TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021
câu hỏi được sử dụng để đánh giá hiểu biết và
sự hài lòng của người bệnh có được thiết kế
riêng để đánh giá cho người bệnh mổ tái tạo dây
chằng chéo trước khớp gối hay cho người bệnh
mổ nội soi gối nói chung và kể cả cho những
người bệnh có đứt dây chằng chéo trước khớp
gối nhưng không mổ. Tuy vậy những kết quả
bước đầu thu thập được cũng có những ý nghĩa
nhất định, giúp cho chúng ta có một cái nhìn
bước đầu về tình trạng ký cam kết phẫu thuật
không đồng nghĩa với việc người bệnh thực sự
hiểu và chia sẻ quyết định điều trị với thầy
thuốc. Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở để
thực hiện các đánh giá tổng kết sâu rộng hơn
sau này về vấn đề này.
V. KẾT LUẬN
Người bệnh mổ tái tạo dây chằng chéo trước
khớp gối được cung cấp đủ thông tin liên quan
đến bệnh và phẫu thuật nhưng còn thiếu các
thông tin về quá trình chăm sóc và điều trị sau
mổ. Một số thông tin cần thiết được truyền tải
chưa thực sự dễ hiểu. Đa số người bệnh chưa
cảm thấy hài long với quá trình cung cấp thông
tin cần thiết trước mổ cho phẫu thuật tái tạo dây
chằng chéo trước khớp gối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hallock J.L., Rios R., and Handa V.L. (2017).
Patient satisfaction and informed consent for surgery.
Am J Obstet Gynecol, 217(2), 181.e1-181.e7.
2. Cocanour C.S. (2017). Informed consent—It’s
more than a signature on a piece of paper. Am J
Surg, 214(6), 993–997.
3. McGaughey I. (2004). Informed consent and knee
arthroscopies: an evaluation of patient understanding
and satisfaction. The Knee, 11(3), 237–242.
4. Chapter 2: opinions on consent, communication &
decision making. In: American Medical Association
Code of Medical Ethics; 2016:1e2. https://www.
ama-assn.org/delivering-care/ama-code-medicalethics. Accessed April 13, 2017.
5. Hutson M.M. and Blaha J.D. (1991). Patients’ recall
of preoperative instruction for informed consent for an
operation. J Bone Joint Surg Am, 73(2), 160–162.
6. Rossi M.J., Guttmann D., MacLennan M.J., et
al. (2005). Video Informed Consent Improves
Knee Arthroscopy Patient Comprehension. Arthrosc
J Arthrosc Relat Surg, 21(6), 739–743.
7. Yin B., Goldsmith L., and Gambardella R.
(2015). Web-Based Education Prior to Knee
Arthroscopy Enhances Informed Consent and Patient
Knowledge Recall: A Prospective, Randomized
Controlled Study. J Bone Jt Surg, 97(12), 964–971.
8. Cornoiu A., Beischer A.D., Donnan L., et al.
(2011). Multimedia patient education to assist the
informed consent process for knee arthroscopy:
Multimedia patient education for surgery. ANZ J
Surg, 81(3), 176–180.
XÂY DỰNG THANG ĐO MỨC ĐỘ CHẤP NHẬN TIÊM CHỦNG VẮC-XIN
PHÒNG NGỪA COVID-19 TRÊN ĐỐI TƯỢNG SINH VIÊN
Tô Hồng Thư*, Võ Ngọc Yến Nhi*, Nguyễn Thị Thu Thủy*
TÓM TẮT
43
Vắc-xin là giải pháp quan trọng nhất để ngăn chặn
đại dịch COVID-19 lây lan nhanh chóng. Hiện nay trên
thế giới nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ chấp nhận
tiêm chủng vắc-xin phòng ngừa COVID-19 trên đối
tượng sinh viên tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào
tương tự được thực hiện trong bối cảnh tại Việt Nam.
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích xây dựng thang
đo khảo sát mức độ chấp nhận tiêm chủng vắc-xin
ngừa COVID-19 của sinh viên. Đề tài sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính (tổng quan lý thuyết nhằm
xây dựng thang đo ban đầu và thảo luận nhóm tập
trung để xây dựng thang đo sơ bộ) và định lượng (bao
gồm kiểm định Cronbach alpha và phân tích EFA) để
hiệu chỉnh thang đo sơ bộ, từ đó đánh giá được độ tin
cậy và giá trị của thang đo và hoàn thiện thang đo
*Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy
Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 7.6.2021
Ngày phản biện khoa học: 2.8.2021
Ngày duyệt bài: 9.8.2021
chính thức. Đề tài đã xây dựng thang đo mức độ chấp
nhận tiêm chủng vắc-xin trên đối tượng sinh viên bao
gồm 5 nhân tố tiền đề tâm lý tiêm chủng (sự tin
tưởng, sự cân nhắc, trách nhiệm cộng đồng, sự tự
mãn và hạn chế) với 15 biến quan sát. Thang đo đạt
độ tin cậy với hệ số Cronbach’s alpha của các nhân tố
đều lớn hơn 0,7 và tương quan biến tổng các biến
quan sát đều lớn hơn 0,3. Phân tích EFA cho kết quả
đạt yêu cầu một thang đo tốt.
