Academia.eduAcademia.edu
Khoa Sư Phạm Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam Tác gi : Phùng Hoài Ngọc Phần 1: Văn hóa học đại cương Văn hóa là cái còn lại khi người ta đã quên đi tất cả, là cái vẫn thiếu khi người ta đã học tất cả . Edouard Herriot Chương 1: Văn hóa và văn hóa học Văn hóa là gì? Theo cách hi u thông th ng, vĕn hóa là học th c, trình đ học v n và l i s ng lành m nh. Theo nghĩa r ng,VH bao g m toàn b đ i s ng con ng i Trên th gi i có nhi u đ nh nghĩa v VH. Chúng ta chọn đ nh nghĩa đã đ c UNESCO công nh n: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn và trong sự tương tác giữa con người vớiø môi trường tự nhiên và xã hội “ Tính ch t và chức năng của văn hóa 2.1. Tính hệ thống và chức năng tổ chức xã hội: VH g m nhi u b ph n có liên quan m t thi t v i nhau, nh h ng l n nhau. Nh ng con ng i có chung m t n n VH s s ng chung thành m t c ng đ ng n đ nh 2.2. Tính giá trị và chức năng thúc đẩy xã hội vận động đi lên Có nhi u cách phân lo i giá tr vĕn hóa: • Giá tr v t ch t, giá tr tinh thần, giá tr h n h p v t ch t – tinh thần • Giá tr s dụng, giá tr đ o đ c và giá tr thẩm mỹ • Giá tr vĩnh c u, giá tr nh t th i , giá tr l ch s và giá tr đang hình thành Tính giá tr còn có vai trò đi u ch nh xã h i , bằng cách t o ra nhũng m u m c đ mọi ng i noi theo. 2.3. Tính lịch sử và truyền thống có chức năng giáo dục, duy trì cộng đồng. 2.4. Tính dân tộc tạo nên cá tính, b n sắc riêng, phân biệt với dân tộc khác. Phân biệt văn hóa, văn hiến, văn vật và văn minh. Văn hoá Văn hiến Văn vật Văn minh Hài hoà gi a Thiên v giá tr Thiên v giá tr Thiên v giá tr v t ch t và tinh tinh thần v t ch t v t ch t, kỹ thần Có b dài l ch s thu t Có b dài l ch s Có b dài l ch s Có trình đ phát tri n Có tính dân t c Có tính dân t c Có tính dân t c Có tính qu c t Thiên v nông thôn, nông nghi p, ph ơng Đông Thiên v nông thôn, nông nghi p, ph ơng Đông Thiên v thành Thiên v nông th , th ơng thôn, nông m i, và công nghi p, nghi p, ph ơng Đông ph ơng Tây C u trúc của một nền văn hóa Có th chia ra 4 thành t , g m : • • • • B B B B ph ph ph ph n vĕn hóa nh n th c n vĕn hóa t ch c c ng đ ng xã h i và đ i s ng cá nhân. n vĕn hóa ng x trong môi tr ng t nhiên. n vĕn hóa ng x trong môi tr ng qu c t . Các bộ môn nghiên cứu văn hóa G m nh ng chuyên ngành: • Vĕn hóa học đ i c ơng, còn gọi là Lí thuy t vĕn hóa, nghiên c u các khái ni m, quy lu t hình thành và phát tri n vĕn hóa... • Đ a lí vĕn hóa: tìm hi u vh. c a các vùng (theo chi u ngang). • L ch s vĕn hóa: kh o sát quá trình di n bi n c a m t n n vĕn hóa dân t c.(theo chi u dọc) • Cơ s vĕn hóa nhằm nghiên c u m t n n vĕn hóa dân t c, bao hàm c đ avĕn hóa và s -vĕn hóa, nhằm h ng vào th i hi n đ i, v i mục đích b o t n và phát tri n n n vĕn hóa y. Hai loại hình văn hoá cơ b n trên thế giới Ng i ta th ng phân chia th gi i ra hai khu v c vĕn hóa: ph ơng Đông và ph ơng Tây. Cách chia nh th ch là t m th i, vì nó thi u cơ s khoa học và không chính xác.Tiêu chí phân lo i ph i cĕn c vào l i s ng ch y u (cách s n xu t), mà s n xu t phụ thu c vào đ a hình, khí h u. Thu x a, con ng i trên trái đ t có hai ngh s n xu t ch y u: tr ng lúa n và chĕn nuôi du mục. c B ng đối chiếu hai loại hình văn hoá. Tiêu chí Văn hoá nông nghiệp Văn hoá du mục (Chủ (Chủ yếu ở phương yếu ở phương Tây) Đông Đ a hình, khí h u đ ng bằng, nóng, ẩm, th p th o nguyên, l nh, khô, cao Ngh nghi p chính tr ng lúa n chĕn nuôi du mục Cách s ng (nơi ) đ nh c , nhà Quan h v i t nhiên gắn bó, hoà h p chi m đo t, khai thác Ĕn u ng đ ĕn th c v t đ ĕn đ ng v t Quan h xã h i trọng tình, trọng đ c, trọng vĕn, trọng n , dân ch , trọng t p th trọng lý (nguyên tắc), trọng tài, trọng võ, trọng nam gi i, trọng cá nhân (th lĩnh) Giao l u đ i ngo i hi u hoà, dung h p, m m dẻo khi đ i phó hi u chi n, đ c tôn, c ng rắn bằng b o l c Đ c đi m t duy ch quan, c m tính, kinh nghi m, t ng h p và bi n ch ng khách quan, lý tính, th c nghi m, phân tích và siêu hình Vĕn học ngh thu t thiên v thơ, nh c tr tình thiên v truy n, k ch, múa sôi đ ng Xu h thiên vĕn, tri t học tâm khoa học t nhiên, kỹ linh, tôn giáo thu t ng khoa học Khuynh h ng chung c n đ nh thiên v vĕn hoá nông thôn du c , cắm tr i, l u t mb thiên v vĕn minh thành th Trên đây trình bày nh ng nét khác bi t cơ b n nh t gi a hai lo i hình vĕn hóa ch y u c a loài ng i. Trên cơ s đó, sinh viên ti p tục tìm hi u nh ng nét khác nhau trong nhi u lĩnh v c khác. Phần 2: Cơ sở văn hóa Việt Nam Chương 2: Xác định tọa độ nền văn hóa Việt Nam (20 tiết) Ba y u t cơ b n t o nên m t n n vĕn hóa : • Ch th vĕn hóa • Không gian vĕn hóa • Th i gian vĕn hóa Chủ thể văn hóa là các dân tộc Việt nam (4 tiêt) Cách đây trên 30 v n nĕm, loài ng i s ng hai khu v c chính: phía Tây và phía Đông. Khu v c phía Tây g m 2 đ i ch ng là ch ng Âu (Europeoid), và ch ng Phi (Negroid) Còn phía Đông, có đ i ch ng Á (Mongoloid) s ng phía Bắc, đ i ch ng Úc (Australoid) s ng phía Nam g m khu v c Đông Nam Á và nam đ o Thái bình d ơng. Cách đây kho ng 10 ngàn nĕm (th i đ đá gi a), ch ng t c Melanesien (thu c đ i ch ng Australoid) đang sinh s ng trên khu v c Đông nam Aù, tính t phía nam sông D ơng T tr xu ng. M t dòng ng i du mục thu c đ i ch ng Á t ph ơng Bắc thiên di xu ng, v t qua sông D ơng T (còn gọi Tr ng giang), d ng l i và h p ch ng v i dân Melanesien nông nghi p b n đ a, t o ra m t ch ng m i gọi là Indonesien (Mã lai c ), n c da ngĕm đen, tóc hơi quĕn, tầm vóc th p. Cách đây kho ng 5000 nĕm (th i đ đá m i, đầu th i đ i đ đ ng), ti p tục di n ra s ti p nh n và h p ch ng dòng ng i Mongoloid phía Bắc đi xu ng v i dân c Indonesien b n đ a, t o ra ch ng m i, Austroasiatic -gọi là ch ng Nam Á. Dần dần, ch ng Nam Á chia tách ra nhi u dân t c gọi chung là nhóm Bách Vi t, nh D ơng Vi t,Đông Vi t, Đi n Vi t, L c vi t, Mân vi t, Nam vi t,...sinh s ng t phía nam sông D ơng T cho t i bắc Trung b . Nhóm này hình thành theo 4 nhóm ngôn ng là Vi t -M ng, Môn -Khmer, Tày- Thái, Mèo -Dao.Trong đó, dân t c Vi t (kinh) chi m đa s , t i 90 %. Trong khi đó, m t b ph n dân Indonesien không mu n l i h p ch ng v i các dòng du mục ph ơ ng Bắc nên đã di chuy n dọc theo dãy Tr ng Sơn vào phía Nam, đ nh c l i vùng Tây nguyên và Trung b , đó là các dân t c Bana, Eđê, Gia rai, Churu, Vân ki u... và dân t c Chĕm ngày nay. Nh v y, ng i Vi t ngày nay đ u có chung m t ngu n g c là ch ng Indonesien nh ng l i đa d ng và s ng r i rác khắp t Bắc đ n Nam. Không gian văn hóa- còn gọi là lãnh thổ văn hóa (8 tiêt) Hai tam giác không gian văn hóa Việt Nam Hãy xác đ nh v trí sông D ơng T trên b n đ và đ ngày nay. ng biên gi i Vi t - Trung Tam giác th nh t: c nh đáy là b nam sông D ơng T , còn đ nh là bắc Trung b (kho ng Đèo Ngang). Đây là giai đo n các dân t c ph ơng Nam còn s ng chung v i các dân ph ơng Bắc xu ng. Cách đây kho ng 4000 nĕm, các dân t c Vi t lùi xu ng, hình thành qu c gia đầu tiên gọi là Vĕn Lang, đ ng th i m mang b cõi v ph ơng Nam. Tam giác th hai hình thành, c nh đáy là đ ng biên gi i Vi t - Trung ngày nay còn đ nh là chót Mũi Cà mau (chính xác hơn, đó là các đ o c c Nam c a T qu c) Sáu vùng văn hóa Việt Nam Đ t n c Vi t Nam có đ a hình, khí h u đa d ng nên đã hình thành nhi u vùng vĕn hóa khác nhau. 2.2.1. Vùng văn hóa Tây Bắc: H th ng núi non trùng đi p bên h u ng n sông H ng,thu c l u v c sông Đà., kéo dài t i phía bắc t nh Thanh Hóa và Ngh An.Có trên 20 dân t c sinh s ng, tiêu bi u là hai dân t c Thái và M ng. Thành t u vĕn hóa n i b t: • H th ng m ơng phai d n n c t su i vào ru ng tr ng lúa. • Trang phục hoa vĕn s c s : khĕn váy áo. • Ca múa xòe, khèn, sáo... G m các t nh Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình và m t s vùng c a t nh Thanh Hóa, Ngh An giáp gi i n c Lào. 2.2.2. Vùng văn hóa Việt Bắc: (còn gọi: vùng Đông bắc) Núi non hi m tr bên t ng n sông H ng. C dân ch y u ng i Tày và Nùng. G m sáu t nh: Cao Bằng, Bắc C n, L ng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang. Trang phục gi n d , quần áo chàm Có h th ng vĕn t s m, vĕn học phát tri n. 2.2.3. Vùng văn hóa Bắc Bộ:(vùng Thăng long, vùng sông Hồng) G m các t nh đ ng bằng Bắc B : Hà N i, Hà Tây, Hà Nam, H i Phòng, Qu ng Ninh, H i D ơng, H ng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Đ nh, Ninh Bình, Thái Bình,Thanh Hóa, Ngh An. C dân ch y u là ng i Vi t Kinh, s ng thành làng xã.Vùng này đ t đai trù phú, phát tri n toàn di n, s là ngu n c i c a vĕn hóa Trung b và Nam b sau này và tr thành trung tâm vĕn hóa c n c. 2.2.4. Vùng văn hóa Trung Bộ D i đ t h p và dài dọc theo bi n Đông, t t nh Qu ng bình t i t nh Phan Thi t. Khí h u khắc nghi t, đ t đai khô cằn. Dân Vi t t ngoài vào, sinh s ng ch y u bằng ngh bi n. Con ng i ch u đ ng gian kh , cần cù, hi u học. Ch nhân đầu tiên là ng i Chĕm (g c Indonesien), tr c đây d ng nên v ơng qu c Cham Pa, sau sáp nh p vào n c Đ i Vi t (th i Lê). B ph n vĕn hóa Chĕm ch u nh h ng vĕn hóa n Đ v i nhi u thành t u đ c sắc v ki n trúc và điêu khắc...tiêu bi u là nh ng Tháp Chàm. Trung tâm c a vùng vĕn hóa Trung b là t nh Th a Thiên - Hu . 2.2.5. Vùng văn hóa Tây Nguyên: Phía đông dãy Tr ng Sơn, b n t nh Gia Lai, Kontum, Đak Lak, Lâm Đ ng. Trên 20 dân t c, đây là vùng có nhi u thành t u vĕn hóa c đ c sắc, nh các l h i, nh c cụ c ng chiêng, dân ca, l h i, tr ng ca c (Đam San, Xing Nhã...). 2.2.6. Vùng văn hóa Nam bộ: Hai l u v c sông Đ ng Nai và sông C u Long, gọi là mi n Đông Nam b và Tây Nam b , trung tâm là thành ph Sài Gòn -Gia Đ nh. Đ ng bằng r ng rãi, kinh r ch chằng ch t, khí h u 2 mùa m a và khô rõ r t, đi u hòa. Nh ng c dân b n đ a nh Khmer (mi n Tây) và M , Stieng, Chơ ro, Mnông sinh s ng (mi n Đông) cùng v i nh ng c dân đ n sau nh Vi t, Hoa, Chĕm xây d ng cu c s ng. Nhà dọc theo kênh r ch và đ ng l trong nh ng làng xã m S n xu t ch y u làm ru ng lúa n c và ngh đánh bắt cá sông bi n. Đ ĕn thiên v th y s n. Tín ng ng, tôn giáo r t phong phú và đa d ng. Tính cách con ng i phóng khoáng. Vùng đ t này ti p xúc s m v i ph ơng Tây. Nh ng trong lòng ng i dân v n in đ m hai câu thơ: “T thu mang g ơm đi m cõi ngàn nĕm th ơng nh đ t Thĕng long “. Nhìn chung, các dân t c Vi t liên h gắn bó m t thi t v i các dân t c Đông Nam Á t trong ngu n g c: gi ng ng i, ngôn ng , l i s ng. Đây là cơ s t o ra s khác bi t cơ b n gi a vĕn hóa Vi t Nam và Trung Hoa. Mối quan hệ không gian văn hóa Việt Nam - Trung Quốc Kh i đầu, ng i Hán m t dân t c du mục, s ng th ng ngu n sông Hoàng Hà..V sau, họ làm thêm ngh nông nghi p tr ng kê m ch (nông nghi p khô). Dần dần, họ di chuy n t Tây sang Đông, dọc theo sông Hoàng hà xu ng h l u.