« Home « Kết quả tìm kiếm

Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Tổng công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI văn NGUYỄN VĂN THAO CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NNGGÀÀNNHH QQUUẢẢNN TTRRỊỊ KKIINNHH DDOOAANNHH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.
- 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
- Cơ sở lí luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Khái niệm đầu tư.
- Dự án đầu tư.
- Công dụng của dự án đầu tư.
- Đặc trưng của một dự án đầu tư.
- Phân loại dự án đầu tư.
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án.
- Quá trình quản lý dự án.
- Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- 20 1.2.3.1 CĐT trực tiếp quản lý dự án.
- 20 1.2.3.2 Hình thức thuê tư vấn quản lý dự án.
- Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng công trình như sau.
- Công tác quản lý dự án.
- Nội dung công tác quản lý dự án.
- 26 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG.
- Tổng quan về Tổng công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng.
- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh đạo và các Ban chức năng của Tổng Công ty trong công tác quản lý đầu tư xây dựng.
- Các Ban quản lý dự án về xây dựng.
- Phòng kế hoạch dự án.
- Các Ban Quản lý dự án trực thuộc Tổng Công ty.
- Tình hình đầu tư xây dựng của Tổng Công ty giai đoạn từ trước đến nay.
- Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình của Tổng công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng từ trước đến nay.
- Tình hình quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Lập quy hoạch, khảo sát, lập dự án, lập thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán.
- Tình hình quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư: Bồi thường GPMB, công tác rà phá bom mìn, lập hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng, giám sát thi công, quản lý tiến độ thi công, lập biện pháp tổ chức thi công, thi công.
- Tình hình quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn kết thúc đầu tư: công tác nghiệm thu, bàn giao dự án đưa vào sử dụng, công tác thanh quyết toán.
- 63 Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 3 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLDA ĐTXD CÔNG TRÌNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG.
- Về công tác đầu tư.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư.
- Giải pháp 5: Xây dựng quy trình quản lý dự án.
- 106 Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 4 DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tư theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
- Các chức năng quản lý dự án.
- 69 Sơ đồ 3.1 Quy trình quản lý dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- 88 Bảng 3.2 Bảng quy trình QLDA (đối với các dự án đầu tư khu đô thị mới.
- 88 Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATLĐ Ban GPMB BQL CĐT ĐVTV ĐVTC QSD P.TCKT P.KTKT QLDA Nhà thầu XD SXKD An toàn lao động Ban giải phóng mặt bằng Ban quản lý Chủ Đầu tư Đơn vị Tư vấn Đơn vị thi công Quyền sử dụng Phòng tài chính kế toán Phòng Kinh tế Kỹ thuật Quản lý dự án Nhà thầu xây dựng Sản xuất kinh doanh Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 6 lêI C¶M ¥N Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đến nay luận văn cao học của em đã hoàn thành.
- Sự giúp đỡ của các đồng nghiệp trong cơ quan Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
- Học viên Nguyễn Văn Thao Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 7 phÇn më ®Çu Cùng với xu hướng hội nhập khu vực hóa, toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan.
- Do đó, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình ở nước ta trong thời gian tới.
- Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng tiền thân là Nhà nghỉ Bộ Xây dựng, được thành lập ngày với nhiệm vụ ban đầu là kinh doanh dịch vụ du lịch và làm công tác điều dưỡng theo kế hoạch của Bộ Xây dựng.
- Năm 1993 thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước lấy tên là Công ty Đầu tư Xây dựng và Du lịch.
- Năm 2001 đổi tên thành Công ty Đầu tư và Phát triển Xây dựng (DIC).
- Năm 2007 cổ phần hóa Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng.
- Từ năm 2008 đến nay công ty chuyển thành Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng.
- Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 8 Đứng trước thực tế của công tác đầu tư từ nay đến năm 2015 của Tổng Công ty, một nhiệm vụ hết sức nặng nề được đặt ra là một mặt phải quản lý có hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát do phải đầu tư nóng, dồn dập, mặt khác phải đảm bảo đúng tiến độ thực hiện để đưa dự án vào vận hành.
- Để giải quyết vấn đề trên, việc phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án của Tổng Công ty nhằm đạt được các mục đích sau.
- Đánh giá được tình hình đầu tư xây dựng của Tổng Công ty từ trước đến nay.
- Phân tích tình hình quản lý dự án đầu tư các công trình của Tổng Công ty từ trước đến nay.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Tổng công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng.
- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng hiện đang đầu tư các dự án khu đô thị mới, khu du lịch, khai thác vật liệu xây dựng.
- Với khối lượng đầu tư lớn như vậy, một vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để công tác QLDA đầu tư xây dựng đạt kết quả tốt hơn và hiệu quả cao hơn.
- Để đạt được hiệu quả thì công tác QLDA phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong mỗi bước, mỗi khâu trong quá trình đầu tư như từ khâu lên kế hoạch đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư đến khâu khảo sát lựa chọn địa điểm, chọn quy mô, kết cấu, các giải pháp công nghệ, các biện pháp thi công phù hợp đến lập chi phí của từng dự án và cả khâu tổ chức thực hiện dự án.
- Tôi xin đăng ký đề tài khoa học: “Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng”.
- Tập trung vào nghiên cứu thực trạng công tác QLDA từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư.
- NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI: Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và QLDA đầu tư xây dựng công trình.
- Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 10 Chương 2: Phân tích thực trạng về công tác QLDA đầu tư xây dựng công trình tại Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng.
- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác QLDA đầu tư xây dựng công trình của Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng.
- Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1.
- Cơ sở lí luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.1.
- Khái niệm đầu tư Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- (Luật đầu tư số 59/2005/QH11, ngày .
- Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ quản lý của Chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư là bỏ vốn để tạo nên một tài sản nào đó, cũng như để khai thác và sử dụng nó nhằm sinh lời hoặc thỏa mãn một nhu cầu của người bỏ vốn trong một thời gian nhất định.
- Tóm lại, có thể hiểu đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một dự án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào.
- Dự án đầu tư 1.1.2.1.
- Chúng ta có thể đưa ra một số định nghĩa về dự án đầu tư như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
- Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
- Căn cứ vào các định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Công dụng của dự án đầu tư Dự án đầu tư có những công dụng sau.
- Đối với Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án.
- Đối với chủ đầu tư.
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư và cấp giấy phép hoạt động.
- Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 13 - Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.
- Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong nước và nước ngoài liên doanh bỏ vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước Việt Nam.
- Đặc trưng của một dự án đầu tư Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau đây.
- Dự án có mục đích, kết quả xác định.
- Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện.
- Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 14 hoạt động đầu tư phát triển.
- Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư thường có độ rủi ro cao.
- Phân loại dự án đầu tư Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tư theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ STT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ Dự án quan trọng quốc gia Theo NQ 66/2006/QH11 của Quốc hội I Nhóm A 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng.
- Không kể mức vốn 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ.
- hạ tầng khu công nghiệp Không kể mức vốn 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
- Trên 1.500 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
- Trên 1.000 tỷ đồng Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý Luận văn Thạc Sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội 15 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
- Trên 700 tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
- Trên 500 tỷ đồng II Nhóm B 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
- Từ 75 đến 1.500 tỷ đồng 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
- Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
- Từ 40 đến 700 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
- Từ 30 đến 500 tỷ đồng III Nhóm C 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, Dưới 75 tỷ đồng Nguyễn Văn Thao Khóa học 2008-2010 Khoa Kinh tế & Quản Lý

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt