« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến (e-learning): Trường hợp sinh viên ngành kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh


Tóm tắt Xem thử

- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 57, Số 4D DOI:10.22144/ctu.jvn.2021.132 NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI HỌC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC HỌC TẬP TRỰC TUYẾN (E-LEARNING): TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Nam Hải* và Trần Yến Nhi Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Người chịu trách nhiệm về bài viết: Lê Nam Hải (email: [email protected].
- Học tập trực tuyến, mô hình hệ thống thông tin thành công, mô TÓM TẮT hình chấp nhận công nghệ, sự Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hài lòng sự hài lòng của người học đối với dịch vụ học tập trực tuyến (e-learning).
- Dữ liệu E-learning services, phân tích được thu thập từ 267 sinh viên hiện đang theo học tại một số satisfaction, successful trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh và đã từng tham gia dịch vụ học information system, technology tập trực tuyến.
- Kết quả cho thấy nhận thức dễ sử dụng, nhận thức sự hữu adoption model ích, chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, giảng viên hướng dẫn, dịch vụ hỗ trợ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến.
- Ngoài ra, một số hàm ý quản trị được thảo luận và đề xuất nhằm giúp cho các tổ chức giáo dục gia tăng sự hài lòng của người học thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ học tập trực tuyến.
- GIỚI THIỆU bên cạnh hình thức học tập truyền thống, hình thức học tập trực tuyến ra đời đã mang lại nhiều lợi ích Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cho cả người dạy và người học.
- Học trực tuyến (e- cùng với sự bùng nổ của internet đã mang lại nhiều learning) là hình thức học tập thông qua một máy vi thay đổi đáng kể trong hoạt động và quản lý ở nhiều tính, điện thoại thông minh có kết nối mạng internet.
- Hình Vấn đề đặt ra là, bên cạnh việc triển khai áp dụng thức học tập này ra đời cho phép giảng viên có thể hình thức học tập trực tuyến thì cần có sự quan tâm cập nhật các nội dung đào tạo thường xuyên hơn, có đến phản hồi, cảm nhận đánh giá và sự hài lòng của thể kiểm soát được lượng kiến thức mà người học người học đối với hình thức này với mục tiêu nâng nhận được qua các buổi học bằng hệ thống tự đánh cao hơn nữa chất lượng dịch vụ đào tạo và khắc phục giá, tài liệu học tập được gửi ở các dạng tập tin khác những hạn chế còn tồn tại nếu có.
- Hình một số học giả cũng đã tiến hành nghiên cứu các thức này đang được áp dụng khá phổ biến ở nhiều nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nước phát triển và đang phát triển trên thế giới như học đối với hình thức học trực tuyến.
- thông tin thành công ISS và mô hình chấp nhận công Tại Việt Nam, hình thức học trực tuyến cũng đã nghệ TAM để xem xét sự hài lòng của người học có sự phát triển khá mạnh mẽ, nhiều đơn vị đã tạo ra dựa trên cảm nhận của họ từ việc trãi nghiệm hình các trang web học trực tuyến như Violet.vn, thức học tập trực tuyến.
- Tính đến năm 2015 tại Việt Nam lòng, mức độ hài lòng của sinh viên khi sử dụng hình có hơn 100 đơn vị đã áp dụng và dạy học theo thức học tập trực tuyến dựa trên nền tảng của hai mô phương thức giáo dục trực tuyến này.
- Theo Vũ Hữu Đức (2020), trong đào tạo từ thể cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo xa học trực tuyến phát triển với hình thức là chương của loại hình này.
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chính quy học trực tuyến được sử dụng là một hình thức hỗ trợ hoặc kết hợp song song với hình thức 2.1.
- Theo đó, nhận thức dễ sử dụng và nhận thức sự công lập (Tổng cục Thống kê, 2018).
- Vì vậy, việc hữu ích trong mô hình TAM là hai nhân tố quan quan tâm và áp dụng hình thức học trực tuyến song trọng ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng hệ song với phương thức học truyền thống tại các cơ sở thống thông tin điện tử.