Đ n đây, đ nh c và hình thành n n vĕn hóa sông Hoàng Hà.Th i kỳ này đ l i t “đông ti n “ nh m t ph ơng h ng sinh t n và quan trọng nh t trong đ i s ng (đông cung, đông sàng...) K ti p, ng i Hán ti p tục qua sông Hoàng, qua Trung nguyên, v t sông D ơng T (Tr ng giang) đi xu ng ph ơng Nam nơi có khí h u d ch u v i đ t đai màu m hơn. Đó là cu c Nam ti n v i khái ni m “ kim ch nam “ (nhi u dòng ng i đã h p ch ng v i các dân t c ph ơng Nam - xem l i phần Ch th vĕn hóa Vi t; ngu n g c các dân t c Vi t nam). Trong giai đo n này, chắc chắn ng i Hán đã thu nh n không ít thành t u vĕn hóa ph ơng Nam đ góp vào n n vĕn hóa Hán - sông Hoàng Hà. Nh v y, ngay t nh ng bu i đầu hình thành vĕn hóa, dân t c Vi t và Hán đã có nh h ng l n nhau, qua l i m t cách t nhiên trong th i kì s ng chung phía Nam sông D ơng T . Vĕn hóa Trung Hoa = Vĕn hóa du mục Tây Bắc + Vĕn hoá nông nghi p khô Trung nguyên + Vĕn hóa lúa n c ph ơng Nam. (Vĕn hóa du mục Tây Bắc + Vĕn hóa nông nghi p khô Trung nguyên = Vĕn hóa Hoàng Hà) Vĕn hóa Vi t Nam = Vĕn hóa nam sông DT + Vĕn hóa sông H ng, sông Mã + Vĕn hóa mi n Trung và sông Mekong. Thời gian văn hoá Việt Nam (còn gọi: lịch sử văn hóa / tiến trình văn hóa / diễn trình văn hóa.) Có th chia thành 6 giai đo n/ ba l p. Lớp văn hóa b n địa Giai đoạn 1: giai đoạn tiền sử K t th ng c đ n khi hình thành n c Vĕn Lang. Thành t u l n nh t là t o ra ngh tr ng lúa n n ơng r y) Thuần d c (khác hẳn v i tr ng lúa khô / ng m t s gia súc (bò trâu, gà v t, heo) Tr ng dâu nuôi tằm, d t v i Làm nhà sàn. Dùng cây thu c nam ch a b nh U ng trà. Giai đoạn 2: giai đoạn Văn Lang - Âu lạc. Qu c gia đầu tiên ra đ i gọi tên là Vĕn Lang, có l đ h n ch dòng ng i du mục ph ơng bắc đi xu ng. Sau khi An d ơng v ơng đ i tên là Aâu L c, th i đ i Hùng v ơng k t thúc v i tri u đ i Tri u Đà k ti p. Thành t u vĕn hóa chính: • Ngh luy n kim đ ng, đúc đ ng và điêu khắc đ ng (th p đ ng, tr ng đ ng...). • Vĕn học dân gian, truy n thuy t, thần tho i... • Có th đã t o ra h th ng vĕn t , ch vi t, nh ng v sau b xóa b . Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và n Độ Giai đoạn 3: giai đoạn văn hóa chống Bắc thuộc. K t Tri u Đà (238.tr.CN) đ n khi Ngô Quy n giành l i đ c l p dân t c (938) Ý th c đ i kháng kiên trì, b t khu t tr c nguy cơ xâm lĕng c a phong ki n ph ơng Bắc. Tên n c “ Nam Vi t “ ra đ i t th i Tri u Đà đã t rõ ý th c phân bi t ch quy n đ t n c ; T đó v sau, tr i nhi u lần đ i tên, ch “nam” v n đ c duy trì Nh ng cu c kháng chi n liên ti p qua các th k nh Hai Bà Tr ng, Bà Tri u, Lí Bí,Tri u Quang Phục, Mai Thúc Loan, Phùng H ng, Cha con họ Khúc, D ơng Diên Ngh và đ nh cao là cu c đ i thắng c a Ngô Quy n nĕm 938. M c dù lúc này n n vĕn hóa Vĕn Lang - Âu L c đã l c h u, suy thoái cần đ c s ti p nh n thêm vĕn hóa khu v c phát tri n hơn, nh ng đ gi gìn ch quy n dân t c, nhân dân ta kiên trì tìm mọi cách ch i t vĕn hóa Hán đang tràn vào theo gót ng a quân xâm l c Tuy nhiên, trong khi ch i t , dân t c ta v n ch p nh n ti p thu m t phần vĕn hóa Hán Giai đo n này không có nh ng thành t u vĕn hóa đáng k . N u có, chúng ta cần nói đ n hai ngu n vĕn hóa n Đ truy n vào n c ta theo con đ ng hòa bình, đó là vĕn hóa Ph t giáo thâm nh p vào mi n Bắc và vĕn hóa H i giáo, Bà la môn đi vào mi n Trung b t o d ng nên v ơng qu c Chĕmpa. Bọn phong ki n ph ơng Bắc ra s c phá huỷ, tiêu di t thành t u vĕn hóa dân t c ta nh : thu gom sách v , bắt thay th trang phục Hán.v.v… nh ng không đ t đ c mục đích Có th h th ng vĕn t Vi t đã b xóa b trong su t ngàn nĕm đô h này. Giai đoạn 4: Văn hóa Đại Việt thời tự chủ: Sau chi n thắng c a Ngô Quy n, n c ta l i xây d ng n n đ c l p.Tr i qua các tri u đ i ngắn Đinh B Lĩnh, Lê Hoàn, ph i đ n th i nhà Ly,ù n n vĕn hóa Đ i Vi t m i phát tri n m nh v i tinh thần phục h ng mãnh li t. Ti p theo là nhà Trần, n n vĕn hóa Đ i Vi t đ t đ gọi chung là th i đ i vĕn hóa Lý - Trần. cb c phát tri n r c r , Đ t t i đ nh cao r c r là th i nhà Lê, n c ta đã có m t n n vĕn hóa phong ki n ngang tầm khu v c, đ s c t c ng và gi v ng đ c l p dân t c. Dân t c ta phát tri n v ph ơng Nam v a nhằm mục đích b o v lãnh th , v a phát tri n đ t n c. Xóa b v ơng qu c Chĕm pa mi n Trung th ng qu y phá sau l ng theo s xúi giục c a bọn xâm l c ph ơng Bắc. Dân t c ta khẩn tr ơng ti p thu vĕn hóa phong ki n Trung Hoa, ch y u là h th ng giáo dục Nho Giáo, Ph t giáo Trung hoa, k c Đ o giáo, theo xu h ng” Tam giáo đ ng quy “. V i ph ơng châm “Vi t nam hóa “ nh ng th vĕn hóa ngo i lai, nghĩa là ti p nh n vĕn hóa và v n dụng cho phù h p hoàn c nh và b n lĩnh, tính cách dân t c Vi t, nhân dân ta đã t o nên m t n n Nho giáo Vi t Nam, Ph t giáo Vi t nam... Nhân dân ta ti p nh n ch Hán, nh ng t o ra cách đọc bằng âm Hán Vi t. R i l i sáng t o ra ch Nôm đ ghi âm ti ng Vi t. Nh ng l p trí th c Hán học đã đóng vai trò nòng c t trong b máy quan l i phong ki n Vi t nam các tri u đ i Lý, Trần, Lê và Nguy n. Th đô b n v ng t đây đ t t i Thĕng Long, v i Qu c T Giám đ c coi là tr ng đ i học đầu tiên, cùng v i Vĕn Mi u, khẳng đ nh m t giai đo n phát tri n cao c a dân t c Lớp văn hóa giao lưu với phương Tây và thế giới Giai đoạn 5: Văn hóa Đại Nam Đ i Nam là qu c hi u do Nhà Nguy n Minh M ng đ t sau tên Vi t Nam do Gia Long đ t. Giai đo n này tính t th i các chúa Nguy n cho đ n khi th c dân Pháp chi m đ c n c ta làm thu c đ a. Sau th i kì h n đ n Lê - M c, Tr nh Nguy n phân tranh, đ n nhà Nguy n, Nho giáo l i đ c phục h i làm qu c giáo, nh ng nó đã đ n h i suy tàn, không còn đ kh nĕng đáp ng yêu cầu phát tri n vĕn hóa ti n k p ph ơng Tây. Thiên chúa giáo bắt đầu thâm nh p vào Vi t nam do các giáo sỹ ph ơng Tây đ n các vùng duyên h i n c ta truy n đ o. Nhà Nguy n ban đầu cho họ vào, v sau l i ngĕn c n.Th c dân Pháp ki m c b o v đ o đã kéo quân vào, n súng c p n c ta t 1858. Giai đoạn 6: Văn hóa hiện đại: K t khi th c dân Pháp đ t đ c n n cai tr trên cõi Đông d ơng và Vi t Nam, đầu th k 20, vĕn hóa ph ơng Tây t do tràn ng p vào n c ta: • Khoa học xã h i - nhân vĕn n c ta v n có m t b dày nh ng cần ti p thu nh ng ph ơng pháp m i • Khoa học t nhiên kĩ thu t hầu nh hoàn toàn m i đã đ c ti p thu nhanh. • Cơ s h tầng kĩ thu t nh đ ng qu c l , nhà máy đi n, khai m , nhà B u đi n,nhà máy đi n.v.v...bắt đầu xây d ng. • M t s tr ng trung học, sau đó cao đẳng, đ c thành l p. • Ti ng Pháp đ a vào d y nhà tr ng. • H th ng ch qu c ng đ c sáng t o, giúp cho phong trào học t p, truy n bá vĕn hóa m i đ c nhanh chóng. • H t t ng dân ch t do t s n truy n bá vào n c ta. • L i s ng ph ơng Tây nh h ng ch y u thành th . • Vĕn học, ngh thu t ph ơng Tây gây nh h ng sâu sắc trong đ i s ng vĕn ngh n c ta (giai đo n 1930 -1945). • Đ c bi t, t t ng cách m ng vô s n Mác - Lê nin đã đ c ti p thu sáng t o vào VN qua nh ng trí th c trẻ giàu lòng yêu n c nh Nguy n Ái Qu c. Nhìn chung, dân ta v a ch p nh n Âu hoá, v a ch ng Âu hóa trong ch ng m c nh t đ nh, b o đ m v a ti n k p trình đ th gi i, v a gi gìn b n sắc dân t c. Nh ng giá tr vĕn hóa m i đang đ nh hình cần có th i gian th thách và l a chọn. Tóm tắt quá trình hình thành vĕn hóa Vi t Nam: Lớp văn hoá b n địa Lớp văn hoá giao lưu Trung Quốc, n Độ Lớp giao tiếp phương Tây và thế giới 1. Giai đoạn văn hoá tiền sử 3. Giai đoạn chống Bắc thuộc 5. Giai đoạn văn hoá Đại Nam 2. Giai đoạn văn hoá Văn Lang Giai đoạn văn hoá Đại Việt - Âu Lạc 6. Giai đoạn văn hoá hiện đại Chương 3: Bốn nội dung của nền văn hóa Việt nam (22 tiết) Văn hoá nhận thức- Nhận thức về vũ trụ và con người (6 tiết) Tr i qua l ch s , con ng i đ t đ c nh ng hi u bi t v vũ trụ và v chính b n thân mình, t ng b c t đơn gi n đ n ph c t p. Trong l p vĕn hóa b n đ a, ng • Tri t lí âm d ơng i x a đã bi t: • C u trúc ngũ hành Trong l p vĕn hóa giao l u v i Trung Hoa và n Đ , ta ti p nh n đ • Tam giáo: Nho, Ph t và Đ o c: Trong l p vĕn hóa giao l u v i ph ơng Tây và th gi i: • Tri th c khoa học hi n đ i và nhi u thành t u khoa học chung c a nhân lo i. Bài này ch y u trình bày v nh ng nh n th c dân t c ta đ t đ c ngay t l p b n đ a - nh ng bu i đầu, theo l i t duy t ng h p và bi n ch ng c a ng i nông nghi p ph ơng Đông. Đó là nh ng t t ng tri t lí c a Đ o học ph ơng Đông, khác hẳn v i các h th ng tri t học ph ơng Tây. Triết lý âm dương a/ Khái niệm Đ ng tr c th gi i bao la, l n x n, con ng i khao khát và cần ph i hi u đ c chúng đ t n t i. S hi u bi t đầu tiên là phân lo i, nh n di n mọi th gần, xa có liên quan đ n cu c s ng con ng i. Tr c h t, ng i ta nh n th y có hai th : Tr i và Đ t. M và Cha, và nhi u c p đôi khác, gọi chung là c p Âm - D ơng. V y là, th gi i không l n x n, lung tung mà có m t tr t t , đó là: t ng c p đôi t n t i v i nhau. TR I Đ T M /N CHA / NAM cao th p y u khoẻ nóng l nh ch m nhanh bắc nam d u dàng nóng n y mùa đông mùa h tình c m lý trí ngày đêm yên tĩnh v n đ ng sáng t i tròn vuông đ ng tĩnh s lẻ s chẵn Trong th gi i còn vô s c p khác, đ c suy ra t nh ng c p đã bi t. Lưu ý: t c p này suy ra c p khác: Ví dụ: T c p Tĩnh - Đ ng, suy ra c p Vuông - Tròn, vì hình vuông yên tĩnh, hình tròn nĕng đ ng. T c p Nóng - L nh, suy ra c p Sáng - T i. Suy r ng ra (khái quát): N n vĕn hóa nông nghi p yên tĩnh = Âm, N n vĕn hóa du mục di đ ng = D ơng. b/ Hai qui luật của triết lý âm dương (quan hệ giữa âm và dương): Qui luật 1: Trong âm có d ơng, trong d ơng có âm (nghĩa là không có cái gì thuần ch t.) Ví dụ: Trong nắng ch a đ ng cái m a. N có khi d t n, nam có lúc hi n lành. Tr i nắng thiên v d ơng nh ng Tr i m a thiên v âm Đ t h n hán: d ơng nh ng Đ t lũ lụt: âm Lưu ý 1: Mu n xác đ nh m t v t là d ơng hay âm, ph i chọn đ i t ng so sánh Ví dụ: nĕm màu sắc (c a lá cây) Đen (đ t đen) → lá trắng → lá xanh → lá vàng → lá đ Màu xanh là âm (so v i màu đ ) Màu xanh là d ơng (so v i màu trắng) i tr i qua nhi u giai đo n, lúc là d ơng lúc là âm so v i m t ng M t con ng khác: Ví dụ: ng i i m trẻ kh e - đ a con trai / gái m i sinh (d ơng) (âm) m cha già (âm) - con tr ng thành (d ơng) Lưu ý 2: Khi đã có đ i t so sánh cụ th ) ng so sánh, cần ph i xác đ nh cơ s so sánh (tiêu chí Ví dụ: khi đã có m t c p so sánh sau đây: Nam (20 tu i) - N (20tu i) Xét v c ng đ s c kh e: Nam (d ơng) - N (âm) Xét v đ dai b n: Nam (âm) - N (d ơng).v.v... Qui luật 2: Âm và d ơng luôn gắn bó m t thi t v i nhau, và có th chuy n hóa, đ i ch cho nhau theo xu h ng: âm c c sinh d ơng, d ơng c c sinh âm. Ví dụ: Nắng lắm, m a nhi u Trèo cao, ngã đau X nóng (d ơng) phù h p tr ng trọt (âm) X l nh (âm) phù h p chĕn nuôi (d ơng) Nh y u, l n kh e L n kh e → già y u... Tri t lý âm d ơng và tính cách ng i Vi t: Ng i Vi t a thích s quân bình âm d ơng, tránh s thái quá (âm c c, d ơng c c) • T qu c là: Đ t -N c (ph ơng Tây du mục, ch là land - đ t) • Ông Đ ng bà C t • C p bài trùng • Công cha nghĩa m (núi và su i) • Ngói âm ngói d ơng: ∪ ∩ • M tròn con vuông (ý nói h p nhau khi sinh) • Xin âm d ơng khi bói (tung hai đ ng ti n, m t s p m t ng a là t t nh t) • Trĕm nĕm tính cu c vuông tròn (hòa h p là tiêu chuẩn cao nh t, khác v iø giàu sang thiên v d ơng) • Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đ i. Tuy v y, v n c mơ "ba vuông sánh v i b y tròn, đ i cha vinh hi n, đ i con sang giàu". Nghĩa là: yêú t d ơng l n hơn âm s có s phát tri n m nh v sau. Tóm lại, trong l i s ng, ng i Vi t a s quân bình âm d ơng. Đi u đó d n đ n cu c s ng yên tĩnh, n đ nh nh ng cu c s ng kém phát tri n. Th m nhuần tri t lý âm d ơng chuy n hóa, ng i Vi t s ng trong gian khó v n nghĩ đ n m t t ơng lai t t đ p ắt s đ n. S ng l c quan ch u đ ng, không cần bi quan n n chí. (Nh ng n u thi u s n l c nĕng đ ng...thì t ơng lai s phát tri n ra sao?!) c/ Hai hướng phát triển của triết lý âm dương: * Hướng lên phía Bắc (qua sông D ơng T đi lên sông Hoàng Hà) âm d ơng phát tri n ki u s chẵn Thái C c → L ng nghi → T t ng → Bát quái → vô cùng Đó là n i dung cơ b n c a Kinh D ch - h th ng tri t học c c a Trung Hoa. Âm D ơng Thái âm, thi u d ơng Thái d ơng, thi u âm Bát quái Khôn, C n, Kh m, T n Càn, Đoài, Ly, Ch n B is Nhi u quẻ âm Nhi u quẻ d ơng L ng nghi T t ng M i quái có 3 hào âm ho c / và d ơng. Đem quẻ này ch ng lên quẻ kia s cho m t quẻ m i Ví dụ: quẻ T n ch ng lên quẻ Ly cho quẻ Gia nhân. quẻ Càn ch ng lên quẻ Càn,cho quẻ Càn 1 (Ki n 1) Đó là n i dung c a thu t T Vi theo Kinh D ch. Ngoài ra t duy s chẵn còn v n dụng trong đ i s ng r ng rãi: • T mã, t trụ, t bình, t tuy t, t c vô thân... • Bát b u, bát âm, bát cú, bát v ơng gia... (v hình bát quái xen gi a là âm d ơng) *H ng xu ng ph ơng Nam: Tam tài và Ngũ hành • Âm d ơng sinh Tam tài Tam tài sinh Ngũ hành. • S 5 phát tri n cao đ n s 9 (9 nút) và vô cùng. Tam tài 3 c p âm d ơng k t h p v i nhau t o ra tam tài: Đó là b ba l n nh t, khái quát nh t. Còn r t nhi u b ba khác: không gian - th i gian - con ng cõi tr i - cõi th - cõi âm ba cha con, ba m con cha, m và con v , ch ng, ch ng cũ ba anh em, ba ng Ngã ba đ i b n... ng, ki ng ba chân, Trầu - cau - vôi Sơn Tinh -Th y Tinh - Mỵ N ơng i Tam tài (s 3) thiên v tính d ơng, phát tri n, nĕng đ ng: Trong vũ trụ t n t i nhi u b ba có quan h tam tài nh v y. M t cách khái quát la ø: D ơng - Âm - Trung hòa (trung dung): (+) (-) (- +) Ngũ hành 2 b tam tài h p nhau mà thành 1 ngũ hành. Tam tài 1: Th - Th y - H a (th d ơng) Tam tài 2: Th - M c - Kim (th âm) 1.3.1 Hà Đồ - cơ sở của Ngũ hành. Truy n thuy t - ng i Hán k : vua Phục Hy đi chơi sông Hà, th y con Long Mã (đầu r ng mình ng a) n i lên, trên l ng có b c v (đ ). Vua chép l y gọi là b c Hà Đ . B c v g m các đo n dây thắt nút đen, trắng theo cách đ m c a ng i ti n s : Ví dụ: s 1 -o- (d ơng) s 2 -●-●- (âm) Chuy n b c v Hà Đ thành con s R p, ta có: Có 5 c p s trong b c v (s lẻ: d ơng, s chẵn: âm), đó là 5 y u t c a ngũ hành. Các ph ơng h Tây hi n đ i) Thêm h ng: Bắc, Nam, Đông,Tây. (ng c chi u v i b n đ ph ơng ng: Trung tâm 1.3.2. Phân tích c u trúc ngũ hành: M i c p s có m t s lẻ (d ơng) và m t s chẵn (âm) S nh nằm trong (s sinh), s l n nằm ngoài (s thành) Tr t t s ng v i ph ơng h ng: 1. Bắc 2. Nam 3. Đông 4. Tây 5. Trung tâm - S 5 có t l t o nên b i 2/ 3, đây là t l b n v ng và phát tri n nh t (d ơng l n hơn âm m t chút, không quá chênh l ch) 1.3.3. Nội dung c u trúc ngũ hành: STT Lãnh vực Thuỷ Ho Mộc Kim Thổ 1 v t ch t n l a cây kim đ t 2 s Hà Đ 1 2 3 4 5 3 t ơng sinh m c th ho thuỷ kim 4 t ơng khắc ho kim th m c thuỷ 5 ph ơng h bắc nam đông tây trung ơng/ trung tâm 6 th i ti t (mùa) đông h xuân thu kho ng gi a các mùa 7 mùi v m n đắng chua cay ngọt 8 th đ t ngoằn ngoèo nhọn dài tròn vuông 9 màu bi u đen đ xanh trắng vàng 10 v t bi u rùa chim r ng h ng ng c Ngũ hành có tham vọng khái quát toàn b vũ trụ và con ng i i. Trên đây ch trình bày m t s n i dung tiêu bi u c a ngũ hành Lưu ý: hai quan h r t quan trọng là t ơng sinh và t ơng khắc, đây là nguyên nhân c a s v n đ ng c a vũ trụ. Phân tích: 5 con v t bi u có nhi u ng dụng trong vĕn học - ngh thu t Vi t Nam và ph ơng Đông (so sánh v i ph ơng Tây, th b c u tiên khác nhau). Vùng sông n c: Chim, R ng, Rùa. Con Rùa: s 1, ph ơng Bắc, thu c hành Th y Đáng chú ý là 3 con v t bi u c a ph ơng Nam: hi n lành, ch m ch p, tu i thọ cao nh t trong gi i đ ng v t.Trí tu cao siêu. Đ c suy tôn là thần Kim Quy (rùa vàng) trong nhi u thần tho i truy n c . Th hi n c mơ s ng lâu, b n v ng và có trí tu .Th hi n tính cách ch m rãi, gi th th (xem truy n thuy t An D ơng V ơng, s tích H G ơm,..). Rùa gắn v i Nho Giáo (t m bia ti n sĩ đ t trên l ng rùa đá Vĕn Mi u - Qu c T Giám, và các đình thần, nơi th cúng thánh nhân) Con Chim: s 2, ph ơng Nam, thu c hành H a. Ng i Vi t t nh n mình thu c dòng họ H ng Bàng (tên môt loài s u, h c l n, c dài, chân dài, còn gọi là chim L c (ho c L c H ng). Đó là loài chim s ng ph ơng Nam sông n c. Trong thần tho i c x a, loài chim này mang hình dáng ng i phụ n (ho c ng c l i) gọi là Tiên - v tiên n đầu tiên là Âu Cơ. Loài chim L c hình dáng đ p, hi n lành, t do - là bi u t ng ng i m gi ng nòi dân t c. (Trên m t tr ng đ ng Đông Sơn có khắc m t đàn chim L c) Con Rồng: s 3, ph ơng Đông, thu c hành M c: M t con v t t ghép t nguyên m u con cá s u và con rắn - 2 con v t đ c ác. ng t ng Th hi n c mơ dân t c: bi n d hóa lành, con R ng cao quý, nĕng đ ng, có ích ch phun n c làm m a cho ng i tr ng lúa. R ng không cánh mà bay khắp tr i, nơi trú ngụ là bi n và sông. Con Hổ: s 4, ph ơng Tây, thu c hành Kim. Nó là bi u t ng c a s c m nh du mục. Ng i Vi t ph ơng Nam không a thích, ch dùng tr tà ma yêu quái. (V bùa ngũ H , v sau ti p thu vĕn hóa Trung Hoa có thêm bùa Bát quái). Con người ph ơng. v trí s 5, trung tâm, thu c hành Th , cai qu n muôn loài và b n Tóm l i, hai con v t bi u cao quí nh t đ c đ t hai ph ơng đ p nh t là Đông và Nam. Truy n thuy t Âu Cơ - L c Long Quân tin rằng dân t c ta thu c dòng dõi R ng Tiên. 1.3.4 Lạc Thư: (sách trên sông Lạc) Đây là giai đo n phát tri n cao hơn c a Ngũ Hành: t 5 t i 9, t trung tâm t i h ng Nam. Triết lí về c u trúc thời gian - lịch âm dương (The Cosmic Time Structure, Calendar of Zin - Zang) Tri t lí âm d ơng và ngũ hành gi i thích c u trúc và b n ch t c a toàn b vũ trụ và con ng i. • Vũ = không gian (v t ch t) • Trụ = th i gian (phi v t ch t) • Con ng i = m t b ph n quan trọng c a vũ trụ. Bài này chuyên nghiên c u v tri t lí th i gian và ng dụng vào L ch 1.4.1. Lịch Do nhu cầu cần hi u rõ th i ti t - th i gian nên ra l ch vùng nông nghi p đã sáng t o 1.4.1.1. Lịch dương Phát sinh t vùng vĕn hóa nông nghi p Ai C p (l u v c sông Nil) kho ng 3000 nĕm tr c công nguyên d a trên chu kỳ “chuy n đ ng bi u ki n “c a m t ttr i: m t nĕm = 1 chu kỳ = 365 ngày ¼ L ch âm phát sinh vùng nông nghi p L ng Hà d a trên chu kỳ M t trĕng dài 29.5 ngày (m t tháng), m t nĕm có 354 ngày (ít hơn d ơng l ch 11 ngày). Ng i La Mã du mục đã ti p thu l ch âm và s dụng t th k 7 tr.công nguyên đ n nĕm 47 tr c công nguyên thì hoàng đ Julius Caesar thay th bằng l ch d ơng. Ông đã dày công nghiên c u, kh o sát và đi u ch nh, đ t l i nĕm s 1 đ ghi nĕm sinh c a chúa Jesus, gọi là công l ch. L ch đó ngày nay đ c dùng r ng rãi trên th gi i (ông đ t tên tháng 7 bằng tên mình là Julius (July, v sau hoàng đ Auguste đi u ch nh thêm và đ t tháng 8 là Auguste (August) 1.4.1.2. Lịch âm dương: Vùng nông nghi p Á Đông dùng m t th l ch t ng h p c l ch âm và l ch d ơng. C 3 nĕm dùng l ch âm, nĕm th 4 l i đi u ch nh theo l ch d ơng - gọi là nĕm nhu n (có 13 tháng). Do l ch âm gi vai trò ch đ o nên nhân dân ta quen gọi là âm l ch (chính xác gọi là l ch âm- d ơng).Mu n xác đ nh nĕm nhu n, l y nĕm d ơng l ch (/ công l ch / tây l ch) chia cho 19, n u s d là 0, 3, 6, 9,11, 14,17, thì nĕm y là nĕm nhu n. Lưu ý: nĕm nhu n có th i ti t th t th trĕng đ i v i trái đ t. ng do nh h ng c a m t tr i và m t Âm l ch (l ch âm d ơng) đã bao quát đ c c quy lu t c a m t trĕng và m t tr i, do đó r t cần thi t cho nông nghi p (và lâm,ng nghi p). Ch tính riêng m t trĕng đã có tác đ ng rõ r t đ n: • th y tri u (n c l n, n c ròng, n c rong) • chu kỳ sinh n c a con ng i và côn trùng, sinh v t khác (kho ng cách t trái đ t đ n m t trĕng ch bằng 1/20 kho ng cách đ n m t tr i nên tác đ ng m nh hơn). Ngoài m t trĕng, m t tr i, âm l ch còn kh o sát c h th ng sao (hành tinh, đ nh tinh) đ đo đ m th i gian. Nĕm ngôi sao quan trọng: th y, h a, m c, kim, th , nằm phía đuôi sao Bắc Đẩu. (Sao Bắc Đẩu là m t chùm sao 7 ngôi t o hình cái gáo). 5 sao ngũ hành tinh k t h p v i Nh t, Nguy t t o ra th t tinh (th t hành tinh). T chòm sao Bắc Đẩu kéo dọc xu ng (vuông góc v i m t đ t) nhìn th y h th ng 28 ngôi sao c đ nh (đ nh tinh) hàng ngày xoay quanh chòm Bắc Đẩu, gọi tên là nh th p bát tú, g m 4 chòm, m i chòm 7 ngôi. M i mùa nhìn rõ nh t 1 chòm, m t ph ơng tr i. • Chòm Huy n Vũ (rùa đen) - ph ơng Bắc, mùa Đông • Chòm Chu T c (chim sẻ đ ) - ph ơng Nam, mùa H • Chòm Thanh Long (r ng xanh) - ph ơng Đông, mùa Xuân • Chòm B ch H (H trắng) - ph ơng Tây, mùa Thu M i chòm sao còn ng v i m t tuần l , m i ngôi sao ng v i m t ngày. (Nh ng ngôi sao đi vào truy n thuy t vĕn học: sao Khuê, sao Ng u, sao Ch c, sao Tâm, sao Đẩu,...). Đó là cơ s c a b môn thiên vĕn học. 1.4.2. Hệ đếm Can -Chi: Đ gọi tên các đơn v nh nĕm, tháng, ngày, gi , ng gọi là h Can - Chi, g m: i x a chọn m t h đ m H Can - H Chi - H Can Chi 1.4.2.1. Hệ Can: G m 10 y u t đ t tên: Giáp, t, Bính, Đinh, M u, K , Canh, Tân, Nhâm, Quý, xu t phát t 5 hành ph i h p 2 âm d ơng (5 x 2 = 10) Do s 5 là g c nên h này mang tính d ơng, gọi là thiên Can.(Ngày x a khi l ch âm c n c ta ch có 10 tháng / nĕm nên đ t tên theo h Can. V sau khi dùng 12 tháng thì sau tháng 10 n i thêm tháng M t và tháng Ch p). 1.4.2.2. Hệ Chi: G m 12 y u t : Tí, S u, Dần, Mão (M o), Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, D u, Tu t, H i (tên c a 12 con v t theo ti ng c ). Xu t phát t 6 c p âm d ơng (ngũ hành đ c bi t có 2 hành Th : th âm và th d ơng), thiên v tính âm (gọi là đ a chi). H Chi đ c dùng nhi u hơn h Can. • Dùng đ đ m gi trong m t ngày: (gi Tý: 23h - 01 h...gi Ngọ:11 - 13 h....) • Dùng đ đ m tháng trong nĕm. • Dùng đ đ m ngày trong hai tháng Nói chung, h Chi th ng đ gọi tên rút gọn theo Chi. c ghép v i h Can đ đ m, dân gian th ng ch 1.4.2.3. Hệ Can -Chi: Ghép 2 h nh , t o ra h đ m 60 Tí S u + - Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ + - + Mùi Thân D u Tu t + - + H i CANCHI + - - - Giáp + tBính + Đinh M u+ Kĩ Canh + Tân Nhâm + Quý - Nguyên tắc k t h p: Can v i Chi đ ng tính t o ra m t y u t m i, ghi bằng con s (mã s ) dùng đ đ t tên nĕm, ta có m t chu kỳ = 60 nĕm, gọi là m t H i. H i đầu tiên bắt đầu áp dụng vào nĕm th 4 d ơng l ch, t c là ch m hơn d ơng l ch 3 nĕm (4 - 1 = 3). H i hi n nay là h i th 33 k t nĕm 1984. Lưu ý: • Cách đ i nĕm d ơng l ch sang âm l ch: C = d c a (D - 3): 60. C: nĕm Can chi (âm l ch) D: nĕm d ơng l ch d: s d . (Đ c bi t, khi d = o, thì C = 60, nĕm H i) • Cách đ i nĕm âm l ch thành d ơng l ch: D = C + 3 + (h. 60) tr c h t ph i tìm h (s chu kỳ). Cần nh nĕm D gần v i m t s ki n đ c bi t (c t m c đáng nh nĕm nào), t đó tìm ra h. N u không ta s có k t qua 33 nĕm d ơng l ch trùng v i nĕm âm đã cho. • Gi i thích vì sao ph ơng Đông cho rằng th i gian tuần hoàn v i chu kỳ là 01 h i? (trong khi ph ơng Tây xác đ nh rằng: th i gian không bao gi l p l i: không ai tắm 2 lần trên m t dòng sông). G i ý nghiên c u: theo quan ni m th i phong ki n, v n n c tùy thu c vào ông vua. Đ i m t ông vua kho ng 60 nĕm. Khái quát hơn, đ i ng i cũng v n đ ng trong chu kì 60 nĕm thĕng trầm. Quan ni m ph ơng Đông có tính t ơng đ i. Quan ni m ph ơng Tây có tính tuy t đ i. Triết lý - nhận thức về con người (Cognition of man) Con ng i là m t b ph n đ c bi t c a vũ trụ, gọi là m t “ ti u vũ trụ”. Vũ trụ có c u trúc âm d ơng, ngũ hành thì con ng nh v y. i cũng có c u trúc t ơng t 1.5.1. Nhận thức về con người tự nhiên: M i ng i có quan h v i m t ngôi sao trong vũ trụ • Tín ng ng cúng sao, ng v i m i nĕm tu i. • Cơ th ng i có 2 phần âm d ơng. • T ng c tr lên là phần d ơng.T bụng tr xu ng là phần âm. • Phần trên g m: m t sau (gáy, l ng) là d ơng, m t là âm. • Phần d i g m: tr c bụng là d ơng, sau l ng là âm. • Mu bàn tay, bàn chân là d ơng. • Lòng bàn tay, gan bàn chân là âm. • ng quy n là d ơng. Bụng chân là âm. Đó là xét b ngoài. Phần n i t ng có c u trúc ngũ hành: ngũ t ng và ngũ phu û, đây là nh ng b ph n quan trọng nh t c a cơ th . • Ngũ t ng: th n, tâm, can, ph , tỳ Ngũ ph : bàng quang, ti u tràng, đ m, đ i tràng, v . Các b ph n cơ th có quan h t ơng sinh và t ơng khắc gi ng nh quan h ngũ hành. Trong đó, “th n” và “tâm “ là b ph n quan trọng nh t (ph ơng Đông trọng th n, ph ơng Tây trọng tâm). Đông Y học Vi t Na m cĕn c vào lu t âm d ơng và ngũ hành đ chẩn tr cho con ng i. B nh là do m t quân bình âm d ơng ho c / và n y sinh quan h t ơng khắc trong ngũ hành. Khi đã xác đ nh đ c nguyên nhân thì tìm cách đi u tr (chẩn / tr ). Thu c thang toàn là cây, c , hoa, trái v n l y t thiên nhiên -môi tr c a con ng i. ng s ng Châm c u là kĩ thu t tác đ ng phần này nhằm kích thích phần khác (nơi b trục tr c). • Khuôn m t ng ph i (m c). i g m: trán (h a), mũi (th ), mi ng (th y), tai trái (kim), tai • Bàn tay g m ngón cái (m c), ngón tr (h a), ngón gi a (th ), ngón áp út (kim), ngón út (th y). 