng là nguồn dưỡng chất dồi dào cho ngành chăn nuôi. Chúng tôi đã tiến hành thuỷ phân thịt trùn quế bằng hệ thống lên men bán tự động trong 18 giờ ở nhiệt độ 40℃, tốc độ khuấy 130 vòng/phút, pH 6,5. Hỗn hợp lên men được bổ sung 5% rỉ đường, 1% enzyme protease SEB-Neutral PL, 5mM Ca2+ và 40% thịt trùn quế. Dịch thuỷ phân được sấy phun với 20% maltodextrin M100 để tạo bột đạm hoà tan nhằm dể dàng bảo quản, vận chuyển và bổ sung cho chăn nuôi. Đàn heo sử dụng 2% bột đạm từ thịt trùn quế trong khẩu phần ăn có tốc độ tăng trưởng tốt nhất. Các đàn heo sử dụng bột đạm từ thịt trùn quế đều có sức khoẻ và hoạt động sinh lý ổn định. Nghiên cứu này sẽ tiếp tục được thực hiện trên nhiều đối tượng khác để nhằm thương mại hoá sản phẩm bột đạm từ thịt trùn quế.
Dong Thap University Journal of Science
Định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành Nuôi trồng thủy sản Trường Đại học Đồng Tháp thông qua thực tập nghề nghiệpĐịnh hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành Nuôi trồng thủy sản Trường Đại học Đồng Tháp là một mục tiêu quan trọng trong quá trình đào tạo. Phát triển năng lực nghề nghiệp là nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ đối với công việc cần được đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thành một công việc của nghề nghiệp đạt hiệu quả cao. Với nội hàm phát triển năng lực nghề nghiệp này, bài viết tường minh hoá một số vấn đề về phát triển năng lực nghề nghiệp và theo đó đề xuất những định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV ngành Nuôi trồng thủy sản Trường Đại học Đồng Tháp thông qua thực tập nghề nghiệp.
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Nghiên Cứu Đa Dạng Hóa Các Sản Phẩm Từ Chuối Tiêu Hồng Trên Địa Bàn Hà NộiChuối tiêu hồng là giống cây ăn quả đặc sản của nước ta có chất lượng thơm ngon, vỏ màu vàng đẹp được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên quả chuối tiêu hồng thường chỉ sử dụng ở dạng quả tươi kể cả việc tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu. Điều này đã dẫn đến dư thừa khi chuối tiêu hồng được mùa. Mục tiêu nghiên cứu là tạo ra các sản phẩm từ quả chuối tiêu hồng nhằm nâng cao giá trị của quả. Kết quả: 1) Ứng dụng công nghệ chiên chân không để tạo ra sản phẩm chuối chiên có màu vàng sáng, trạng thái giòn, độ ẩm 4,2%, hàm lượng chất béo 7,4%; 2) Ứng dụng công nghệ sấy phun để tạo ra sản phẩm bột chuối sấy có màu trắng kem, thơm đặc mùi chuối, tơi, mịn; độ ẩm 3,3%; hàm lượng đường tổng 92,6%; hàm lượng protein 1,4%; hàm lượng gluxid 94,1%; 3) Ứng dụng công nghệ enzyme để tạo ra được sản phẩm tinh bột chuối có màu trắng, mùi đặc trưng tinh bột chuối, bột tơi, khô, mịn; độ ẩm: 10,24%; hàm lượng tro 0,11%; hàm lượng protein 0,12%; hàm lượng tinh bột 87,67%.
Tạp chí Y học Việt Nam
Tối Ưu Hóa Quy Trình Điều Chế Cao Phun Sấy Bưởi NonMục tiêu: Nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho quá trình điều chế cao phun sấy bưởi non với việc tối ưu hóa các hàm mục tiêu bằng phương pháp tiếp cận mong muốn. Đối tượng và phương pháp: 20 thử nghiệm tối ưu được tiến hành để mô tả sự ảnh hưởng của nhiệt độ khí vào, lưu lượng khí, loại và tỷ lệ giá mang đến quá trình phun sấy. Kết quả: Điều kiện phun sấy cao bưởi non tối ưu là nhiệt độ khí vào 160 oC, lưu lượng khí 200 m3/h, loại giá mang maltodextrin – aerosil (2:1) với tỷ lệ 70 % so với lượng chất rắn trong cao. Khi đó, hiệu suất phun sấy đạt 45,03 %, hàm lượng flavonoid đạt 19,58 %, khối lượng riêng là 0,34 g/ml và phân suất nén là 23,05 %. Kết luận: Đã thiết kế mô hình thực nghiệm và tối ưu hoá thành công quy trình phun sấy cao bưởi non bằng phần mềm Design-Expert phiên bản 12.0.3.0. Đây là cơ sở quan trọng cho các giai đoạn phát triển dạng bào chế hiện đại chứa chiết xuất bưởi non như viên nén, viên nang.