- Hai yếu tố này cũng được giáo dục đại học tại thành phố này là cần thiết không nhiều học giả sử dụng để đo lường sự hài lòng của chỉ thể hiện sự đổi mới trong đào tạo và còn có ý người học đối với hình thức học trực tuyến như Chiu et al.
- Cụ thể, sáu yếu tố trong mô hình H2: Nhận thức sự hữu ích có ảnh hưởng tích cực của DeLone and McLean (2003) là: chất lượng hệ đến sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng hình thức thống, chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, ý học trực tuyến.
- định sử dụng và sử dụng hệ thống, sự hài lòng của người sử dụng, tác động thuần.
- (2006) và Mohammadi (2015) cho định cơ bản rằng sự hài lòng của người học sẽ bị tác thấy chất lượng thông tin có sự tác động tích cực đến động bởi các nhân tố là nhận thức dễ sử dụng, nhận sự hài lòng của sinh viên đối với hình thức học trực thức sự hữu ích, chất lượng thông tin, chất lượng hệ tuyến.
- dịch vụ hỗ trợ.
- Mạnh Tuân (2013) thì yếu tố về thiết kế nội dung (2013) đã nghiên cứu và đề cập đến khả năng dễ sử cần phải rõ ràng, thông tin dễ lấy và dễ tiếp cận, các dụng của một hệ thống học tập trực tuyến đối với hình thức hoàn thành những bài tập được giao có sự sinh viên thông qua cách sử dụng hệ thống, cách đa dạng thể loại từ đó tạo cho sinh viên sự thích thú điều khiển các chức năng hay các thao tác trên hệ khi học và cảm giác hài lòng.
- Chất lượng thông tin thống có sự tác động tích cực đến sự hài lòng của sẽ đánh giá được lượng kiến thức mà sinh viên có sinh viên khi sử dụng hình thức học trực tuyến.
- (2008), “nhận thức dễ sử dụng trong một ứng đúng với mục đích của sinh viên không, do đó hệ thống dịch vụ học trực tuyến (e-learning) là nhận có sự liên quan mật thiết và có ý nghĩa giữa chất thức của người học về sự dễ dàng cho việc sử dụng lượng thông tin với sự hài lòng của sinh viên (Chiu nó”.
- Vì vậy, nhận thức dễ sử dụng được xem là có et al., 2005.
- ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên: H3: Chất lượng thông tin có ảnh hưởng tích cực H1: Nhận thức dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng hình thức đến sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng hình thức học trực tuyến.
- học trực tuyến.
- (2019) cho rằng thống càng cao về phương tiện, trang web, chức chất lượng hệ thống học tập trực tuyến được thể hiện năng thì thái độ của người sử dụng đối với dịch vụ thông qua trang web học trực tuyến của các trường càng tích cực hơn (Sun et al., 2008).
- Theo Vũ dụng dịch vụ.
- Ngoài ra, H6: Dịch vụ hỗ trợ có sự ảnh hưởng tích cực đến sinh viên cũng có sự nhạy cảm với các công cụ công sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng hình thức học nghệ được sử dụng ở hệ thống trong quá trình học, trực tuyến.
- (2006) đã đưa nhân tố chuẩn chủ quan này vào mô hình để giải H4: Chất lượng hệ thống có sự ảnh hưởng tích thích cho sự ảnh hưởng từ các tác nhân bên ngoài từ cực đến sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng hình người khác khi sử dụng dịch vụ học tập trực tuyến.
- thức học trực tuyến.
- đến sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng hình thức Ngoài ra, họ là người định hướng, người hỗ trợ sinh học trực tuyến.
- Đồng thời, nhân tin rằng mình có khả năng tự sử dụng và nhận giảng viên được xem là nguồn nhân lực quan trọng thấy sự dễ sử dụng của máy tính và internet sẽ có tác nhất trong việc để cung cấp cho sinh viên một chất động tích cực đến sự hài lòng khi sử dụng hình thức lượng giáo dục hoàn toàn mới (Cheok & Wong, học trực tuyến (Roca et al., 2006).
- đến sự hài lòng.