Từ khóa: mức độ chấp nhận vắc-xin, do dự tiêm
chủng, COVID-19.
SUMMARY
DEVELOPING SCALE OF COVID-19
VACCINE ACCEPTANCE AMONG STUDENTS
Vaccine is the most important solution to prevent
the rapidly spreading COVID-19 pandemic. Currently,
many studies have assessed the acceptability of
vaccination against COVID-19 among students in the
world but none has been conducted in the context of
Vietnam. This study aimed to build a scale to assess
the acceptance of COVID-19 vaccination among
students. The research used qualitative methods
(theoretical overview to build the initial scale and
169
vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2021
focus group discussions to build a preliminary scale)
and quantitative methods (Cronbach-alpha test and
EFA analysis) to calibrate the preliminary scale,
thereby assessing the reliability and validation of the
scale and completing the official one. The resulted
COVID-19 vaccine acceptance scale was built including
5
psychological
antecedents
of
vaccination:
confidence, calculation, collective responsibility,
complacency, constraints with 15 variables. The scale
was reliable with Cronbach's alpha coefficients of all
factors greater than 0.7 and the corrected item - total
correlation coefficients were all greater than 0.3. EFA
analysis gave satisfactory results of a good scale.
Keyword: vaccine acceptance, vaccine hesitancy,
COVID-19.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên khoa
Dược - Đại học Y Dược
Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt
ngang kết hợp giữa phân tích định tính và định
lượng với các bước tiến hành nghiên cứu được
trình bày trong hình 1.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ khi xuất hiện vào cuối năm 2019, dịch
COVID-19 đã và vẫn đang là mối quan tâm hàng
đầu của thế giới bởi những ảnh hưởng nghiêm
trọng của dịch bệnh đến sức khỏe và đời sống xã
hội toàn cầu. Trong số các biện pháp chống lại
đại dịch, tiêm chủng là một trong những biện
pháp phòng ngừa hiệu quả nhất về chi phí [5].
Sau những nỗ lực không ngừng trong việc
nghiên cứu và thử nghiệm vaccine phòng ngừa
COVID-19 của các chuyên gia, tổ chức y tế, công
ty dược phẩm, tính đến đầu tháng 5/2021, ít
nhất 13 loại vaccine khác nhau trên 4 nền tảng
đã được triển khai ở nhiều quốc gia trên thế giới
[8]. Tiêm phòng có thể rất quan trọng để hạn
chế sự lây lan của vi rút SARS-CoV-2 gây ra đại
dịch COVID-19, nhưng khả năng miễn dịch cộng
đồng chỉ có thể được thực hiện với tỷ lệ tiêm
chủng cao. Sự chần chừ tiêm chủng vắc-xin
phòng ngừa COVID-19 đang là một trở ngại lớn
trong các nỗ lực kiểm soát đại dịch, với các bằng
chứng ngày càng tăng về tính chất phổ biến của
do dự tiêm chủng vắc-xin phòng ngừa COVID-19
trên các khu vực, quốc gia và tầng lớp xã hội
khác nhau [2]. Hiện nay trên thế giới đã có
những nghiên cứu đánh giá mức độ chấp nhận
tiêm chủng vắc-xin phòng ngừa COVID-19 trên
đối tượng sinh viên y tế - những nhân viên y tế
tương lai sẽ tham gia lực lượng nòng cốt trong
công tác phòng chống COVID-19 và ghi nhận tỉ
lệ do dự tiêm chủng vắc-xin COVID-19 khá quan
ngại và cũng như các yếu tố liên quan đến hành
vi tiêm chủng [4, 7]. Tuy nhiên tại Việt Nam,
thang đo đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ chấp nhận hay do dự tiêm chủng của
sinh viên vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Vì
vậy nghiên cứu “Xây dựng thang đo mức độ
chấp nhận tiêm chủng vắc-xin phòng ngừa
COVID-19 trên đối tượng sinh viên” được thực
hiện.