1.5.2. Nhận thức về con người xã hội: M i ng i có m t v trí và quan h trong xã h i cũng nh m t hành có quan h v i các hành khác. Tuy v y, không nên hi u rằng th gi i có 5 hành thì cũng ch có 5 lo i ng i, b i vì ngũ hành phát sinh ra b i s . M i ng i đ c xác đ nh bằng th i gian đ c sinh ra đ i: gi , ngày, tháng, nĕm tính theo h Can chi. Nh th nghĩa là: m i ng i có quan h t ơng sinh và t ơng khắc đ i v i ng i khác. M i ng i có m t “lá s “ (d a theo gi , ngày sinh) nằm trong h th ng 110 sao (t c là 110 ki u tính cách, s ph n) thu c v m t trong 12 cung (h chi). Đó là thu t T Vi xem đoán t ng s . ng i chia ra 2 nhóm: • Nhóm cá nhân: b n thân, ti n ki p, b nh t t, Có 12 v n đ l n chi ph i cu c s ng con nhà c a, c a c i, s nghi p, đi l i (7) • Nhóm xã h i: cha m , anh em, v ch ng, con cái, bè b n. Vi c gi i đoán T Vi có k t qu đúng hay không tùy thu c vào 2 đi u ki n: • Có đ d ki n l p ra lá s chính xác hay không. • Thầy t ng s có kh nĕng gi i đoán hay không. Tóm l i, thu t T Vi d a trên 2 cơ s tri t học Ngũ Hành và Bát Quái nhằm d đoán t ơng lai c a cá nhân ho c c m t c ng đ ng. Ngày nay có ngành “D đoán học “ r t cần thi t cho xã h i. T th i c đ i, Kh ng T đã d y học trò (sách Lu n Ng ):” không nh ng vi c 10 đ i sau mà 100 đ i sau cũng suy đoán đ c “. Nh ng truy t ph ơng Đông k v nh ng danh nhân có tài suy đoán bằng l i s m ký, đ ng dao trẻ em nh Nguy n B nh Khiêm (Tr ng Trình), Nguy n Thi p (La Sơn Phu T .), Kh ng Minh và các v đ o sĩ truy n thuy t... đ c gọi là các nhà tiên tri. Văn hóa tổ chức cộng đồng và đời sống cá nhân (4 tiết) Bài này g m 2 phần: 1. Nghiên c u t ch c c ng đ ng l n, có tính bắt bu c, gọi là thi t ch xã h i nh làng xã, qu c gia, đô th . 2. Nghiên c u nh ng t ch c do cá nhân t nguy n t giác t o ra, nh l h i, sinh ho t vĕn ngh , phong tục t p quán... Văn hoá ứng xử trong môi trường tự nhiên (4 tiết) G m m t s ho t đ ng ch y u sau: • Ĕn u ng (t n dụng thiên nhiên ) • M c ( đ i phó v i thiên nhiên ) • và đi l i đ i phó v i thiên nhiên ). Tình tr ng đ a lí, đ a hình, khí h u, sinh thái và l i s n xu t n c ta đã quy t đ nh, chi ph i c 3 v n đ sinh t n nói trên c a ng i dân Vi t t x a đ n nay. Tổ chức cộng đồng 2.1.1.Tổ chức nông thôn: làng xã Các lo i làng xã: Nông thôn có làng xã, huỵên, t nh. Nh ng t n t i lâu b n, có tính vĕn hóa là làng xã. Do đó chúng ta ch nghiên c u đ c đi m c a làng xã Vi t Nam. Còn huy n, qu n, t nh thu c ph m vi vùng vĕn hóa (xem l i bài Không gian vĕn hóa. ch ơng 1). Ng i Vi t (kinh) s ng theo làng xã t lâu đ i, có 3 lo i làng xã nh sau: a/ Làng xã theo huyết thống: Toàn b dân làng sinh ra t m t dòng họ (m t gia đình) tr i qua nhi u đ i n i ti p. Ngày nay, tuy không còn lo i làng xã y do s thay đ i dân c nh nh còn mang tên cũ: Đ Xá, Nguy n Xá, Lê Xá, Đ ng Xá. Nh ng tên làng ghi nh dòng họ đầu tiên có công l p làng. Quan h c a lo i làng này là: đoàn k t đùm bọc nhau, có tôn ti tr t t theo th b c trong dòng họ. Tr ng họ m c nhiên làm công vi c tr ng làng. b/ Làng xã theo địa bàn cư trú: Nh ng ng i s ng trên m t khu v c m c dù thu c các dòng họ khác nhau cũng h p l i thành m t làng. Dân làng s ng bình đẳng v i nhau, tôn trọng ng i l n tu i. Đ c bi t có quan h láng gi ng gắn bó. (Bán anh em xa, mua láng gi ng gần). Dân làng còn có s h tr l n nhau trong s n xu t mùa vụ, làm đ i công cho nhau. Dân làng có tính dân ch .Tuy v y, v n có khuy t đi m là d a d m, ỷ l i, ch đ i, chẳng ai b o đ c ai, “cháy r ng cùng s i “. c/ Tổ chức làng nghề, phường và hội: Nh ng ng i cùng làm m t ngh (không k tr ng lúa), nh ngh đánh cá (làng chài),ngh th công (làng g m, làng rèn, đan nón, v sau gọi là ph ng. Nh ng ph ng này s là mầm m ng c a thành th . Hà N i ngày x a có 36 ph ph ng (ph ng (ph ), m i ph ph ng chính là m t làng ngh . Ngày nay còn gi tên gọi cũ: ph Hàng Bún, Hàng Bông, Hàng Đào, Hàng Cá... d/ Tổ chức trong làng: * Hội đồng chức sắc: G m nh ng ng i có bằng c p thi c do vua ban, t tú tài tr lên, và nh ng ng i có công lao đ c vua chúa phong t c. Đây là h i đ ng c v n c a làng xã. * Hội đồng chức dịch: G m lí tr ng, phó lý, ch ng b , tr ơng tuần,... do dân làng bầu ra, c p trên phê chuẩn. Nh ng ng i này đi u hành công vi c hành chính c a làng. * T ch c dân làng: G m 3 lo i: • Ti u: trẻ em • Đinh: nam gi i đ n tu i tr dân công, quân s ,…) ng thành, có nghĩa vụ xã h i bắt bu c (thu thân, • Bô lão: t 50 ho c 60 đ c lên lão, mi n các nghĩa vụ xã h i. H i đ ng bô lão tham gia bên c nh h i đ ng ch c sắc và h i đ ng ch c d ch đ bàn b c, quy t đ nh vi c làng. (60 tu i ng i ngang hàng Tú Tài, 70 tu i ng i v i c nhân, 80 tu i ng i v i ti n sĩ, phó b ng,…) đ c gọi chung là “quan viên “. Truy n th ng trọng tu i già mang tính vĕn hóa cao (vĕn hóa đo bằng th i gian, t ng tr i, b n v ng). Tuy th dân gian cũng châm bi m nhũng ng i già thi u kh nĕng nh ng hám danh (s ng lâu lên lão làng) Ghi chú: có nơi vài ba xã liên k t v i nhau l p ra “t ng “ đ h tr cho nhau. e/ Đặc điểm của làng xã: Tính c ng đ ng và tính t tr - là hai đ c tr ng cơ b n c a làng xã Vi t Nam. * Tính c ng đ ng: Bi u t ng là Sân đình - B n n c - Cây đa. Ngôi đình làng tr c h t là nơi th cúng v thành hoàng - ng i có công l p làng. Do dân đ ngh , nhà vua ký sắc phong thành hoàng - m t v thánh c a đ a ph ơng ( Nam B gọi là đình thần). Ngôi đình có nhi u ch c nĕng: • Nơi th cúng tôn nghiêm, bi u hi n đ o đ c nh ơn ng i l p làng. Bên c nh đó còn th cúng Tr i, Đ t • Nơi trụ s c a h i đ ng làng xã, th ng i đi u hành vi c làng. ng tr c có các v h i đ ng ch c d ch • Trung tâm vĕn hóa khi làng m l , h i, vĕn ngh , thi đ u, trò chơi. Ch có d p này, phụ n , trẻ con m i có d p t i đây. Trong vi c đi u hành, qu n lí vi c làng, bên c nh lu t l c a nhà n ơc phong ki n, dân làng còn có” l làng” do các h i đ ng họp và quy t ngh . Có th ng, có ph t. Khuynh h ng x lí mâu thu n xung đ t ki n cáo trong dân làng là hòa gi i (thành ng : hòa c làng) B n n c / Gi ng n c: Nơi sinh ho t, g p g c a phụ n hàng ngày. G c đa cây đa đầu làng, có thêm quán n c trà, nơi d ng ngh chân cho khách qua đ ng và ng i làng đi làm - nơi g p g , trao đ i thông tin * Tính t tr : Bi u t ng Lũy tre Lũy tre bao bọc làng quê, nh hàng rào c a ngôi nhà, có c ng làng (nh ng l i 2 c ng). Cu c s ng khép kín, m i làng đ u có ch riêng, có đ mọi ngh th công d ch vụ nhằm t c p t túc. Do v y kinh t hàng hóa kém phát tri n, thi u c nh tranh.(Lũy có nghĩa là thành lũy đ b o v ) Làng t qu n, đ t ra nhi u “ l làng “. Cĕn c vào 2 đ c tính trên, có th nh n xét: làng xã Vi t Nam truy n th ng thiên v âm tính: n đ nh nh ng kém phát tri n. Đó là lo i làng xã khép kín, cục b đ a ph ơng. Hai đ c tính trên mang tính n c đôi, v a đ i l p v a th ng nh t (c ng đ ng và t tr , h ng ngo i và h ng n i), đó là s quân bình âm d ơng trong vĕn hóa làng xã. TÍNH C NG Đ NG TÍNH T CH C NĔNG Liên k t các thành viên Gi s đ c l p c a làng B N CH T D ơng tính, h Âm tính, h BI U T Sân đình, b n n NG ng ngo i c, cây đa • Tinh thần đoàn k t, t ơng đ ng H QU T T H U QU X U TR ng n i Luỹ tre • Tinh thần t l p • Tính hoà đ ng t p th • Tính cần cù • Vai trò cá nhân b th tiêu • Thói t h u ích k • N p s ng dân ch , bình đẳng • Thói d a d m, ỷ l i • Thói cào bằng đ k • N p s ng t c p, t túc • Thói bè phái đ a ph ơng cục b • L i gia tr ng tôn ti Lưu ý: Làng xã Nam B có m t s đ c đi m khác: • Không có ki u làng xã huy t th ng, ch có ki u làng xã theo đ a bàn c trú (dân t x ) • Tính dân ch cao. • Do đ a hình kênh r ch thu n ti n qua l i, làng xã có đi u ki n m r ng giao l u, kinh t hàng hóa phát tri n (làng xã m ) • L làng không gò bó, tính cách ng i dân phóng khoáng t do, c i m hơn. Nhìn chung, nh ng truy n th ng t t đ p xa x a c a làng xã Vi t Nam v n th m sâu trong ti m th c ng i dân làng Nam B nh tính cần cù, t l c, giúp đ nhau, thích l h i đ có d p giao l u v i nhau. 2.1.2. Tổ chức quốc gia T LÀNG Đ N N C: Làng có tr c, n c có sau. “Sống ở làng, sang ở nước “ T nh, qu n, huy n không có vai trò đáng k trong l ch s vĕn hóa dân t c. Tên gọi và đ a gi i c a nó th ơng xuyên thay đ i. C p t nh đẵ tr i qua nhi u lần đ i tên: B , qu n, châu, l , đ o, th a tuyên, tr n, dinh, doanh,...t nh. Huy n ngày x a là ph , qu n. Làng và N c là hai t ch c quan trọng nh t Vi t Nam v c hai m t hành chính và vĕn hóa. Các đơn v trung gian ph ơng Tây du mục là c p t nh thì gi vai trò quan trọng: ngày x a là lãnh đ a c a m t lãnh chúa, sau này là m i bang có lu t pháp riêng. C p làng xã c a họ r t m nh t, t m b . N u làng xã Vi t Nam là m t” lũy tre “ thì làng xã ph ơng Tây nh m t “bao t i khoai tây “(r i r c - theo nh n xét c a Marx). Ý th c qu c gia c a ng i Vi t r t cao. Ranh gi i lãnh th là quan trọng, thiêng liêng. Còn v i ng i ph ơng Tây, ranh gi i có th thay đ i. Khu v c Trung Hoa du mục (mi n Bắc) cũng v y. Ng i dân b quê quán đi l p nghi p nơi khác khá d dàng. Trái l i ng i Vi t không chú ý t i qu c t (ngày nay các t ch c qu c t đ u do ph ơng Tây thành l p). B ng so sánh Cá nhân Làng xã Vùng (t nh, bang) Qu c gia Qu c t Vi t Nam - + - + - Ph ơng Tây + - + - + D u -: tính âm, y u D u +: tính d ơng, m nh Nh ng cu c chi n tranh xâm l c đ u xu t phát t ph ơng Tây h ng sang ph ơng Đông, t vùng du mục h ng t i vùng nông nghi p. K t qu : nh ng cu c kháng chi n c a vùng nông nghi p cu i cùng đ u thắng l i. • T trong l p vĕn hóa b n đ a, nhu cầu thành l p qu c gia đ gi gìn lãnh th có hi u qu đã t o ra n c Vĕn Lang c a các vua Hùng. Xây d ng n c theo ki u làng xã. T đ ng h ơng phát tri n thành đ ng bào. D u sao, qu n lí m t qu c gia không gi ng nh qu n lí m t làng xã. V sau, dân t c ta t t y u ph i l a chọn m t mô hình ch t ch nh ch đ phong ki n Trung Hoa • Vi t Nam xây d ng ch đ phong ki n theo ki u Trung Qu c t sau khi n c Đ i Vi t thành l p nh ng đã v n dụng phù h p hoàn c nh và b n sắc vĕn hóa dân t c ta. S đ c tài c a nhà vua b h n ch . Phát huy tính dân ch . Đi u ch nh pháp lu t Trung Hoa cho phù h p tính cách Vi t Nam. (Ví dụ: s a đ i b sung lu t hôn nhân gia đình). M t truy n th ng lãnh đ o t p th đ c hình thành. • Pháp lu t, pháp ch cần ph i tĕng c ng. Trong m t qu c gia không th trông c y vào tính dân ch , tính c ng đ ng theo ki u làng xã. Cần ph i có m t h th ng t ch c ch t ch cùng v i pháp lu t nghiêm ch nh. Lu t pháp c a nhà n c có thêm lu t l (lu t vua, l làng - không mâu thu n v i nhau). Lu t Vi t Nam có khuynh h ng gi m t i vì tình, u tiên phụ n (th t xu t: phụ n không con, dâm d t, cãi cha m ch ng, tr m cắp, lắm đi u, ghen tuông, có ác t t. VN thêm tam b t kh xu t g m: đã đ tang cha / m ch ng, làm giàu cho nhà ch ng và không còn nơi n ơng t a. VN thêm lu t b ch ng:phá s n, có ác t t, b rơi v 5 tháng. Lu t còn c m ng i ch ng không đ c bán v , bắt v đi làm thuê, h v chính thành v nh . • B máy quan l i Vi t Nam: Truy n th ng chọn quan l i qua thi c . Tr ng l p m t do mọi nơi. Nhà n c ch m khoa thi: Tam tr ng: thi H ơng, thi H i, thi Đình.(thi H ơng: tú tài, c nhân. Thi H i: ti n sĩ. Thi Đình: ti n sĩ đ c x p h ng 3 c p, ho c tam khôi: Tr ng Nguyên, B ng Nhãn, Thám Hoa (3 ng i cao đi m nh t trong b c ti n sĩ)). Tr i qua các tri u đ i có nh ng thay đ i trong thi c . Khoa thi cu i cùng nĕm 1918. • B c thang xã h i Vi t Nam th i phong ki n: Sĩ - Nông - Công - Th ơng (Vi t Nam: sĩ là nho sĩ, vĕn sĩ. Trung Hoa: sĩ là vĕn sĩ và hi p sĩ. Nh t: sĩ ch là võ sĩ. Ph ơng Tây: trung c có hi p sĩ, th i hi n đ i thì th ơng nhân là h ng nh t trong xã h i). 