- (2010) xác định tính hiệu quả của máy tính là cực đến sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng hình sự tự tin về khả năng hoàn thành các nhiệm vụ học thức học trực tuyến.
- tập hoặc các bài tập bằng hệ thống dịch vụ học trực Dịch vụ hỗ trợ: là một phần trong chất lượng tuyến của một người.
- dịch vụ, chất lượng dịch vụ không tập trung hoàn H8: Nhận thức kiểm soát hành vi có sự ảnh toàn vào đánh giá quá trình dạy và học mà còn có sự hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên khi sử đánh giá về các dịch vụ hành chính và các dịch vụ dụng hình thức học trực tuyến.
- (2019), chất lượng dịch vụ học tập trực tuyến được 235 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 57, Số 4D Hình 1.
- Thang đo học ở thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã và đang sử dụng hình thức học trực tuyến cho quá trình học Các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định thông tập và nghiên cứu của mình.
- PE Học cách sử dụng dịch vụ học trực tuyến đối với tôi thật dễ dàng Roca et al.
- (2008), PE2 học tập trực tuyến Sun et al.
- (2008) Dịch vụ học trực tuyến giúp tôi dễ dàng trở nên thành thạo hơn khi sử PE3 Roca et al.
- (2006) dụng Sự tương tác của tôi đối với dịch vụ học trực tuyến thì rõ ràng và dễ Tarhini et al.
- (2006) Tôi thấy hệ thống học trực tuyến dễ sử dụng Tarhini et al.
- (2008) Trang web của khóa học trực tuyến cho phép tôi tìm kiếm thông tin dễ PE6 Pham et al.
- PU Sử dụng dịch vụ học trực tuyến có thể cải thiện được hiệu suất học tập Roca et al.
- (2013) PU2 Sử dụng dịch vụ học trực tuyến sẽ nâng cao hiệu quả học tập của tôi Roca et al.
- (2006) PU3 Tôi thấy dịch vụ học trực tuyến hữu ích cho việc học của tôi Roca et al.
- (2006) Sử dụng dịch vụ học trực tuyến sẽ cho phép tôi hoàn thành việc học PU4 Tarhini et al.
- PE IN1 Dịch vụ học trực tuyến cung cấp thông tin gây khó hiểu cho tôi Roca et al.
- (2006) Thông tin từ dịch vụ học trực tuyến luôn được cập nhật cho mục đích IN2 Roca et al.
- (2006) của tôi IN3 Độ tin cậy của thông tin đầu ra từ dịch vụ học trực tuyến cao Roca et al.
- (2006) IN4 Dịch vụ học trực tuyến cung cấp thông tin tôi cần kịp thời Roca et al.
- (2006) Dịch vụ học trực tuyến không cung cấp đầy đủ thông tin cho mục đích IN5 Roca et al.
- (2006) của tôi Trang web của khóa học trực tuyến cung cấp cho tôi các thông tin có IN6 Pham et al.
- SY Dịch vụ học trực tuyến cho phép tôi kiểm soát các hoạt động học tập SY1 Wu et al.
- (2008) của tôi Hệ thống dịch vụ học trực tuyến có sự phản hồi nhanh chóng trong SY2 Roca (2006) thời gian cao điểm Việc sắp xếp thông tin hiển thị trên giao diện của hệ thống học trực SY3 Roca (2006) tuyến rất rõ ràng Các bước để hoàn thành việc học tập của tôi trên hệ thống học trực SY4 Roca et al.
- (2019) web học trực tuyến tại trường đại học của tôi Giảng viên hướng dẫn (Instructors dimension.
- ID Giảng viên hướng dẫn học trực tuyến của tôi có kiến thức chuyên ID1 Pham et al.
- (2019) môn Giảng viên hướng dẫn học trực tuyến của tôi cung cấp các bài giảng ID2 Pham et al.
- (2019) hay Giảng viên hướng dẫn học trực tuyến của tôi cung cấp một môi ID3 Pham et al.
- (2008) một cách kịp thời từ giảng viên hướng dẫn học trực tuyến của tôi Giảng viên hướng dẫn học trực tuyến của tôi có sự chuẩn bị tốt và có ID5 Roca et al.