170
Hình 1. Các bước tiến hành nghiên cứu
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu định tính. Thang đo ban đầu
được xây dựng dựa trên tổng quan lý thuyết các
nghiên cứu có liên quan và dịch thuật sang ngôn
ngữ tiếng Việt, hiệu chỉnh nội dung các phát biểu
cho phù hợp với đối tượng sinh viên. Sau đó tiến
hành thảo luận nhóm tập trung với nhóm nhỏ 15
sinh viên ngẫu nhiên từ 5 lớp chính quy tại Khoa
Dược ĐHYD TP HCM (mỗi lớp 3 sinh viên) để
kiểm tra lại nội dung từng câu hỏi, thêm hoặc
bớt biến quan sát và đánh giá sơ bộ sự phù hợp
của mỗi biến quan sát.
Nghiên cứu định lượng. Mô tả cắt ngang
với bảng khảo sát sơ bộ gồm các câu hỏi đo
lường được trình bày dưới dạng thang đo 5 điểm
Likert với mức độ đồng ý tăng dần từ 1 (Hoàn
toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý).
Độ tin cậy và độ giá trị của thang đo được kiểm
định bằng hệ số Cronbach’s alpha và phân tích
nhân tố EFA. Thang đo đạt độ tin cậy khi giá trị
hệ số Cronbach’s α ≥ 0,6 và các giá trị tương
quan biến - tổng của các biến quan sát ≥ 0,3.
Phân tích EFA được thực hiện để xác định số
lượng nhân tố và cấu trúc đo lường của các biến
quan sát, đồng thời kiểm định tính phù hợp của
biến quan sát với nhân tố mà nó đo lường. Phân
tích EFA bao gồm các bước: loại các biến có hệ
số EFA nhỏ, kiểm tra nhân tố trích được, kiểm
tra phương sai trích được.
Mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu: - Đối với phân tích nhân tố khám
phá EFA, dựa theo nghiên cứu của Hair,
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021
Anderson, Tatham và Black (1998) [3] kích
thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan
sát. Mô hình nghiên cứu có 15 biến quan sát, do
đó cỡ mẫu tối thiểu là 75 sinh viên. Sinh viên
được lựa chọn ngẫu nhiên từ 5 lớp chính quy của
Khoa Dược Đại học Y Dược TPHCM theo tiêu chí
lựa chọn và loại trừ. Sinh viên đang theo học hệ
chính quy tại khoa Dược -Đại học Y Dược TPHCM
trong thời gian nghiên cứu,
- Có khả năng tiếp cận với bảng câu hỏi trực
tuyến,
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ:
- Sinh viên có từ 2 phiếu khảo sát trở lên: lấy
phiếu đầu tiên và loại phiếu lặp
- Phiếu khảo sát vi phạm câu hỏi record (câu
hỏi nghịch đảo)
- Sinh viên đã được tiêm chủng vắc-xin phòng
ngừa COVID-19
Phương pháp lấy mẫu: nghiên cứu tiến
hành lấy mẫu toàn bộ trong thời gian tháng 46/2021. Phiếu khảo sát được gửi tới tài khoản
thư điện tử cá nhân của sinh viên do nhà trường
cung cấp và quản lý.
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu:
Dữ liệu của đề tài được xử lý và thống kê bằng
phần mềm Microsoft Excel 2010, IBM SPSS
Sự cân nhắc
Statistics 20.0. Độ tin cậy 95% được sử dụng để
kiểm tra các giả thiết thống kê.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Xây dựng thang đo nháp. Cơ quan tư vấn
của WHO (Nhóm Cố vấn Chiến lược của các
Chuyên gia về Tiêm chủng – SAGE) đề ra mô
hình 3C các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
chấp nhận hay do dự tiêm chủng bao gồm: sự
tin tưởng (confidence), sự tự mãn (complacency)
và sự thuận tiện (convenience) [6]. Dựa trên các
đánh giá tài liệu và cân nhắc lý thuyết, Betsch và
cộng sự đã mở rộng mô hình 3C thành mô hình
5C bằng cách tích hợp sự cân nhắc (calculation)
và trách nhiệm cộng đồng (collective
responsibility) [1]. Thang đo 5C của Betsch và
cộng sự xây dựng dựa trên mô hình 5C khảo sát
cả 5 yếu tố ảnh hưởng đến do dự tiêm chủng
trong khi hầu hết các thang đo hiện có chủ yếu
tập trung vào các khía cạnh liên quan đến sự tin
tưởng (confidence) và chỉ đôi khi vượt ra ngoài
yếu tố chính này [1],
Dựa trên nghiên cứu của Betsch và cộng sự
[1], đề tài đề xuất mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ chấp nhận tiêm chủng vắc-xin
trên đối tượng sinh viên bao gồm 5 nhân tố tiền
đề tâm lý tiêm chủng được trình bày trong hình 2.