2.1.3 Tổ chức đô thị Trong quá kh , đô th Vi t Nam r t kém phát tri n. Đó là m t đ c đi m c a n n vĕn hóa nông nghi p, m t khác cũng là đ c đi m riêng c a l ch s Vi t Nam. Chúng ta hãy l p b ng so sánh đô th Vi t Nam / nông nghi p v i đô th Ph ơng Tây/ du mục: Đô th Vi t Nam Đô th ph ơng Tây Chính quy n sinh ra đô th Th ơng nhân t o ra đô th Thiên v hành chính, qu n tr Thiên v kinh t giao th ơng Theo ki u làng xã, ph , t ng Doanh nhân bầu chọn th tr Ph ng, ngh , d ch vụ liên k t v i nhau (m n hàng, gi giá). Khách hàng có th đọ giá đ mua Th ơng nhân liên k t v i khách hàng và c nh tranh, chèn ép l n nhau Kém phát tri n vì thi u kinh phí R t phát tri n do s đầu t c a th ơng nhân đ tĕng qui mô s n xu t và buôn bán Khu t p th (ki u làng) Bi t th cá nhân Nông thôn bao vây ngĕn c n đô th , c nh giác v i s "m c a" c a đô th Đô th ch huy nông thôn * Nhận xét chung về tổ chức xã hội Việt Nam: • Tính âm l n át tính d ơng. • n đ nh b n v ng nh ng kém phát tri n. • B o th . Khép kín ng • Ti t ki m hơn là đầu t • Ph ơng h ng ngày nay là đô th hóa nông thôn, l u ý b o v môi tr ng, gia tĕng ngo i th ơng, công nghi p hóa - hi n đ i hóa, tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. Văn hoá tổ chức đời sống cá nhân Cá nhân t nguy n t o ra t ch c xã h i linh đ ng, uy n chuy n, đa d ng) 2.2.1. Tín ngưỡng Khái niệm: a/ Tín ngưỡng phồn thực: Tín ng ng th b ph n sinh th c khí và các hành vi giao hoan c a hai gi ng đ c cái. D u tích đ l i là các hình v trên tr ng đ ng, trên th p đ ng trong m t s trò chơi c x a. b/ Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên: • Tín ng ng đa thần (tr i, đ t, sông, núi,....cây c thụ t ng đá l n, mây m a s m sét, m i hai Bà Mụ, lo vi c sinh đẻ trong m i hai tháng...) • Tín ng ng sùng bái loài v t: • Tiên, R ng • Rắn, Cá s u • Cá • Cây lúa, cây cau, cây đa, qu bầu...... c/ Tín ngưỡng sùng bái con người: Quan ni m rằng con ng i có 3 h n 7 vía. Ba h n là: tinh, khí, thần. Khi ng i ch t ch có tinh và khí b h y ho i, còn thần bay đi (linh h n) T tín ng ng đó, ng i ta cúng gi linh h n, cầu h n phù h ng i s ng. Phong tục tang ma r t đa d ng, m i dân t c khác nhau. d/ Tín ngưỡng thờ thổ công hoặc thần tài: V thần c a m i gia đình gi cho gia đình yên n và giàu có Th Thành Hoàng: Mang ý nghĩa đ o đ c hơn là m t tín ng ng. e/ Thờ Tứ bất tử: T n Viên (Sơn Tinh), Thánh Gióng, Ch Đ ng T và Bà chúa Li u H nh (theo truy n thuy t bà giáng trần Nam Đ nh, nguyên là công chúa con tr i xu ng trần đ s ng nh ng i bình dân đ c t do) 2.2.2. Phong tục Xu t phát t tín ng ng, nhân dân đ t ra các nghi th c sinh ho t, đó là phong tục. G m 3 nhóm chính: sinh nh t, hôn nhân, tang ma a/ Sinh nhật, thượng thọ: Đầy tháng: cúng bà Mụ Thôi nôi: sinh nh t đầu tiên Th ng thọ: 50, 60, 70, 80, 90 tu i...(sinh nh t đ c bi t) b/ Hôn nhân: Quan ni m: hôn nhân không ph i vi c riêng c a hai ng i mà là vi c chung c a 2 họ. Hơn n a hôn nhân còn là quy n l i c a làng xã (l y ch ng làng đ c u tiên, l y ch ng ng i b ph t). Tục ng : Ru ng giũa đ ng, ch ng gi a làng. Ta v ta tắm ao ta..... Tục l n p “cheo “ là m t th thu hôn nhân, n p cho đ a ph ơng ch ng ho c v . Nhìn chung quy n l i c a 2 ng i không đ c coi trọng đúng m c. c/ Tang ma: Tín ng ng c a ng i dân b mâu thu n khi có ng i thân qua đ i. N i bu n hay ni m vui ? S chuẩn b r t chu đáo cho m t đám tang. Là cu c ti n đua ng i ch t đ n cõi c c l c sao lai đau bu n ?! Ng i Vi t t chuẩn b cho cu c ra đi t khi còn s ng (đóng sẵn hòm, xây sẵn m ,..). Tục l tang ma Vi t Nam cũng khá đa d ng, m i vùng m i khác. Ngoài ra còn nhi u d p khác đ c coi trọng: thi đ , đi xa, làm nhà, v.v... 2.2.3. Lễ hội (Lễ tết và lễ kỉ niệm): a/ Lễ Tết - cúng vào nh ng d p th i ti t quan trọng đ i v i ngh nông nghi p và đ i s ng đ t ơn Tr i Đ t. Quan trọng nh t là T t Nguyên Đán, m đầu mùa xuân thu n l i cho tr ng trọt, mùa màng. Còn nhi u T t khác: • T t th ng nguyên, T t trung nguyên, T t h nguyên (đầu, gi a, cu i nĕm). • T t Trung Thu (rằm tháng Tám âm l ch) • T t ông Táo (23/ tháng Ch p) • T t ĕn ngu i / T t Hàn th c (3/ 3) k ni m Gi i T Thôi. • T t ĕn chua / T t Đoan Ngọ (5 / 5) di t sâu bọ, đ ng th i k ni m Khu t Nguyên (nhà thơ Trung Qu c th i Chi n qu c) Ngoài ra còn có các ngày l t t nh khác nh cúng đầu mùa (cơm m i),đầu mùa m a (T t ngâu)... a/. Lễ kỉ niệm: Đó là nh ng l h i mang tính xã h i - nhân vĕn. • L h i h ng v nh ng anh hùng dân t c, damh nhân vĕn hóa, nhân dân ta t lòng bi t ơn nh ng ng i có công d ng n c, gi n c và xây d ng t qu c, quê h ơng. L gi thành hoàng (cúng đình) gọi là h i làng Gi t Hùng v ơng và H i đ n Hùng (ngày 10 / 3 âm l ch, thu c t nh Phú thọ). Nhi u ngành ngh t ch c gi t ngh đ t ng nh công ơn ng i đã mang l i công ĕn vi c làm cho họ. • L h i tôn giáo: Ngày l Ph t đ n (ph t sinh), H i Chùa H ơng (kéo dài hàng tháng,vào gi a mùa xuân), H i chùa Thầy... L Noen b/ Cấu trúc của Lễ hội: G m hai phần: nghi l trang trọng và vui chơi tho i mái.(l và h i) • Phần nghi l m đầu, t ch c t i đình chùa mi u, có th r c t ng thần t ng,đọc bài chúc vĕn ca tụng công lao c a v thần, dàn nh c dân t c hòa t u nh c cung đình, dâng h ơng, r u, bánh... • Phần h i hè vui chơi r t đa d ng, phong phú g m các trò thi đ u c truy n tranh tài khéo léo, b n chí, thông minh và các lo i hình vĕn ngh . Nhìn chung các trò chơi và vĕn ngh có ít nhi u liên quan đ n thân th và s nghi p c a thần t ng lúc sinh th i. Thành ng dân gian nói “ vui nh h i “, đi “tr y “ h i. Đây là nh ng d p t t đ dân chúng đ mọi l a tu i, nhi u đ a ph ơng, giao l u g p g . ngh ngơi, th giãn, tĕng c ng m i quan h c ng đ ng và giáo dục l p con cháu. 2.2.4. Văn hoá giao tiếp và Tiếng Việt a/ Đặc điểm giao tiếp của người Việt nam: Ng i Vi t a thích giao ti p trong c ng đ ng (thích g p g , thĕm vi ng l n nhau và ti p khách).Thĕm vi ng không ch vì công vi c, mà còn đ b i đắp gi gìn quan h tình c m.Đ c bi t, khi ti p khách, ng i Vi t r t ân cần chu đáo, x i l i sao cho khách hài lòng. Nhìn chung, khách đ c u tiên.Nh ng khi ti p xúc v i ng i l (ngoài c ng đ ng làng xã) thì ng i Vi t l i rụt rè, e ng i.(Dân ta ít coi trọng qui tắc xã giao khách quan, mà ng x tùy thu c tình c m, “yêu nên t t ghét nên x u “, đó cũng là m t nh c đi m cần khắc phục. Không nh ng ch quan tâm t i khách, ng i Vi t còn quan tâm r ng t i gia đình c a khách nên th ng thích h i thĕm t i c ng i nhà. Có th còn vì lí do bi t cách ng x cho phù h p hoàn c nh c a khách cho kh i sơ su t.(Ng i Âu Mỹ đã nghĩ lầm rằng ng i Vi t có tính tò mò !). Ng i Vi t còn có tính hàm ơn sâu sắc. Ch u ơn ai thì t lòng c m ơn chân thành và nghĩ đ n vi c đ n đáp h u hơn s ch u ơn. Nh ng l i c m ơn phong phú không theo m t qui tắc xã giao c ng nhắc, sơ l c. Ng i Vi t cũng có tính phục thi n chân thành. Khi l mắc l i v i ai, ng i ta th ng bày t s xin l i v i nh ng cách khác nhau, c m th y l i n ng hơn th c t và ân h n bĕn khoĕn mãi. Trọng danh d và s ti ng đ n đ i: v a là u đi m cũng v a là nh c đi m c a con ng i quen n p s ng c ng đ ng. Đi u t t là con ng i quí danh ti ng, “ t t danh hơn lành áo “, m t trái là rơi vào thói sĩ di n, ho c nhi u khi thi u t tin b n lĩnh cá nhân. Nh ng nh n ng i trên, k ẻ d i, dĩ hòa vi quí. C tránh mọi s mâu thu n b t hòa trong c ng đ ng. “ M t s nh n, chín s lành “, “ Chín b làm m i “. b/ Ngôn ngữ tiếng Việt trong giao tiếp: Ngôn ng c a m t dân t c n y sinh tr c h t do nhu cầu giao ti p trong c ng đ ng Ti ng Vi t th hi n rõ r t thái đ , tính cách giao ti p c a dân t c. V đ i t nhân x ng: l i nói x ng hô r t phong phú,nh t là t ng gọi khách (ngôi th 2).Nh ng t ng y l i chính là ti ng gọi ng i thân thu c họ hàng nh “ ông bà cô chú anh ch ,em cháu … Ng i Vi t mu n t lòng quí m n mọi ng i nh họ hàng bà con v y. Còn đ i t nhân x ng ngôi 1 cũng t ơng ng v i ngôi 2 theo h ng nhún mình t h th p hơn ng i khách. Hi m khi x ng tôi, nhi u khi l i bi u l thái đ l nh nh t ho c b c b i v i ng i. Đ t s kính trọng, ng i Vi t gọi khách bằng th (anh Hai, ch Ba….) ho c gọi tên con thay th - tránh gọi tên c a ng i khách. X ng hô khiêm t n, nhún mình, m c dù ngang hàng nhau, th m chí còn có vai v cao hơn khách (ví dụ: m t ông già gọi m t thanh niên là “ anh, ch “…) (L u ý tr ng h p t tôn thái quá c a vua chúa ngày x a: dân chúng ph i tránh né các tên họ vua chúa, ai nhắc t i tên vua, nh t là trong bài thi c a thí sinh và các lo i vĕn b n s b tr ng ph t !) Ng đi u, ng âm, ki u câu trong ti ng Vi t giao ti p “ Chim khôn nghe ti ng r nh rang Ng i khôn nói ti ng d u dàng d nghe “ “ L i nói chẳng m t ti n mua L a l i mà nói cho v a lòng nhau “ Ti ng Vi t giàu âm đi u, có t i 6 thanh (6 d u giọng), đi u đó chẳng ph i ng u nhiên. Ng âm ti ng Vi t sinh ra t nhu cầu bi u c m trong l i nói. • Câu ti ng Vi t cũng đ c l u ý c u t o sao cho cân đ i, nh p nhàng, d nghe. Ng i Vi t a nói “ vòng vo tam qu c “, tránh nói thẳng vào v n đ đ kh i làm ph t lòng khách. • Tính t : r t phong phú, t m , nhằm ngoài vi c miêu t chính xác s v t, còn b c l thái đ đánh giá và tình c m (thí dụ: lão râu x m: ví v i con dê, con chó...) • Đ ng t :Th ng dùng câu ch đ ng, ít dùng câu b đ ng. Nghĩa là quan tâm đ n “ng i nói”, ch ng hơn là tân ng . “Cô y b thầy giáo ph t “ “Tôi b m t cái xe đ p “ (Th so sánh v i 2 câu ti ng Anh t ơng đ ơng đ so sánh quan ni m c a hai dân t c) Ti ng Vi t nĕng đ ng, uy n chuy n,đôi khi mơ h , thi u chính xác khi ng pháp câu không ngôi, không th i, không th . Ti ng Vi t thiên v b c l tình c m, thái đ hơn là truy n đ t m t thông tin chuẩn xác. Do v y ngh thu t ngôn ng Vi t Nam thiên v thơ ca tr tình. 2.2.5. Sinh hoạt nghệ thuật. (Vĕn ch ơng, ngh thu t thanh sắc và ngh thu t t o hình) a/ Văn chương: Vĕn ch ơng ti ng Vi t thiên v thơ ca và đ t nhi u thành t u hơn hẳn vĕn xuôi. (Th so sánh: theo 2 cu n t đi n vĕn học: • Tây Âu và Nga: 21,7% thơ và vĕn xuôi 78,3% • Vi t Nam: 72,6% thơ và 27,4% vĕn xuôi) Trong s vĕn xuôi còn cáo, h ch, chèo, tu ng ch a đầy nh ng câu thơ. Ngay c vĕn xuôi ti ng Vi t cũng ch a đầy âm đi u, nh p đi u.) Xu t phát t tính ch t duy c m, d n đ n m t ngôn ng bi u c m và nâng cao lên thành ngh thu t thơ. Thơ ti ng Vi t là sinh ho t tâm h n ph bi n, a thích c a ng i Vi t thành t u thi phú dân t c đ t nhi u đ nh cao, t Nguy n Trãi đ n Nguy n Du, H Xuân H ơng, Nghuy n Khuy n, Xuân Di u, T H u, Nguy n Bính - nh ng tr c h t là thơ ca dân gian (ca dao, tục ng ) và truy n thơ, ngâm khúc, câu đ i. Ngay c vĕn xuôi (truy n, ti u thuy t, tùy bút, vĕn chính lu n,...) cũng giàu ch t bi u c m, ch t thơ (Cáo Bình Ngô, H ch T ng Sĩ, Bút ký T n Đà, Chi u D i Đô, Đ ng chúng ta đi (Nguy n Trung Thành), Dòng kinh quê h ơng (Nguy n Thi).M nh trĕng cu i r ng (Nguy n Minh Châu).v. v... b/ Nghệ thuật thanh sắc: • Âm nh c c truy n: Dân ca Vi t Nam r t phong phú khắp các dân t c, các vùng mi n đ t n c. Dân ca Vi t Nam ch y u b c l tâm t tình c m c a ng i dân lao đ ng, nh t là nông dân. Âm nh c không l i v i nhi u nh c cụ đa d ng, đ c đáo nh cây đàn bầu v i 1 s i dây. S nh c cụ ít i trong 1 dàn nh c đ kh nĕng di n t u nĕng đ ng, bi n hóa. Không có nh c x ng nh ng s hòa t u cũng đi u ngh , các nh c công t chọn “nh c tr ng “ y là m t ng i nh c công gi i nh t v a di n v a lôi kéo ng i khác di n theo. • Khi di n k ch: (chèo tu ng, c i l ơng) di n viên v n l y giọng hát, bài ca làm chính. Vi c di n xu t, hành đ ng ch là c l bi u tr ng, vi c hóa trang nhân v t và phông c nh t ng tr ng, nói sơ qua, c t y u nh t là ti ng hát. Dân chúng gọi là “đi xem hát “. Ngh thu t Chèo là sân kh u dân gian c nh t, gọi là hát Chèo. Không nhằm miêu t xung đ t nh k ch nói ph ơng Tây, chèo c thiên v ch gi u, c m h ng trào phúng (m t ki u tr tình). Chèo