- SS Đối với việc học trực tuyến của tôi, trường đại học của tôi có dịch vụ SS1 Pham et al.
- (2019) hỗ trợ học trực tuyến ngay lần đầu sử dụng Đối với việc học trực tuyến của tôi, nhân viên tại trường đại học sẽ SS2 Pham et al.
- (2019) cho tôi biết chính xác các yêu cầu của tôi sẽ được thực hiện khi nào Đối với việc học trực tuyến của tôi, nhân viên tại trường đại học của SS3 Pham et al.
- (2019) tôi cung cấp cho tôi dịch vụ hỗ trợ nhanh chóng Đối với việc học trực tuyến của tôi, nhân viên tại trường đại học của SS4 Pham et al.
- (2019) tôi luôn hiểu được các nhu cầu cụ thể của tôi Đối với việc học trực tuyến của tôi, dịch vụ hỗ trợ tại trường đại học SS5 Pham et al.
- SN Bạn bè tôi nghĩ tôi nên sử dụng dịch vụ học trực tuyến Roca et al.
- (2013) Tôi đã đọc các báo cáo tin tức rằng việc sử dụng dịch vụ học trực SN2 Roca et al.
- (2006), SN3 trực tuyến vào quá trình học của mình Tarhini et al.
- (2013) SN4 Gia đình tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng dịch vụ học trực tuyến Roca et al.
- PE Tôi có thể hoàn thành các hoạt động học tập của mình bằng dịch vụ PB1 học trực tuyến nếu tôi chỉ có hướng dẫn sử dụng dịch vụ để tham Roca et al.
- (2006) khảo Tôi có thể hoàn thành các hoạt động học tập của mình bằng dịch vụ PB2 học trực tuyến nếu tôi chưa bao giờ sử dụng một dịch vụ như vậy Roca et al.
- (2006) trước đây Tôi có thể sử dụng dịch vụ học trực tuyến mà không cần sự giúp đỡ PB3 Wu et al.
- (2006) diễn đàn thảo luận học trực tuyến Tôi cảm thấy tự tin khi tải xuống các tài liệu từ dịch vụ học trực trực Roca et al.
- (2008) PB6 Tôi cảm thấy tự tin khi đính kèm tập tin trong dịch vụ học trực tuyến Roca et al.
- (2006) Sự hài lòng (Satisfaction.
- SAT Tôi hài lòng với hiệu suất đạt được từ dịch vụ học trực tuyến Roca et al.
- (2008) Quyết định của tôi khi sử dụng dịch vụ học trực tuyến là một quyết Roca et al.
- (2008) Tôi hài lòng với trải nghiệm sử dụng dịch vu học trực tuyến Roca et al.
- (2008) SAT4 Tôi rất hài lòng với dịch vụ học tập trực tuyến Sun et al.
- Kết quả thu về nhận được nhiều phản hồi tích cực với 100 phiếu trả lời trực tuyến và 200 Tiến hành lấy mẫu với kích thước mẫu tối thiểu phiếu trực tiếp, dữ liệu sau khi thu thập được làm để sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá EFA sạch thì có 267 phiếu trả lời hợp lệ và 33 phiếu trả theo Hair et al.
- Ở sự kết hợp này, kích thước chức trong và ngoài nước để có được những cơ sở mẫu cần thiết là 300 để đề phòng những trường hợp lý thuyết tổng quan về hình thức học trực tuyến và phiếu trả lời không hợp lệ sẽ được loại bỏ sau khi sự hài lòng của người dùng.
- Các đối tượng được Sau khi sàn lọc và có được các dữ liệu chính thức khảo sát là những người đã hoặc đang tham gia khóa từ các phương thức thu thập, nhóm tác giả tiến hành học trực tuyến.
- Trong tổng 267 mẫu khảo sát trực tuyến, đường link khảo sát được gửi có 114 người là nam và 153 là nữ đang theo học tại qua email, zalo nhờ vào sự hỗ trợ và giới thiệu của một số trường đại học đã và đang triển khai hình một số giảng viên – hiện là cố vấn học tập của sinh thức học tập trực tuyến như: Đại học Kinh Tế Thành viên có tham gia hình thức học tập trực tuyến, sau phố Hồ Chí Minh TP.HCM (15.