Trách nhiệm
cộng đồng
Sự tự mãn
Mức độ chấp nhận tiêm chủng
vắc-xin
Sự tin tưởng
Hạn chế
Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất.
Thang đo ban đầu bao gồm 5 nhân tố: sự tin tưởng, sự cân nhắc, trách nhiệm cộng đồng, sự tự
mãn, hạn chế; trong đó mỗi nhân tố được đo bằng 3 biến quan sát; thang đo Likert 5 mức độ được
sử dụng để đo lường từng biến quan sát với 1- Hoàn toàn không đồng ý và 5 - Hoàn toàn đồng ý.
Các biến quan sát dựa vào thang đo của Betsch và cộng sự [1] với nội dung các phát biểu được Việt
hóa bởi 2 người nghiên cứu độc lập. Sau 3 lần dịch đi dịch lại Anh-Việt-Anh, nội dung các phát biểu
được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Nội dung phát biểu trong thang đo
Thứ
tự
Thang đo
nhân tố
1
Sự tin
tưởng
2
Hạn chế
Ký
hiệu
STT1
STT2
STT3
HC1
HC2
Biến quan sát
Tôi hoàn toàn tin tưởng vắc-xin COVID-19 an toàn.
Vắc-xin COVID-19 có hiệu quả.
Đối với vắc-xin COVID-19, tôi tin tưởng rằng các cơ quan công quyền
có quyết định vì lợi ích tốt nhất của cộng đồng.
Các áp lực cuộc sống hàng ngày ngăn cản tôi tiêm chủng vắc-xin
COVID-19.
Việc tiêm chủng vắc-xin COVID-19 đối với tôi là bất tiện.
171
vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2021
Đến gặp bác sĩ khiến tôi cảm thấy khó chịu, điều này khiến tôi không
muốn đi tiêm chủng vắc-xin COVID-19.
Tiêm phòng vắc-xin COVID-19 là không cần thiết vì dịch bệnh đã
STM1
được kiểm soát tốt.
3
Sự tự mãn
STM2
Hệ thống miễn dịch của tôi rất mạnh, bảo vệ tôi chống lại COVID-19.
Bệnh do COVID-19 không ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe đến
STM3
mức tôi nên đi tiêm phòng.
Khi nghĩ đến việc tiêm chủng vắc-xin COVID-19, tôi cân nhắc giữa lợi
SCN1
ích và rủi ro để đưa ra quyết định tốt nhất có thể.
Sự cân
4
SCN2
Tôi xem xét kỹ lưỡng vắc-xin COVID-19 có hữu ích cho tôi hay không.
nhắc
Điều quan trọng đối với tôi là tôi phải hiểu đầy đủ về vắc-xin COVIDSCN3
19 trước khi tôi tiêm chủng.
Khi tất cả mọi người đều được tiêm chủng vắc-xin COVID-19, tôi
TNCD1
không cần phải tiêm chủng vắc-xin COVID-19.
Trách
Tôi tiêm chủng vắc-xin COVID-19 vì tôi có thể bảo vệ cả những người
5
nhiệm
TNCD2
yếu hơn tôi.
cộng đồng
Tiêm chủng vắc-xin COVID-19 là một hành động tập thể để ngăn
TNCD3
chặn sự lây lan của dịch bệnh.
Xây dựng thang đo sơ bộ. Để hiệu chỉnh sinh viên đều đồng thuận các thang đo thành
thang đo phù hợp với đối tượng sinh viên, đồng phần do đề tài đưa ra. Không có sự thay đổi về
thời điều chỉnh nội dung các phát biểu và đánh số lượng và tên gọi các thành phần và các biến
giá sơ bộ mức độ phù hợp của biến quan sát với so với mô hình nghiên cứu đề xuất. Tuy nhiên,
các thành phần nhân tố, đề tài tiến hành phỏng một số điều chỉnh về thứ tự câu hỏi và nội dung
vấn nhóm nhỏ 15 sinh viên ngẫu nhiên từ 5 lớp phát biểu một số nhân tố cần được thực hiện với
chính quy tại Khoa Dược ĐHYD TP HCM (mỗi lớp nội dung chi tiết được trình bày trong bảng 2.