2017 •
Curry leaf can be grown in pots and directly in soil as well. Minimum 12 inch diameter pots has to be used for growing in pots. For direct cultivation in soil, potting mixture has to be filled in pits having 1 feet diameter and depth.
Can Tho University Journal of Science
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sơ chế tôm bằng mô hình IFAS có bổ sung vi khuẩn nitrate hóa2021 •
Trong chế biến thủy sản, nước thải sơ chế tôm chứa nhiều nitrogen dưới dạng ammonium, nitrite và nitrate. Hàm lượng nitrogen còn thừa trong nước thải là nguyên nhân gia tăng các hợp chất có hại cho thủy sản. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sơ chế tôm được tiến hành trên hai mô hình xử lý nước thải IFAS: mô hình có chủng vi khuẩn nitrate hóa Pseudomonas aeruginosa ĐTW3.2 và mô hình đối chứng không chủng vi khuẩn. Với nước thải trước xử lý có nồng độ COD trong khoảng 754,93 ± 94,69 mg/L; BOD5 584,67 ± 17,17 mg/L và N-NH4+ 16,5 ± 1,24 mg/L thì mô hình IFAS có chủng dòng vi khuẩn nitrate hóa Pseudomonas aeruginosa ĐTW3.2 đạt hiệu suất xử lý COD; BOD5 và N-NH4+ lần lượt là 95,18%; 96,78% và 96,2%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với mô hình IFAS đối chứng sau ba ngày khảo sát.
Can Tho University Journal of Science
Phân lập vi khuẩn trong nước thải chế biến thủy sản có khả năng hấp thu nitriteNước thải chế biến thủy sản có chứa nitrogen dưới dạng amonium, nitrite và nitrate. Trong đó, nitrite ở nồng độ cao có thể gây độc cho động vật thủy sinh, ô nhiễm nguồn nước, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Mục tiêu của nghiên cứu là phân lập và tuyển chọn các dòng vi khuẩn từ nước thải chế biến thủy sản có khả năng hấp thu nitrite. Từ mẫu nước và mẫu bùn bề mặt được thu từ bể nước thải chế biến thủy sản, 37 dòng vi khuẩn có khả năng hấp thu nitrite đã được phân lập, trong đó, 24 dòng vi khuẩn được phân lập từ mẫu nước và 13 dòng vi khuẩn được phân lập từ mẫu bùn. Chín dòng vi khuẩn Gram âm gồm S3.2, S3.4, S3.10, S3.12, W3.17, W3.18, W3.20, W3.21 và W3.22 có khả năng tạo sinh khối cao và hấp thu hoàn toàn nitrite (nồng độ 50 và 100 ppm) ở thời điểm 24 giờ nuôi cấy. Kết quả khảo sát đặc điểm sinh hóa cho thấy 9 dòng vi khuẩn đều có hoạt tính catalase, biến dưỡng citrate và không khử nitrate. Trong đó...
Journal of the American Academy of Child & Adolescent Psychiatry
Magnetic Resonance Imaging of Severely Disturbed Children-A Preliminary Study1991 •
Experimental Parasitology
Schistosoma haematobium and Schistosomiasis mansoni: Production of an estradiol-related compound detected by elisa2009 •
Superlattices and Microstructures
Optical properties of excitons in semiconductor superlattices and microcavities1999 •
Differential and Integral Equations
Boundary control and homogenization: Optimal climatization through smart double skin boundaries2021 •
Chemistry Letters
End Group Effect on Aggregation in Oriented Bisazomethine Dye Films on Aligned Poly(tetrafluoroethylene) Layers2015 •
AIP Conference Proceedings
System-level comparison of sodium and salt systems in support of the Gen3 liquids pathwayContinental Shelf Research
Water flows through mussel rafts and their relationship with wind speed in a coastal embayment (Ría de Ares-Betanzos, NW Spain)2014 •
2011 •
2007 •
Water Air and Soil Pollution
Fluid Catalytic Cracking Unit Emissions and Their Impact2010 •
2017 •
2003 •
Mitteilungen der Österreichischen Geographischen Gesellschaft
150 Years of the Hungarian Geographical Society