có s k t h p các dân ca Bắc b r t nhuần nhuy n. Ngh thu t Tu ng n y sinh mi n Trung, k t h p gi a dân ca Trung b v i k ch Tàu và tích truy n Tàu. C m h ng bi k ch, anh hùng ca và l ch s th m đ m sân kh u Tu ng. Ngh thu t sân kh u C i l ơng là s k t h p nhi u ngu n, t ngh thu t Chèo, Tu ng, âm nh c cung đình Hu , k ch Tàu, dân ca Nam b đ n k ch nói ph ơng Tây. Đ c bi t là đi u hát vọng c - (g c là bài D C hoài lang c a Cao Vĕn Lầu) - linh h n c a bài b n c i l ơng. Vọng c ch m rãi, rõ ràng, c m đ ng, khi mãnh li t khi dìu d t, lên b ng xu ng trầm, nhằm bày t tình c m, tranh cãi, thuy t phục, nĕn n ,... đ c a thích khắp mọi mi n đ t n c Đi u đó cho th y ngh thu t C i l ơng dù có ti p thu ngh thu t n c ngoài v n gi v ng truy n th ng duy c m c a dân t c - th m nh ngh thu t c a dân t c. Ngh thu t Múa r i n c là m t s n phẩm đ c sắc c a dân t c, g m 3 y u t : đ o con r i, l ng ti ng hát và tài đi u khi n con r i trên m t sân kh u n c. Nhìn chung đ i v i ngh thu t thanh sắc, ng i Vi t v n luôn u tiên cho thanh “hơn “sắc ” - coi thanh là bi u hi n c a tâm h n (truy n tình bi đát Tr ơng Chi) Ngh thu t múa còn kém phát tri n n c ta (múa là s tr ng c a ph ơng Tây, nói chung vùng vĕn hóa du mục). Tuy nhiên Ngh thu t múa minh họa, di n xu t trong ngh thu t thanh sắcVi t Nam có nét riêng, thiên v s tinh t c a đôi tay, ánh mắt, đ o cụ...Có th ngh thu t múa n c ta ch u nh h ng c a múa n Đ , Trung Hoa nh ng v n có nét đ p riêng Vi t Nam. Sang th k 20, ngh thu t múa Âu - Mỹ lan t a sang Vi t Nam, nhân dân ta ti p thu có ch ng m c và bi t k t h p v i tính cách dân t c Vi t Nam. c/ Nghệ thuật tạo hình: * Hội họa dân tộc: có 2 dòng tranh dân gian truy n th ng. Một là: tr ng phái tranh làng Đông H (gọi tắt là Tranh làng H ) thiên v miêu t c nh s ng nông thôn và c mơ bình d c a nông dân, đôi khi có tranh châm bi m, trào phúng. Hai là: tranh Hàng Tr ng (Hà N i) v các nhân v t l ch s , anh hùng, danh nhân Trung Qu c và Vi t Nam. Công chúng c a dòng tranh này th ng là trí th c và dân thành th Trong giai đo n vĕn hóa Đ i Vi t, ngh sĩ Vi t Nam ti p thu tranh qu c họa Trung Hoa,...tiêu bi u là tranh b t bình (4 mùa, 4 kĩ n , 4 ngh ... t linh) Sang th k 20 (giai đo n VN hi n đ i), dân ta ti p thu ngh thu t t o hình ph ơng Tây thiên v t th c, phô di n vẻõ đ p hình th , th m chí v tranh (và t ng) kh a thân - đó là ngh thu t k t h p s c s ng, vẻ đ p hình th v i tâm h n, ý chí, khát vọng chân chính c a con ng i. (lo i tr các lo i tranh nh sexy g i tính dục, không có ý nghĩa nhân vĕn cao đ p. Lo i này có tác h i làm sa đọa th h trẻ, cần ph i bài tr ) *Nghệ thuật điêu khắc: (t ng và phù điêu) Ngh thu t ch m khắc có t lâu đ i còn đ l i bằng ch ng rõ ràng trên các tr ng đ ng n i ti ng và th p đ ng, th m chí còn c nh ng quy n sách bằng đ ng khắc ch . Bên c nh nh ng ý t ng, hình v ti p thu t ngh thu t điêu khắc Ph t giáo, Bà La môn giáo c a n Đ , ngh thu t đ n đài Trung Hoa, nhân dân ta còn sáng t o ngh thu t riêng bi t Vi t Nam. Ki n trúc hình thuy n (mái cong), hình nh con ng i Vi t Nam và ý t ng Vi t Nam, c nh sắc Vi t Nam. Ng i Vi t trân trọng pho t ng hơn các th lo i khác, ch t c t ng nh ng nhân v t linh thiêng tôn kính (ph ơng Tây có th t c t ng b t kì đ i t ng nào trong cu c s ng). Ngh thu t điêu khắc VN truy n th ng đã đ l i nh ng b c t ng đ n, chùa và m t s công trình vĕn hóa khác, ngày nay đang đ c b o t n, là ni m t hào c a n n vĕn hóa dân t c. C u trúc âm d ơng hòa h p là m t th pháp xuyên su t ngh thu t t o hình Vi t Nam. (Đ c - cái, vĕn - võ, thi n - ác). Dân gian có ngh thu t trang trí (nhà c a, bàn th ) th m đ m tri t lí âm d ơng và ngũ hành (cân đ i, đ i x ng hai bên, mâm ngũ qu , ngũ hành,) tranh Phúc L c - Thọ (tam tài) Nh n xét chung v ngh thu t VN truy n th ng: • Ngh thu t tr tình, bi u c m. • Th pháp t ng tr ng, c l (khác v i t th c) • T ng h p và linh ho t. Ngh thu t VN là b ph n mang d u n khá rõ nét c a tâm h n VN, vĕn hóa VN. Ĕn u ng Quan ni m: “Có th c m i v c đ cđ o“ “Dĩ th c vi tiên “ R t nhi u hành đ ng đ c gọi là “ĕn”: ĕn , ĕn m c, ĕn chơi, ĕn nói, ĕn học, ĕn tiêu (xài), ĕn nằm, ĕn tr m, ĕn thua. Th m i bi t ng i Vi t coi trọng vi c ĕn u ng hàng đầu. Nh ng ĕn u ng còn là m t hi n t ơmg vĕn hóa “ Ĕn tùy nơi, chơi tùy ch n “ “Mi ng ĕn là mi ng nhục “ “ Ĕn trông n i, ng i trông h ng “.v.v... Bi t bao câu tục ng , thành nh c a t tiên l u ý con cháu vi c ĕn u ng sao cho t t đ p. Cơ c u c a b a ĕn ng i Vi t: Cơm - rau - cá (ho c n c mắm) Nhìn chung, đ ĕn ch y u là th c v t. Sau cơm - rau - cá là hoa qu , mùa nào th y. “Đói ĕn rau, đau u ng thu c “. L i có vô s gia v đ các mùi v , màu sắc v a là th c ĕn v a là thu c u ng. Th t đ ng v t là th c ĕn ít khi dùng đ n, nh ng đ c ch bi n tinh x o, đa d ng ch ng t khẩu v r t tinh t , sành s i. Đ c bi t món th t chó đ c đáo. Đ u ng hút có trầu cau, r u g o, n c chè, n c v i và nhi u th lá, hoa, h t, r cây khác.đ c bi t thu c lào đ c a thích hơn thu c lá. Hút thu c lào ph i h p âm d ơng (l a và n c, khói ph i chui qua n c) còn thu c lá cây ch có l a. Tính t ng h p trong l i ĕn Vi t: • Ph i h p nhi u món ĕn trong m t b a. • M t món ĕn g m nhi u th k t h p v i nhau. N u n ng nh v y đ k t h p hài hòa các món (hài hòa âm d ơng, tam tài, ngũ hành / ngũ v ). Hài hòa các màu sắc đ ĕn. Nh v y giúp cơ th thích nghi hòa h p v i thiên nhiên. • Mọi ng i ĕn chung m t mâm, không chia phần, tùy ý nh ng nh n nhau.Tr c khi ĕn, c t ti ng m i chào l đ . Riêng v i khách đ c u tiên hơn ng i nhà • Ĕn bằng đũa th hi n tính linh ho t, khéo léo c a ng i Vi t. • Có nhi u món ĕn ch bi n đ c sắc: d a, cà, n c mắm, nem, g i,...Nh t là m t s món ĕn “non “đang gi a quá trình chuy n hóa - giàu ch t dinh d ng nh h t v t l n, mĕng, giá, c m, d i tr ng, heo s a, nh ng (tằm)... Vĕn hóa ẩm th c Vi t Nam còn nhi u món đ c sắc t ng vùng đ t. M c (trang phục, trang đi m) Sau ĕn u ng t i m c trang phục. Nh ng m c là đ đ i phó, tr c h t v i khí h u th i ti t, sau nhằm th a mãn nhu cầu thẩm mỹ và phù h p v i công vi c. M i dân t c có cách ĕn m c riêng, do đó tr thành thói quen đ c ch p nh n trong t ng c ng đ ng dân t c, và xa hơn, tr thành bi u t ng vĕn hóa dân t c. Trong nh ng cu c chinh phục, đ ng hóa dân t c khác, bọn xâm l c c ý c ng ép dân chúng đ i cách ĕn m c, nh ng ng i Vi t Nam ch a bao gi khu t phục.(Ng i Hán đã có th i b dân Mãn Châu ép thay đ i trang phục, đầu tóc t i vài th k ). Trang phục Vi t Nam, tr c h t, thích h p v i khí h u, th i ti t và ngh nông nghi p. Sau n a, theo quan đi m thẩm mỹ, ng i Vi t a ĕn m c bình d , kín đáo (không thích sắc màu s c s và h hang)... 3.2.1. Ch t liệu may mặc: S dụng ch t li u th c v t nh thoáng. Tơ tằm là lo i đ c bi t n a th c v t n a đ ng v t (con sâu tằm ch bi n lá dâu thành s i tơ). Sau tr ng lúa, vi c tr ng dâu nuôi tằm đ c coi trọng (nông và tang). Tơ tằm d t nên r t nhi u lo i v i t đơn gi n đ n quí giá: tơ, lụa, l t, là, the, nhi u, đo n,s i, đũi, lĩnh, thao,(nón quai thao) nái, đ a,...đ n g m vóc. Ngoài nuôi tằm, còn dùng các lo i cây thông th ng khác nh s i gai, s i đay, s i bông và tơ chu i (Đ c bi t tơ chu i m n màng, nh , m c mùa nóng r t mát m c dù d rách) [ So sánh v i ph ơng Tây du mục: ch t li u m c là lông thú, da thú chắc b , m phù h p x l nh,..] 3.2.2. Kiểu trang phục: Phụ n : váy, áo, và y m. Nam gi i: đóng kh , quần đùi (xà l n) Đ c bi t chi c khĕn và thắt l ng c a phụ n r t ti n l i, linh ho t khi s dụng. Chi c áo lâu b n nh t đ n nay còn l i là áo cánh (cách gọi mi n Bắc) ho c áo bà ba 9 nam b ). Áo l h i c a phụ n là chi c áo dài có hai lo i t thân và nĕm thân, cài khuy bên trái. Riêng nam gi i v sau cài khuy bên ph i (áo cánh l ch tà) theo nh h ng phần nào c a Trung Qu c. Sang th k 20, chi c áo dài phụ n đ c c i ti n m t b c n a (có l nh h ng Âu Mỹ) và tr thành ki u áo đ c sắc v a truy n th ng v a hi n đ i mà v n đ c coi là bi u t ng vĕn hóa Vi t Nam. Nam gi i cũng m c áo dài khi trang trọng (cúng l , h i hè và nh ng công vi c nghiêm trang nh công s nơi d y học,...). Ngày nay Âu phục đã hầu nh thay th hẳn lo i áo dài nam gi i. Nhìn chung, trang phục n gi i gi theo truy n th ng lâu b n hơn nam gi i. • Màu sắc: chọn màu âm tính, d u nh , mát. • M t s đ trang s c khác: Nh vòng c , vòng tay, nh n, bông tai,....nói chung đơn gi n, gi n d . Nhà Cĕn nhà tr c h t phục vụ yêu cầu đ i phó v i thiên nhiên, khí h u và thu n ti n v i ngh nông nghi p. Cu c s ng nhà nông yên tĩnh. Do đó ngôi nhà đ c xây d ng n đ nh thành cái t m.“An c l c nghi p “ Ngôi nhà Vi t Nam thích h p v i sông n c và khí h u nóng ẩm gió mùa. Đ c bi t ki u nhà sàn, và nhà bè, nhà thuy n. Ki n trúc mái cong (hình thuy n) có tính thẩm mỹ. Nói chung, nhà cao c a r ng phù h p th i ti t. Nhà cần ph i b n chắc đ ch ng gió bão.Do đó, b khung (s n) nhà ph i có kh nĕng ch u l c đ các h ng. Nhà không cần móng. Cây tre là v t li u thông dụng nh t, sau đó t i các lo i g đa d ng.V n đ chọn h ng nhà r t quan trọng, tránh phía Tây và Bắc, a thích Đông Nam. C u trúc ngôi nhà: • Gian nhà trung tâm trang trọng nh t dành làm bàn th t tiên, kiêm luôn nơi ti p khách (trọng t tiên và hi u khách). • Do l i s ng c ng đ ng, cĕn nhà không chia các phòng bi t l p, ch có cĕn bu ng (1,2 cĕn) ngĕn h , v n liên thông v i gian chính. ( ph ơng Tây ngĕn bi t l p t ng phòng cho m i cá nhân). • Do l i coi trọng bên trái, nên cĕn bu ng bên tay trái (phía Đông) dành cho s u tiên (m ch ng bu ng trái, con dâu bu ng ph i).Trên bàn th chung n i ngo i thì bên n i bên trái, bên ngo i bên ph i c a bàn th ). • Do coi trọng s lẻ, đ c bi t ngũ hành nên s gian nhà là 1, 3, và 5 (t i đa) B c th m 3 b c (tam c p). C ng nhà có 1 ho c 3 cái (tam quan). • Mái nhà l p bằng các lo i lá c cho mát, n u mái ngói thì dùng ngói âm d ơng v a mát v a b n. • V trí ngôi nhà chọn đ t nơi trung bình, không cao không th p. Ghép các b ph n theo l i ghép m ng (âm d ơng) tránh dùng đinh kim lo i (kim khắc m c) r sét làm h h ng nhà. Nói chung, vi c làm nhà d a theo nguyên lý hài hòa âm d ơng, h ng t i m t cu c s ng n đ nh. S đi l i ng phó v i kho ng cách là vi c giao thông v n t i. Ho t đ ng đi l i c a ng i dân nông nghi p Vi t Nam trong m t ph m vi ngắn, t nhà ra ru ng đ ng, gò bãi. Do đó, ch y u ch dùng s c ng i mà v n chuy n trong s n xu t và sinh ho t. S l ng t ng (đ ng t ) ch ho t đ ng r t phong phú. T khái quát nh t là” mang “ (t ơng ng v i to carry, to take trong ti ng Anh, porter ti ng Pháp). Bên c nh đó ti ng Vi t còn nhi u đ ng t : cầm, xách, kéo, đ i, khiêng, bê, b ng, ôm, b , ẳm, b ng, cõng, gánh, đ u, gùi,... Giao thông đ ng b Vi t Nam r t kém phát tri n. Trên nh ng con đ ng nh , ch có s c đôi chân (đi b , l i b )) hi m khi có xe trâu bò, ng a, voi. Quan l i, nhà giàu đi bằng ki u, cáng. V sau có xe tay, r i đ n xe đ p, xích lô. Giao thông đ ng th y phát tri n m nh hơn nh ng cũng ch có ph ơng ti n thô sơ trên sông ngòi chằng ch t, ít có tàu ch y bi n Sách Gia Đ nh Thành Công Chí c a Tr nh Hoài Đ c vi t “ Gia Đ nh, ch nào cũng có ghe thuỳên, ho c dùng thuy n làm nhà , ho c đ đi thĕm ng i thân thích, họĕc ch g o c a đi buôn bán r t ti n l i. Ghe thuy n ch t sông, ngày đêm đi không ng t. Sách Trung Hoa vi t “ Nam đi chu, Bắc đi mã “ (chu: thuy n, mã: ng a) Ghe thuy n Vi t Nam r t nhi u ch ng lo i. Thuy n đ c v thêm đôi mắt nh con ng i. Theo sách Tần Th , th k 3 n c Vi t đã có nh ng con thuy n đi bi n ch đ c 600-700 ng i. Nhà Lê có con thuy n n ng t i 50 t n, 50 mái chèo. Ng i Hà Lan ghi chép rằng thuy n chi n c a chúa Tr nh và chúa Nguy n có th đánh b i thuy n chi n l n c a Hà Lan quen đi bi n nh ch nhân c a n Đ D ơng..) Các lo i cầu qua sông r ch cũng khá nhi u: cầu tre, cầu cây (t ơi s ng), cầu ván, cầu phao (ghép nhi u thuy n l i). Hình nh con thuy n và sông n c in đ m d u n trong đ i s ng tinh thần ng i Vi t Nam, v a gần gũi thân thi t v a lãng m n bay b ng. Hàng trĕm câu tục ng , ca dao, dân ca truy n c gắn li n v i sông n c, đôi b , đầu sông, cu i sông, đò ngang, đò dọc.... Nh ng sáng tác vĕn học - ngh thu t dân t c a thích đ tài, b i c nh sông n c... Đ c bi t ng i Nam b gọi c vi c đi b là “l i b “ (....). Khi ng i ch t, cũng theo tín ng ng dân gian, còn đi chuy n đò cu i cùng qua “ chín su i “. Khi hát cầu kinh trong đám tang, các bà vãi hát bài “ chèo đò “ đ a ti n linh h n. Văn hoá ứng xử trong môi trường quốc tế Đ t n c Vi t Nam vào ngã t đ ng qu c t , t c là giao đi m c a 2 con đ ng Bắc -Nam, Tây- Đông. Du mục ph ơng Bắc đi xu ng ph ơng Nam ph i qua Vi t Nam, du mục ph ơng Tây tìm đ ng sang Đông cũng ghé Vi t Nam tr c. Chúng ta hi u vì sao dân t c ta t x a đ n nay th ng xuyên ph i đ i phó v i n n bành tr ng, xâm l c c a kẻ ngo i bang. Tuy v y ngày nay đi u đó l i tr nên thu n l i khi th gi i m c a, tĕng c ng giao l u h p tác, Đ t n c Vi t Nam nh ngôi nhà”ø m t ti n “ r t thu n l i giao th ơng và đi l i...) V trí đ a lý đó đã chi ph i, nh h ng r t sâu đ m đ n tính cách ng i Vi t và n n vĕn hóa dân t c ta. S giao l u (ti p xúc, nh h ng qua l i) bao g m nhi u d ng nh : • Ti p nh n vĕn hóa dân t c khác. • Ch i t , (theo các m c đ t tẩy chay, h n ch đ n kháng chi n đánh đu i bằng vũ l c) • Phát huy vĕn hóa dân t c Vi t sang n c khác. Các d ng h n h p, ví dụ: v a ch ng Hán hóa v a ch u Hán hóa (giai đo n 3), v a Âu hóa v a ch ng Âu hóa (giai đo n 6),..