3 sinh viên). Sau khi thảo luận nhóm, hầu hết
HC3
Bảng 2. Hiệu chỉnh thang đo sau khi thảo luận nhóm
Nội dung
Thứ tự câu hỏi
Phát biểu đối với nhân
tố trách nhiệm cộng
đồng
Phát biểu đối với nhân
tố hạn chế
Thang đo sơ bộ
Thang đo hiệu chỉnh
Xen kẽ sự tự tin – hạn chế - sự
Nhóm lại các yếu tố mang tính tích cực
tự mãn – sự cân nhắc – trách (sự tự tin, sự cân nhắc, trách nhiệm cộng
nhiệm cộng đồng
đồng) và tiêu cực (hạn chế, sự tự mãn)
Tôi tiêm chủng vắc-xin COVID- Tôi tiêm chủng vắc-xin COVID-19 vì tôi có
19 vì tôi có thể bảo vệ cả
thể bảo vệ cả những người xung quanh
những người yếu hơn tôi.
tôi.
Đến gặp bác sĩ khiến tôi cảm
Đến gặp bác sĩ khiến tôi cảm thấy không
thấy khó chịu, điều này khiến
thoải mái, điều này khiến tôi không
tôi không muốn đi tiêm chủng
muốn đi tiêm chủng vắc-xin COVID-19.
vắc-xin COVID-19.
Xây dựng thang đo chính thức
Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo.
Dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ 75 phiếu
khảo sát đã hoàn thành trong khảo sát sơ bộ, độ
tin cậy của thang đo sơ bộ được đánh giá bằng
hệ số Cronbach’s alpha. Kết quả kiểm định
Cronbach’s alpha được trình bày trong bảng 3.
Bảng 0. Kết quả kiểm định Cronbach’s
alpha thang đo sơ bộ
Nhân tố
Sự tin tưởng
α = 0,793
Sự cân nhắc
172
Biến quan
sát
STT1
STT2
STT3
SCN1
Tương quan
biến – tổng
0,688
0,701
0,537
0,527
α = 0,743
SCN2
0,607
SCN3
0,596
TNCD1
0,330
Trách nhiệm
TNCD2
0,418
cộng đồng
α = 0,631
TNCD3
0,639
STM1
0,712
Sự tự mãn
STM2
0,762
α = 0,874
STM3
0,813
HC1
0,724
Hạn chế
HC2
0,871
α = 0,888
HC3
0,754
Ghi chú: STT - sự tin tưởng, SCN - sự cân
nhắc, TNCD - trách nhiệm cộng đồng, STM - sự
tự mãn, HC - hạn chế
Theo bảng 3, tương quan biến – tổng của các
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021
biến quan sát đều lớn hơn 0,3 với giá trị nhỏ
nhất là 0,330 của biến TNCD1. Đề tài ghi nhận
giá trị Cronbach’s alpha ở 4 thang đo thành phần
gồm sự tin tưởng, sự cân nhắc, sự tự mãn, hạn
chế tổng thể đều ở mức tốt (α > 0,7). Giá trị
Cronbach’s alpha ở thang đo trách nhiệm cộng
đồng ở mức chấp nhận được (α > 0,6). Như vậy,
các thang đo đều đạt độ tin cậy.
Đánh giá sơ bộ tính hội tụ và phân biệt
của thang đo. Để kiểm định độ giá trị của
thang đo thông qua độ hội tụ và giá trị phân biệt
của các biến quan sát trong thang đo, đề tài tiến
hành phân tích nhân tố EFA sử dụng phương
pháp trích Principal Component với phép xoay
Varimax. Kết quả phân tích EFA được trình bày
trong bảng 4.
Bảng 4. Kết quả xoay nhân tố thang đo
các thành phần thang đo sơ bộ.
Nhân tố
Biến quan
sát
1
2
3
4
STM3
0,866
STM2
0,852
STM1
0,823
TNCD1
-0,704
STT2
0,827
STT1
0,827
TNCD3
0,695
TNCD2
0,660
STT3
0,600
HC2
0,866
HC1
0,826
HC3
0,792
SCN2
0,830
SCN1
0,794
SCN3
0,772
Eigenvalue 5,141
2,667
1,713 1,176
Phương sai
34,276 52,058 63,478 71,318
trích (%)
KMO = 0,753 (p=0,000)
Theo bảng 4, đề tài ghi nhận hệ số KMO =
0,753 > 0,5 như vậy phân tích nhân tố thích hợp
với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định
Barlett’s là 592,022 với mức ý nghĩa sig = 0,000
< 0,05. Điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân
tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Có 4 nhân
tố được trích tại Eigenvalue 1,176 và tổng
phương sai trích là 71,318% (> 50%). Như vậy,
số lượng nhân tố nhóm từ các biến quan sát
chưa đạt kỳ vọng với thang đo đề xuất ban đầu.