- Nhận thức dễ sử dụng (PE2, PE3, PE1, PE4, tố đều lớn hơn 0,5 (ngoài trừ PE6 đã được loại bỏ).
- Trên thực tế khi một sinh viên sử dụng dịch vụ đều có sự tác động tích cực và đáng kể đến biến phụ học trực tuyến sẽ có những sự lo lắng về việc tương thuộc là sự hài lòng.
- Điều này phù hợp với nghiên cứu trước nên việc sinh viên nhận thức được khả năng hành vi đây cho thấy rằng nhận thức sự hữu ích có vai trò của mình hay sinh viên tự tin trao đổi thông tin, thao quan trọng hơn nhận thức dễ sử dụng khi xem xét tác trên hệ thống sẽ tạo cho sinh viên thái độ tích cực trong bối cảnh học tập trực tuyến.
- Cụ thể, người hơn đối với hệ thống học trực tuyến.
- (2013) thể thức học tập trực tuyến thì sự giao tiếp này là gián hiện nhận thức dễ sử dụng có sự ảnh hưởng mạnh tiếp thông qua môi trường không gian “ảo” bằng nhất đến sự hài lòng.
- Theo đó, sự tác động từ gia đình, bạn bè, hướng dẫn đóng vai trò quan trọng trong việc người thân và người hướng dẫn thực sự có ý nghĩa khuyến khích sự tham gia tương tác và sự tích cực đối việc củng cố niềm tin đặc biệt là nhìn nhận được học tập của người học thông qua phương pháp giảng lợi ích từ công nghệ dẫn đến việc sử dụng hình thức dạy, cách thức tổ chức bài học, bài tập, bài kiểm tra học tập trực tuyến khi trong bối cảnh thực hiện (Pham et al., 2019.
- Trong quá trình sử dụng hệ Kết quả nghiên cứu đã làm rõ được những vấn thống học trực tuyến, nhất định người học sẽ gặp đề liên quan đến hình thức học trực tuyến và sự hài những vấn đề mà tự bản thân họ không thể giải quyết lòng của người học thông qua mô hình nghiên cứu được điều này cần có sự hỗ trợ kịp thời từ phía nhà được đề xuất và kiểm định về mối tương quan giữa trường hay người quản lý.
- dịch học trực tuyến hơn.
- Sau Bản thân người học không chỉ chú ý vào việc hệ khi kết hợp giữa lý thuyết và kết quả phân tích dữ thống học tập cũng cấp những thông tin gì, những liệu, nhóm tác đã có những đề xuất hàm ý quản trị thông tin đó có rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp hay nhằm giúp cho các cơ sở giáo dục đào tạo đã và đang không mà còn đặc biệt quan tâm đến khả năng phản triển khai hình thức học tập trực tuyến có thể nâng hồi nhanh chóng trong thời gian cao điểm, việc sắp cao chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của người học.
- Hàm ý quản trị Việc học trực tuyến dựa trên các thiết bị, phương Dựa trên kết quả phân tích, nội dung thảo luận tiện điện tử có sự kết nối mạng thì không thể nào trước đó, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất hàm ý thiếu đi tính năng hệ thống, hệ thống dịch vụ là nơi quản trị nhằm giúp hoàn thiện và nâng cao sự hài để người học học tập, hoàn thành các bài tập được lòng của sinh viên hơn đối với hình thức học trực giao nên chất lượng hệ thống là đều đáng quan tâm tuyến (e-leaning): đến.
- Computers & hệ thống học trực tuyến hay các trang web cần phải education .
- tục hành chính khác trước, trong và sau quá trình https://doi.org học tập qua hình thức học trực tuyến một cách nhanh DeLone, W.
- Hệ thống đào tạo trực tuyến E- Learning tại Trường Đại Học Kinh tế - Tài chính 4.3.
- Hội nghị trực tuyến Pham, L., Limbu, Y.
- Does e-learning service trực tuyến