(xem l i bài “ Th i gian vĕn hóa / l ch s vĕn hóa Vi t Nam - ch ơng 2) Đ c đi m chung c a s giao l u vĕn hóa Vi t Nam là tính dung h p - t ng h p tích h p, xu t phát t m t dân t c Vi t có tính hi u hòa, bao dung. Ngay c khi cần ch ng l i xâm l c và n n bành tr ng, vĕn hóa dân t c cũng v n phát huy đ c tính đó. “ Dĩ b t bi n, ng v n bi n “ là cách ng x c a m t dân t c có b n lĩnh cao. Ch ơng này nghiên c u nh ng v n đ sau: 1. Giao l u v i n Đ : vĕn hóa Ph t giáo và vĕn hóa Chĕm. 2. Giao l u v i Trung Qu c: Nho giáo và Đ o giáo 3. Vĕn hóa đ i phó v i bọn xâm l c, bành tr ng. Vi c giao l u v i vĕn hóa ph ơng Tây - - Âu - Mỹ và th gi i thu c giai đo n 6 - giai đo n vĕn hóa hi n đ i còn đang ti p di n, ch a hoàn thành - gọi là giai đo n m ) Giao l u v i n Đ 4.1.1. Văn hóa Chăm và nguồn gốc Bà la môn, Hồi giáo: Nh ng ng i truy n giáo và nhà buôn n Đ đầu tiên đ t chân n c ta t đầu công nguyên. D u v t c còn tìm th y Óc Eo (An Giang, ven bi n mi n Trung, Luy Lâu (Bắc Ninh). Khi ng i Chĕm l p ra V ơng qu c Champa, thoát ra kh i ách đô h c a phong ki n Trung Qu c.Họ ti p nh n ng i n Đ đ n truy n giáo, theo đó ti p thu nhi u giá tr vĕn hóa khác. Vĕn hóa n Đ th m sâu vào vĕn hóa Chĕm t th k 7 đn h t th k 15 khi Champa ch m d t s t n t i đ c l p. Bà la môn giáo (Bramanism) th đ ng t i cao tên là Brahma (có nghĩa là đ i h n) đ c miêu t trong b kinh Veda (chuy n th thành V Đà c a kinh Ph t). Brahma g m có 3 ngôi: Brahma (sáng t o), Visnu (b o v ) và Siva (h y di t). Khi đ o Ph t phát sinh n Đ , Bà la môn giáo t c i cách thành n Đ giáo (Hinduism). Th c ra vĕn hóa Chĕm còn ch u nh h ng c a khu v c k c n và vĕn hóa g c mi n Trung (vĕn hóa Sa Huỳnh). Đ a hình, khí h u, l i s ng khắc nghi t mi n Trung t o ra tính cách Chĕm d ơng tính (c ng rắn, th ng võ, hi u chi n). Thành t u vĕn hóa Chĕm còn l i ngày nay g m 1 s lãnh v c: ki n trúc, điêu khắc và tôn giáo, trong đó tôn giáo là linh h n c a n n vĕn hóa y. Ngày nay nh ng tháp Chàm còn đó s ng s ng tr thành nh ng đi m du l ch h p d n du khách b n ph ơng. Tháp Chàm (Chĕm) n i ti ng v kĩ thu t xây d ng đ c đáo giũa đ t núi và đá. N i dung c a tháp là: trong lòng làm lĕng m vua, trên nóc th thần linh t i cao Bà la môn. V thần linh đ c th nhi u nh t là thần Si Va, do nhu cầu đ ng hóa v i sinh th c khí nam (d ơng tính trong tín ng ng ph n th c) Cùng v i Bà la môn, đi vào vĕn hóa Chĕm còn có đ o H i (Islam). H i giáo có giáo l c khắt khe nh ng đã đ c ng i Chĕm c i biên nhi u. H i giáo g c coi trọng nam gi i, thì H i giáo Chĕm Vi t nam v n coi trọng phụ n . Còn ph i k đ n âm nh c Chĕm tuy còn sâu đ m n t ng n Đ (bu n bã, sâu thẳm) nh ng cũng pha tr n giai đi u tr tình phóng khoáng ph ơng Nam. 4.1.2. Văn hoá Phật Giáo (Buddism) 4.1.2.1. Sự hình thành đạo Phật Đ o Ph t hình thành n Đ vào th k 5 tr.CN khi đ o Bà la môn đang đ c sùng bái khắp x n Đ . Ng i khơi ngu n đ o này là thái t Sidharta, sinh nĕm 563 tr.CN. B t mãn v i ch đ cai tr c a giáo h i Bà la môn ch tr ơng phân chia đẳng c p XH, thaíù t r t đ ng c m v i n i kh c a dân chúng và quy t tâm tìm 1 con đ ng gi i thoát cho họ bằng m t tôn giáo khác. Sidharta r i kh i nhà nĕm 29 tu i, mang danh là Sakia Muni (Thích Ca Mầu Ni ng i hi n họ Thích Ca). Sakia ti p tục đi học h i nh ng ng i tu hành già nh ng không th a mãn, r 5 ng i b n đ n m t vùng núi tu kh h nh 6 nĕm ròng (núi Tuy t Sơn), vô ích Ngài tr l i đ i s ng bình th ng (ĕn u ng mọi th nh ng i không tu) r i đ n m t g c cây Pipal c thụ, ng i t p trung suy ng m v giáo lí. Sau 49 ngày đêm, t t ng c a ngài sáng t mọi đi u - đó là qui lu t c a cu c đ i, n i kh c a chúng sinh và con đ ng gi i thoát. Đó là lúc ngài đã giác ng . Ngài đi tìm 5 ng i b n cũ, giác ng cho họ, r i cùng v i họ trong 40 nĕm còn l i đi khắp vùng l u v c sông Hằng hà (Ganga) đ truy n bá t t ng. Dân chúng gọi ngài là Buddha (B c giác ng , ti ng Vi t gọi 2 cách: Bụt, Ph t). Cây Pipal nơi ngài giác ng đ c gọi cây bodhi (b đ ). Đ c Ph t qua đ i nĕm 483 tr. CN, thọ 80 tu i. 4.1.2.2. Học thuyết Phật Giáo Bàn v N i kh và S Gi i Thoát (kh và kh di t). Các khái ni m cơ b n là “ T di u đ “ (ho c T thánh đ ) nghĩa là” B n chân lí kì di u “. 1. Kh đ : s bu n phi n c a con ng i do “ sinh, lão, b nh, t “ và nh ng nguy n vọng, nhu cầu không đ c th a mãn. 2. Nhân đ (hay T p đ ) gi i thích nguyên nhân c a n i kh . y là do “ ái dục “ (ham mu n) và “ vô minh“ (kém sáng su t). Hai cái đó t o nên “ dục vọng “. Dục vọng b c l ra hành đ ng gọi là ”nghi p“ (karma). Hành đ ng gây t n h i ng i khác khi n họ ph i nh n l y h u qu (nghi p báo), t c là ki p sau ph i tr n , gọi là vòng luân h i lẩn quẩn. (Thi hào Nguy n Du vi t trong truy n Ki u: đã mang l y nghi p vào thân...) 3. Di t đ : nên ra cách di t kh . Ph i bắt đầu t tiêu di t nguyên nhân (xóa b nhân đ ). Khi thành công, con ng i s đ c đ n cõi Nirvana (Ni t bàn, nghĩa là” d p tắt”). Đó là cõi giác ng và gi i thoát. 4. Đ o đ : Toàn b con đ ng di t kh , ph i rèn luy n đ o đ c (gi i), xác đ nh t t ng (đ nh) và khai sáng trí tu (tu ) gọi là b ba Gi i - Đ nh -Tu . Cụ th hơn, hãy đi theo 8 con đ ng đúng đắn (Bát chính đ o). Đó là: chính ng , chính nghi p, chính m ng (gi i), chính ni m, chính đ nh (t t ng - đ nh) và chính ki n, chính t duy, chính t nh ti n (Tu ). Giáo lý c a Ph t x p thành m t h th ng g m ba “t ng “ (tam t ng: 3 phần ch a đ ng). • Kinh t ng: là các bài thuy t pháp c a Đ c Ph t và 1 s đ t . • Lu t t ng: g m các đi u ngĕn ng a và nghi th c sinh ho t. • Lu n t ng: ch a nh ng đi u bình lu n v cu c đ i. Ph t giáo suy tôn 3 đi u quí giá (tam b o) g m: Đ c Ph t, Giáo lý và Tĕng ni, gọi tắt là Ph t - Pháp - Tĕng. • Tĕng là nh ng ng i đ t , chúng tĕng, ti p n i con đ ng truy n đ o c a Đ c Ph t. Chia ra 2 phái b t đ ng v i nhau: • Phái tr ng lão, gọi là “ Th ng tọa “, b o th , bám sát kinh đi n, gi nghiêm gi i lu t. Họ lo giác ng cho b n thân mình, th Ph t Thích Ca và tu đ n b c La Hán (Arhat) - ng i thoát vòng luân h i. S khác l p ra phái Đ i Chúng, ch tr ơng phóng khoáng hơn, tìm cách gi i thoát cho mọi ng i, tu qua các b c La Hán, B Tát và v ơn t i Đ c Ph t. Kinh t ng c a phái Th ng tọa là Ti u th a (c xe nh , ch đ c ít ng i) còn Kinh t ng c a phái Đ i chúng gọi là Đ i th a (c xe l n, ch nhi u ng i). Phái Đ i th a phát tri n lên phía Bắc (Bắc Tông), lan sang Trung Hoa, Nh t B n, Tri u Tiên, Vi t Nam. Phái Ti u th a phát tri n xu ng phía Nam Aán Đ (Nam Tông / phái), đ o Sri Lanka và Đông Nam Á. (Th i nhà Đ ng, nhà vua sai Đ ng Tĕng sang Aán Đ học kinh Tam t ng thu c phái Đ i th a) 4.1.2.3. Qúa trình phát triển của Phật Giáo ở Việt Nam T đầu Công nguyên, các nhà s n Đ theo đ ng bi n đ n Vi t Nam, t nh Bắc Ninh - nơi đây tr thành trung tâm Ph t giáo đầu tiên n c ta. (k đó m t s nhà s Aán Đ còn đi ti p sang vùng Nam Trung Qu c đ truy n giáo). Ph t giáo Vi t Nam lúc này theo ki u Ti u th a Nam Tông. Nh ng ông Bụt (Budda) theo quan ni m c a ng i Vi t, là m t v thần có m t mọi nơi giúp đ ng i t t, ph t kẻ x u. Đầu th k IV- V, m t lu ng Ph t giáo Đ i th a Bắc Tông t Trung Qu c lan xu ng Vi t Nam, và mau chóng thay th nhóm Ti u th a Nam Tông. T đây, ti ng Đ c Ph t (theo âm Hán) dần thay th Bụt (theo âm Vi t). Bụt v n t n t i trong dân gian trong truy n c tích ho c trong l i nói thông th ng. Ph t giáo chia 3 phái thâm nh p vào Vi t Nam: • Thi n Tông (t tu luy n, ng i thi n suy t - tĩnh tâm), quan ni m “ Ph t t i tâm “. Tâm c a m i ng i là cõi Ni t Bàn, là Ph t, chẳng ph i đâu xa! Gi i trí th c quí t c a thích tu ki u Thi n Tông. (Vua Trần Nhân Tông đi tu núi Yên T (Qu ng Ninh) và l p ra phái Trúc Lâm Yên T .) • T nh Đ Tông: H ng v cõi Ni t Bàn, th ng xuyên đi cầu nguy n chùa ph t A-di -đà, nhắc nh l i d y c a Ph t. Nh cách tu hành đơn gi n, T nh Đ Tông thu hút phần l n dân chúng. Tín đ ch vi c nói “ Nam mô A-di-đà “ (nguy n qui theo Đ c A-di -đà). • M t Tông: Tu hành bí m t, dùng n quy t, m t chú, c hi n v i hy vọng mau chóng giác ng và gia thoát. M t Tông hòa l n v i tín ng ng dân gian Vi t Nam thành các nghi l , pháp thu t, y m bùa, ch a b nh. Hai tri u đ i Lý và Trần t o đi u ki n cho Ph t giáo lan r ng Vi t Nam, l i đ c dân chúng sẵn sàng ti p nh n. Nhi u chùa, tháp, t ng Ph t đ c xây d ng, bên c nh đ c tr ng Aán Đ có ngh thu t đ c đáo mang tính Vi t Nam. Chùa Ph t Tích (Bắc Ninh), chùa H ơng (Hà Tây), chùa M t C t (Hà N i), v.v.. Đ n th i nhà Lê, Nho học - Nho giáo th nh hành, l n át đ o Ph t. Ph t giáo suy gi m. Đ n đầu th k 18 (cu i Lê), vua Quang Trung quan tâm, ch n h ng Ph t giáo. Đầu th k 20, đ ph n ng v i vĕn hóa Aâu - Mỹ tràn vào, dân t c l i d y lên phong trào ch n h ng Ph t giáo. Các h i Ph t giáo l p ra Bắc Kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ v i các t báo riêng. Hi n nay n c ta, có kho ng 3 tri u tĕng ni (xu t gia, lên chùa), s ng i đi chùa th ng xuyên 10 tri u. Ai không theo hẳn m t tôn giáo khác hầu nh đ u t coi mình là tín đ đ o Ph t. 4.1.2.4. Một số đặc điểm của Phật Giáo Việt Nam • Tính t ng h p: K t h p nhi u ngu n đ t o ra PGVN: Ph t giáo n Đ , Ph t giáo Trung Qu c, tín ng ng vĕn hóa dân gian Vi t Nam pha tr n v i nhau r i n y sinh t ng th i kì, t ng vùng mi n khá đa d ng.