Các biến quan sát đều có hệ số tải > 0,5 và đạt
được giá trị hội tụ và giá trị phân biệt ngoại trừ
biến TNCD1 không đạt giá trị hội tụ (hệ số tải có
giá trị -0,704 < 0,5).
Hiệu chỉnh thang đo. Dựa trên kết quả
khảo sát tính giá trị của thang đo, đề tài tiến
hành khảo sát thêm 15 sinh viên ngẫu nhiên từ 5
lớp chính quy để xác định hướng hiệu chỉnh của
phát biểu TNCD1 không đạt giá trị hội tụ với kết
quả được trình bày trong bảng 5.
Bảng 5. Hiệu chỉnh nội dung phát biểu
thang đo trách nhiệm cộng đồng
Biến
Phát biểu hiệu
Phát biểu gốc
quan sát
chỉnh
Khi tất cả mọi
Khi tất cả mọi
người đều được
người đều được
tiêm chủng vắc- tiêm chủng vắc-xin
TNCD1 xin COVID-19, tôi COVID-19, tôi vẫn
không cần phải
cần phải tiêm
tiêm chủng vắcchủng vắc-xin
xin COVID-19
COVID-19
Sau khi hiệu chỉnh, đề tài tiến hành đánh giá
độ tin cậy và tính giá trị của thang đo hiệu chỉnh
trên mẫu 75 sinh viên ngẫu nhiên từ 5 lớp chính
quy tại Khoa Dược ĐHYD TP HCM.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo sau
hiệu chỉnh được trình bày trong bảng 6.
Bảng 6. Kết quả kiểm định Cronbach’s
alpha thang đo hiệu chỉnh
Biến quan
Tương quan
sát
biến – tổng
STT1
0,517
Sự tin tưởng
STT2
0,595
α = 0,707
STT3
0,493
SCN1
0,740
Sự cân nhắc
SCN2
0,704
α = 0,835
SCN3
0,669
TNCD1
0,763
Trách nhiệm
cộng đồng
TNCD2
0,802
α = 0,873
TNCD3
0,709
STM1
0,597
Sự tự mãn
STM2
0,725
α = 0,813
STM3
0,692
HC1
0,560
Hạn chế
HC2
0,722
α = 0,777
HC3
0,564
Theo bảng 6, tương quan biến – tổng của các
biến quan sát đều lớn hơn 0,3 với giá trị nhỏ
nhất là 0,493 (biến STT3). Đề tài ghi nhận giá trị
Cronbach’s alpha ở cả 5 thang đo thành phần
đều ở mức tốt (> 0,7). Như vậy, các thang đo
đều đạt độ tin cậy. Kết quả phân tích EFA thang
đo sau hiệu chỉnh được trình bày trong bảng 7.
Khái niệm
Bảng 7. Kết quả xoay nhân tố thang đo
các thành phần thang đo sau hiệu chỉnh.
Biến quan
sát
1
TNCD1
0,898
TNCD2
0,858
2
Nhân tố
3
4
5
173
vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2021
TNCD3
0,821
SCN2
0,892
SCN1
0,860
SCN3
0,812
STM2
0,855
STM3
0,801
STM1
0,791
HC2
0,865
HC1
0,823
HC3
0,665
STT2
0,866
STT1
0,704
STT3
0,654
Eigenvalue 4,538 2,411 2,083 1,243 1,133
Phương sai
30,256 46,327 60,216 68,506 76,058
trích (%)
KMO = 0,739 (p=0,000)
Theo bảng 7, đề tài ghi nhận hệ số KMO =
0,739 > 0,5 như vậy phân tích nhân tố thích hợp
với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định
Barlett’s có giá trị 531,774 với mức ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05. Điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để
phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Có 5
nhân tố được trích tại Eigenvalue 1,133 và tổng
phương sai trích là 76,058% (> 50%). Như vậy,
số lượng nhân tố nhóm từ các biến quan sát phù
hợp với thang đo đề xuất ban đầu. Các biến
quan sát đều có hệ số tải > 0,5 và đạt được giá
trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Xây dựng thang đo chính thức. Dựa trên
kết quả đánh giá sơ bộ và hiệu chỉnh, đề tài xây
dựng thang đo chính thức gồm 5 nhân tố với 15
biến quan sát. Các câu hỏi trong thang đo chính
thức được trình bày dưới dạng câu hỏi 5 điểm
Likert với 1-Hoàn toàn không đồng ý tới 5-Hoàn
toàn đồng ý. Nội dung các biến quan sát được
trình bày trong bảng 8.
Bảng 8. Biến số khảo sát của thang đo chính thức
Khái niệm
Sự tin
tưởng
Sự cân
nhắc
Trách
nhiệm
cộng đồng
Sự tự mãn
Hạn chế
Biến quan sát
Tôi hoàn toàn tin tưởng vắc-xin COVID-19 an toàn.
Vắc-xin COVID-19 có hiệu quả.
Đối với vắc-xin COVID-19, tôi tin tưởng rằng các cơ quan công quyền
có quyết định vì lợi ích tốt nhất của cộng đồng.
Khi nghĩ đến việc tiêm chủng vắc-xin COVID-19, tôi cân nhắc giữa lợi
ích và rủi ro để đưa ra quyết định tốt nhất có thể.
Tôi xem xét kỹ lưỡng vắc-xin COVID-19 có hữu ích cho tôi hay không.
Điều quan trọng đối với tôi là tôi phải hiểu đầy đủ về vắc-xin COVID19 trước khi tôi tiêm chủng.
Khi tất cả mọi người đều được tiêm chủng vắc-xin COVID-19, tôi vẫn
cần phải tiêm chủng vắc-xin COVID-19.
Tôi tiêm chủng vắc-xin COVID-19 vì tôi có thể bảo vệ cả những người
xung quanh tôi.
Tiêm chủng vắc-xin COVID-19 là một hành động tập thể để ngăn chặn
sự lây lan của dịch bệnh.
Tiêm phòng vắc-xin COVID-19 là không cần thiết vì dịch bệnh đã được
kiểm soát tốt.
Hệ thống miễn dịch của tôi rất mạnh, bảo vệ tôi chống lại COVID-19.
Bệnh do COVID-19 không ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe đến
mức tôi nên đi tiêm phòng.
Các áp lực cuộc sống hàng ngày ngăn cản tôi tiêm chủng vắc-xin
COVID-19.
Việc tiêm chủng vắc-xin COVID-19 đối với tôi là bất tiện.
Đến gặp bác sĩ khiến tôi cảm thấy không thoải mái, điều này khiến tôi
không muốn đi tiêm chủng vắc-xin COVID-19.
IV. BÀN LUẬN
Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên
xây dựng thang đo khảo sát mức độ chấp nhận
tiêm chủng vắc-xin ngừa COVID-19 trên đối
tượng sinh viên tại Việt Nam. Thang đo khảo sát
cả 5 yếu tố tiền đề tâm lý quyết định hành vi
174
Kí hiệu
STT1
STT2
STT3
SCN1
SCN2
SCN3
TNCD1
TNCD2
TNCD3
STM1
STM2
STM3
HC1
HC2
HC3
tiêm chủng vắc-xin được đề xuất bởi mô hình
ban đầu. Kết quả thẩm định độ tin cậy và hiệu
lực cho thấy thang đo đạt độ tin cậy cao với giá
trị Cronbach’s alpha ở cả 5 thang đo thành phần
đều ở mức tốt, số lượng nhân tố nhóm từ các
biến quan sát phù hợp và các biến quan sát đều
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021
đạt được giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Đặt ở
bối cảnh hiện tại, việc tiêm chủng vắc-xin ngừa
COVID-19 là giải pháp quan trọng nhất ngăn
chặn dịch bệnh trong khi vẫn tồn tại một tỉ lệ do
dự tiêm chủng trong dân số, nghiên cứu cung
cấp công cụ cần thiết với độ tin cậy cao để đánh
giá mức độ chấp nhận tiêm chủng vắc-xin
COVID-19 và các yếu tố ảnh hưởng, giúp đưa ra
các chiến lược hành động phù hợp, hiệu quả,
nâng cao tỉ lệ tiêm chủng vắc-xin phòng ngừa
COVID-19 đạt mục tiêu miễn dịch cộng đồng.
Tuy nhiên, thang đo xây dựng được đánh giá
đạt độ tin cậy và tính giá trị cho đối tượng sinh
viên. Trong trường hợp áp dụng thang đo cho
những đối tượng khác (người dân, cán bộ y tế…)
cần có những điều chỉnh phù hợp và được thẩm
định lại về độ tin cậy và tính giá trị. Với giới hạn
về thời gian tiến hành nghiên cứu, giá trị dự báo
của thang đo về mức độ chấp nhận tiêm chủng
vắc-xin chưa được đánh giá. Do đó các nghiên
cứu trong tương lai có thể khảo sát giá trị dự
báo của thang đo để có bức tranh toàn cảnh hơn
về giá trị của thang đo.
V. KẾT LUẬN
Thang đo đánh giá mức độ chấp nhận tiêm
chủng vắc-xin COVID-19 trên đối tượng sinh viên
đã được xây dựng với 5 nhân tố tiền đề tâm lý
tiêm chủng bao gồm sự tin tưởng, sự cân nhắc,
trách nhiệm cộng đồng, sự tự mãn và hạn chế
và 15 biến quan sát. Các kết quả kiểm định cho
thấy thang đo đạt độ tin cậy và độ giá trị cao.
Thang đo có thể sử dụng trong tương lai để
khảo sát mức độ chấp nhận tiêm chủng vắc-xin
COVID-19 trên đối tượng sinh viên và các yếu tố
liên quan cũng như làm cơ sở đề ra các giải pháp
can thiệp phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Betsch C. et al. (2018), "Beyond confidence:
Development of a measure assessing the 5C
psychological antecedents of vaccination", PloS
one. 13 (12), pp. e0208601.
2. Dror A. A. et al. (2020), "Vaccine hesitancy: the
next challenge in the fight against COVID-19", Eur
J Epidemiol. 35 (8), pp. 775-779.
3. Hair J., Anderson, R., Tatham, R. and Black,
W. (1998), Multivariate data analysis, Prentice
Hall, New Jersey.
4. Kanyike A. M. et al. (2021), "Acceptance of the
coronavirus disease-2019 vaccine among medical
students in Uganda", Tropical Medicine and Health.
49 (1), pp. 1-11.
5. Lurie N. et al. (2020), "Developing Covid-19
vaccines at pandemic speed", New England Journal
of Medicine. 382 (21), pp. 1969-1973.
6. MacDonald N. E. (2015), "Vaccine hesitancy:
Definition, scope and determinants", Vaccine. 33
(34), pp. 4161-4164.
7. Mascarenhas A. K. et al. (2021), "Dental
students’ attitudes and hesitancy toward COVID‐19
vaccine", Journal of Dental Education.
8. WHO COVID-19 vaccines, https://www.who.int/
emergencies/diseases/novel-coronavirus2019/covid-19-vaccines, ngày truy cập 9/5/2021.
ĐỘT BIẾN GEN UROPORPHYRINOGEN III COSYNTHASE TRÊN MỘT BÉ
GÁI MẮC BỆNH PORPHYRIA TẠO HỒNG CẦU BẨM SINH TẠI VIỆT NAM
Đào Hoàng Thiên Kim*, Phạm Hiếu Liêm*
TÓM TẮT
44
Mở đầu: Bệnh Porphyria tạo hồng cầu bẩm sinh
(CEP) là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường
do rối loạn của quá trình chuyển hóa porphyrin gây
thiếu hụt uroporphyrinogenIII cosynthase (UROS) dẫn
đến sự tích lũy uroporphyrinogen I trong tủy xương,
gan và các mô. Ca lâm sàng: Mô tả đặc điểm lâm
sàng và đột biến gen trên một bệnh nhân người Việt
đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Trung Uơng. Bé gái 5
tuổi có tình trạng da bị nhạy cảm nặng với ánh sáng,
cụ thể là các thương tổn bóng nước và rậm lông ở
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,
TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm
Email: drkimdao@pnt.edu.vn
Ngày nhận bài: 3.6.2021
Ngày phản biện khoa học: 31.7.2021
Ngày duyệt bài: 6.8.2021
những vùng phơi bày ánh sáng. Lần đầu tiên chúng
tôi mô tả đột biến gen UROS trên một bệnh nhân
Đông Nam Á và thực hiện thêm chẩn đoán phân tử để
xác định cả những người lành ở thể dị hợp không triệu
chứng đang mang mầm đột biến trong gia đình của
người bệnh CEP. Để làm rõ cơ sở phân tử đầu tiên của
gia đình người Việt này, chúng tôi đã tiến hành nhận
dạng UROS đột biến và đo lường hoạt động của
uroporphyrinogen III cosynthase trên bệnh nhi CEP.
Đột biến sai nghĩa đã được phát hiện là một đột biến
thay thế G thành T tại nucleotide 11.776 và kết quả là
valin bị thay thế thành phenylalanin tại codon 3 của
exon 2. Chúng tôi ghi nhận bệnh nhân bị đột biến lặn
thể đồng hợp còn bố mẹ của bé ở dạng dị hợp. Hoạt
động của đột biến enzym UROS được biểu hiện trong
Escherichia coli bị giảm còn 16,1%, chứng tỏ sự giảm
rõ rệt hoạt động của UROS là kết quả chính yếu từ đột
biến gen gây ra bệnh CEP. Kết luận: Phân tích đột
biến gen gây bệnh CEP được xem là quan trọng trong
việc quản lý bệnh. Tham vấn di truyền cho toàn bộ
175