(khác nhau v ki n trúc, t ng Ph t, nghi l , kinh cầu,…) Ph t giáo Vi t Nam bao dung t ng h p v i các tôn giáo khác - Nho và Đ o. PGVN k t h p ch t ch vi c đ o v i vi c đ i, tránh s phiêu du, xa r i cu c s ng. Trong th k 20, nhi u phong trào Ph t giáo tham gia đ u tranh xã h i theo quan đi m Ph t giáo (đòi ân xá Phan B i Châu, d đám tang Phan Châu Trinh, ch ng Mỹ - Di m …) • Tính hài hòa âm d ơng, thiên v n tính: Các v Ph t n Đ v n là đàn ông, sang VN thì n y sinh Ph t bà và Ph t ông. Quán Th Aâm B Tát có nghìn mắt nghìn tay (Quán th âm: nghe h t đ c âm thanh c a cu c s ng) làv thần h m nh c a hầu khắp dân chúng Đông Nam Á (Nam H i B Tát). m t s nơi (Vi t Bắc) Ph t Thích Ca cũng đ c gọi là” M Ph t “. Truy n c tích Vi t Nam k nàng Man tu chùa Dâu, sinh ra đ a con gái(không cha) ngày 8-4 âm l ch, sau tr thành Ph t T VN, còn nàng Man (Man n ơng) đ c gọi là Ph t M u. Ngày sinh Ph t t VN gọi là ngày Ph t Đ n (8/4 ÂL). Ngoài ra còn có các v Ph t Bà Quan Aâm Th Kính, Ph t Bà Chùa H ơng (bà chúa Ba) … Nhi u chùa chi n mang tên “ bà “: chùa Bà Dâu, chùa Bà Đá, chùa bà Đanh, chùa Bà Đ u, Bà T ng … Tín đ đi chùa phần l n là phụ n • Tính linh ho t: Chùa Vi t Nam hòa h p v i thiên nhiên, t o ra phong c nh h u tình, ngày th ng là nơi tĩnh l ng trong m t không khí linh thiêng, trầm m c, nh ng đ n ngày l h i, c a chùa r ng m tr nên “ khu gi i trí công c ng “ đầy vẻ th tục. Nh ng m i tình lãng m n n y sinh ngay nơi phong c nh chùa chi n thơ m ng. Ng i Vi t Nam không đ n n i quá m c sùng tín đ o Ph t, v n coi trọng, th cúng ông bà, cha m , t tiên: “ Tu đâu cho bằng tu nhà Th cha kính m m i là chân tu.” T ng Ph t - đ c t o ra do nh ng ngh nhân VN - mang phong cách nh ng ng i hi n, dân giã, không còn dáng vẻ nghiêm trang trên tòa sen Aán Đ . T ng ng i du i ho c co chân, nhĕn m t, cúi đầu... quay nhìn nhi u h ng (đọc bài thơ Các v La Hán chùa Tây Ph ơng c a Huy C n.) Bên c nh mái Đình (đ o Nho), ngôi chùa Ph t tr thành công trình v a linh thiêng l i v a gần gũi thân thi t v i dân làng t bao đ i nay. * Ph t giáo Hòa H o: M t tông phái l p ra An Giang do giáo ch Huỳnh Phú S đ ng đầu, sau lan ra vài t nh đ ng bằng Tây Nam b . Đ o Hòa H o l y T nh Đ Tông làm c t lõi, k t h p đ o lý dân t c và th cúng ông bà. Đó là thuy t T Aân: ơn t tiên, cha m - ơn đ t n c - ơn đ ng bào, nhân lo i - ơn tam b o. Trong đó “ tam b o “ (Ph t - Pháp - Tĕng) đ ng hàng th 3, còn ân cha m đ ng đầu. Đ o Hòa H o chú trọng giáo dục ý th c dân t c ch ng ngo i xâm, th t tiên. Ti c thay, có m t s ng i tham vọng chính tr , l i dụng đ o, mê ho c dân chúng l p ra đ ng phái, quân đ i gây r i lo n. Ngày nay, tín đ Ph t giáo Hòa H o đang đ c giác ng chân lý cách m ng và theo s tu hành đúng đắn. Giao l u v i Trung Hoa 4.2.1. Nho giáo và văn hoá Việt Nam 4.2.1.1. Sự hình thành Nho giáo: Nho học ra đ i trên cơ s lý thuy t giáo dục - đào t o c a th i Tây Chu mà ng i phát ngôn là Chu Công Đán (Chu Công). Đ n l t mình,Kh ng T phát tri n, h th ng hóa và tích c c truy n bá su t m t đ i d y học và du thuy t (Kh ng T tên th t là Kh ng Khâu, sinh nĕm 551 tr. CN n c L (nay là t nh Sơn Đông). Lên 3 tu i, m côi cha, Khâu ph i làm lụng giúp m , và r t ham học. Nĕm 22 tu i m l p d y học. Học trò gọi ông là Kh ng Phu T ho c Kh ng T . T nĕm 34 tu i, su t 20 nĕm, Kh ng T d n học trò đi nhi u n c đ truy n bá t t ng, tìm nơi làm vi c. Nhi u khi lao đao vì đói, b đu i, b dọa gi t. Ôâng tr l i quê nhà d y học và vi t sách. Oâng m t nĕm 479 tr.CN, thọ 73 tu i. * Ngu n g c c a Nho Giáo t đâu?: Có nh ng l i gi i đáp khác nhau, tuy nhiên ng i ta th ng hay nói đơn gi n là Nho giáo c a Trung Hoa (!). Th c ra, cần ph i nói rằng Nho giáo là đ a con tinh thần chung, u ng hai dòng s a vĕn hóa truy n th ng nông nghi p ph ơng Nam và du mục ph ơng Bắc. K t lu n nh v y là d a trên s phân tích n i dung và tính ch t Nho giáo. • Tính ch t du mục: Tham vọng " bình thiên h " mà coi nh qu c gia, coi trọng qu c t - đó là tính cách du mục rõ nét nh t.T t ng bá quy n, tham vọng bành tr ng. Quan ni m v m t xã h i tr t t ngĕn nắp,tôn ti, thuy t chính danh là tính cách trọng lý, trọng nguyên tắc k c ơng c a du mục. • Tính ch t nông nghi p: Đ cao ch Nhân và thuy t Nhân tr xu t phát t đ i s ng trọng tình nghĩa c a vĕn hóa nông nghi p. Đ cao dân ch v n là truy n th ng c a vhnn ph ơng Nam Coi trọng vĕn hóa tinh thần, ngh thu t (thi th l nh c…), ngay các v vua chúa Trung Hoa và Vi t Nam cũng th hi n khác nhau v û đi m này. Sách kinh c a Nho gia g m 2 b : Ngũ kinh và T th B Ngũ Kinh g m 5 cu n: • Kinh Thi: b s u t p ca dao, thơ dân gian, trong đó ch đ tình yêu nam n khá nhi u. Mục đích c a Kinh Thi là giáo dục tình c m lãng m n và cách di n đ t ngôn ng , t t ng rõ ràng. • Kinh Th : ghi chép nh ng truy n thuy t và bi n c các đ i vua th ng c , anh minh nh Nghiêu,Thu n, các vua tàn b o nh Ki t, Trụ …đ làm g ơng cho đ i. • Kinh L : ghi chép l nghi nhà Chu, nhằm duy trì tr t t XH. • Kinh D ch: ghi chép lý thuy t Aâm d ơng và Bát quái, ti p tục lí thuy t c a Chu V ơng và Chu Công (em). Đó là b Chu D ch, đ c Kh ng T gi i thích rõ ràng, sắp x p tr t t , d hi u. • Kinh Xuân Thu: là s kí n c L , kèm thêm l i bình, l i tho i đ khuyên nh vua chúa (Đúng ra còn có cu n Kinh Nh c, sau b th t l c ch còn m t ít, ghép vào Kinh L , gọi là Nh c Kí). B T Th g m 4 cu n: Sau khi Kh ng T qua đ i, học trò ghi l i nh ng bài gi ng c a thầy thành cu n “Lu n Ng ”. Học trò xu t sắc nh t là Tĕng sâm (Tĕng t ) so n l i b “Đ i học “ d y phép làm ng i quân t .R i m t học trò c a Tĕng t là Kh ng C p (Ngũ T T , cháu n i Kh ng T ) vi t ra sách “ Trung Dung “ phát tri n t t ng c a ông n i v cách s ngdung hòa, không thiên l ch. Đ n th i Chi n Qu c, bách gia ch t n i lên, có M nh Kha (390- 305 tr. CN) gọi là M nh T , ng i k tục t t ng Kh ng T , l i đ c học trò ghi l i bài gi ng thành cu n “ M nh T “. B n cu n: Lu n Ng , Đ i học, Trung Dung, M nh T h p thành b T TH . Hai b Ngũ Kinh và T Th là sách g i đầu gi ng c a Nho gia. Đó là “ Nho giáo nguyên th y “ tr c Tần, sau này gọi là học thuy t Kh ng M nh. 4.2.1.2. Nội dung cơ bản của Nho giáo: a/ Giáo dục đào tạo: Mục tiêu là đào t o ng i quân t (ng i cai tr ) Tr c h t ph i Tu Thân: • Ph i đ t Đ o: là con đ ng ng x trong XH. Có 5 Đ o: vua - tôi, cha - con, v - ch ng, anh - em, bè- b n. (quân thần, phụ t , phu phụ, huynh đ , bằng h u), gọi là Ngũ Luân. • Ph i đ t Đ c: Nhân - L - Nghĩa - Trí (Tín - đ n th i nhà Hán b sung), gọi là Ngũ th ng. • Ph i bi t Thi- Th - L - Nh c (Ngũ Kinh) t c là quân t ph i có v n vĕn hóa toàn di n. Th hai là Hành Đ ng: T gia, tr qu c, bình thiên h . Đ u ph i theo các cách th c sau: b/ Chính trị học: • Nhân tr : cai tr bằng tình ng i (nhân nghĩa) coi ng i nh b n thân mình. • Chính danh: M i ng i có m t ch c ph n, ph i làm đúng nh tên gọi (quân quân, thần thần, phụ phụ, t t ) “ Danh không chính thì l i nói không thu n. L i không thu n thì vi c chẳng thành “ Nho giáo th c ch t là s t ng h p c a 2 ngọn ngu n: vĕn hóa du mục ph ơng Bắc và VH nông nghi p ph ơng Nam. Chẳng h n: “ bình thiên h “ là tính ch t du mục. “ chính danh “ cũng là tính k lu t thu c v nguyên tắc du mục. Hai ch Nhân và Nhân tr xu t phát t l i s ng trọng tình c a dân ph ơng Nam nông nghi p. Có lần học trò T L h i thầy v s c m nh, Kh ng T tr l i: “ h i v cái m nh c a ph ơng Nam ? Hay là cái m nh c a ph ơng Bắc? … Khoan hòa m m m i đ d y ng i, không báo thù kẻ vô đ o - y là cái m nh cu ph ơng Nam, ng i quân t vào phía y. Xông pha g ơm giáo dầu ch t không n n, y là cái m nh c a ph ơng Bắc - kẻ m nh vào phía y “ (Sách Trung Dung). B n thân Kh ng T cũng s ng trọng tình nghĩa. (nghe k chuy n m t ng i ngay thẳng đi t cáo cha ĕn tr m c u, Kh ng T nói: Tôi không th làm nh v y, cha gi u t i cho con, con gi u t i cho cha m i là ngay thẳng!). Coi trọng dân chúng là b n ch t dân ch c a n n VH nông nghi p ph. Nam. Kh ng T phát bi u: ý dân là ý tr i, vua là con tr i nên ph i nghe dân. Coi trọng “ thi, th , l , nh c “ là b n tính c a dân nông nghi p ph. Nam. Tình yêu trong Kinh Thi là cái g c c a ch Nhân ph. Nam. V nh c, Kh ng T nói: khi ng i ta hi u th u đ c nh c … thì nh ng đ c nhã nh n, thành th c s phát tri n d dàng (xem b phim Hoàn Châu công chúa th y có hai nhân v t v a đ i l p v a hòa h p: T Vi ph ơng Nam và Ti u Y n T ph ơng Bắc v i tính cách r t khác nhau đã k t làm ch em). S ph c h p v ngu n g c Nho giáo đã gây nên t n bi k ch lâu dài cho Nho gia su t tr ng kì l ch s Trung Hoa, ng i đầu tiên ch u đ ng là Kh ng T . Nho giáo v a thành công v a th t b i! Th t b i: vì b c đ v ơng a chuyên quy n, b o l c, thích dùng hình ph t thì Nho giáo l i ngĕn c n họ. Nh ng khi phát ngôn, vua chúa a đ cao Nho giáo. Đó là “ ngo i Nho, n i Pháp “ (ho c d ơng đ c, âm pháp). Tuy v y Nho giáo đã giúp ch đ PK Trung Hoa b n v ng su t hàng nghìn nĕm. Aáy là vì Nho giáo chi m đ c lòng dân, t o ra tr t t XH n đ nh. K t th i nhà Hán bắt đầu suy tôn Nho giáo. Tr i qua các đ i sau, Nho giáo đ c s a đ i, b sung liên tục. (Hán Nho, Đ ng Nho, T ng Nho …). Nhìn chung, họ gi m b t ch t “ nhân tr “ c a vĕn hóa ph ơng Nam, tĕng c ng “ pháp tr “ (cai tr bằng pháp ch , hình ph t) c a vĕn hóa du mục ph ơng Bắc. đ t n c Trung Hoa r ng l n, đa dân t c, làm sao dùng “ nhân tr “ và “ dân ch “ mà cai tr đ c, nên cần ph i dùng “ pháp tr “ và” quân ch “ (vua làm ch tuy t đ i). Nho giáo c a Kh ng T rút cục ch còn là t m bình phong cho các vua chúa gi ơng lên che chắn cho ch đ quân ch , chuyên quy n c a họ. 4.2.1.3. Nho giáo Việt Nam: Ngay t đầu công nguyên, Hán Nho đã đ c các quan l i Trung Hoa nh Tích Quang, Sĩ Nhi p, Nhâm Diên ra s c truy n bá vào Vi t Nam, r t ch t v t vì v p ph i s l nh nh t, ch i t c a dân t c Vi t. Đ n nĕm 1070, vua Lý Thánh Tông cho l p nhà Vĕn Mi u th Chu Công và Kh ng T thì Nho giáo m i đ c ch p nh n chính th c Vi t Nam. Lúc này Nho giáo y là T ng Nho ch không ph i Hán Nho, Đ ng Nho,.. Đ i Trần có Chu Vĕn An đào t o đ c nhi u học trò theo Nho học. Họ ra s c bài xích Ph t giáo đ t khẳng đ nh. Nh ng Đ o Nho v n còn y u hơn Đ o Ph t. Đ n tri u Lê, Nho giáo đ c nâng lên làm qu c giáo. Nho giáo đ c tôn. Nhà n c Vi t Nam khai thác tính ch t c ng rắn, tr t t c a Nho giáo đ t ch c và qu n lý đ t n c. Bên c nh đó, nhi u y u t T ng Nho đ c c i ti n, đi u ch nh theo cách th c Vi t Nam. • T ch c tri u đình, b máy quan l i: • M h th ng thi c đ chọn ng i làm quan. Khoa thi đầu tiên th i Lý nĕm 1075, đ n khoa thi cu i cùng (1919), trong vòng 844 nĕm có 185 khoa, l y đ 2875 ng i, trong đó có 56 tr ng nguyên (đ n nhà Nguy n không đ t danh hi u tr ng nguyên) • Th i nhà Trần bắt đầu sáng t o ra ch Nôm, (d a vào ch Hán ghi âm ti ng Vi t).Nhi u y u t Nho giáo v n gi nguyên v m t ch nh ng cách hi u đã khác đi. Nhìn chung, các y u t vĕn hóa ph ơng Nam trong Nho giáo đ c phát huy làm gi m b t tính du mục. Theo truy n th ng vĕn hóa làng xã, cá nhân phụ thu c vào c ng đ ng, khi n cho XH n đ nh. Nay, nhà n c PK t o ra s ràng bu c quan ch c vào nhà cầm quy n bằng 2 cách: • Nh l ơng n ng b ng: L ơng thì ít nh ng b ng thì nhi u (b ng: do c p d i bi u xén, l c: do vua ban cho nh m t th ân nghĩa). Đó là m t ki u kinh t bao c p. • Bi n pháp tinh thần “ trọng đ c khinh tài “, khi n quan l i ph i đ phòng d lu n dân chúng. (Đ c là m t khái ni m m p m - hi u sao cho th u l !) Đó là nh ng giá tr vĕn hóa đã đ c ti p nh n, và ti p bi n VN. Tóm l i, nhân dân ta v n gi truy n th ng trọng tình và trọng vĕn (trọng phụ n qu có b suy gi m trong th i phong ki n) Nhìn chung, dân t c ta ch p nh n Nho giáo và cũng đã đóng góp cho Nho giáo phát tri n theo h ng Đông Nam Á. T t ng trung quân (c a Trung Qu c) đã gi m đi v i s c m nh ái qu c Vi t Nam (trung quân ph i gắn li n v i ái qu c). Nh ng cu c thay đ i vua chúa n c ta đ u vì 2 ch ái qu c (Lê Hoàn thay th vua Đinh, Trần C nh thay th Lý Chiêu Hoàng. Nguy n Trãi b nhà Trần theo Lê L i. Ngô Thì Nh m b nhà Lê m t đi theo Tây Sơn Nguy n Hu . Khi vua nhà Nguy n T Đ c y u hơn, nhi u nhà Nho, sĩ phu ph n đ i d d i … H Chí Minh và nhi u nhà cách m ng xu t thân Nho gia nh ng dám đi ng c giáo hu n Nho gia: đ l i cha già, đi tìm đ ng c u n c (theo Nho giáo: Phụ m u t i, b t vi n du) Nho giáo Trung Hoa khuy n khích làm giàu v i đi u ki n không trái v i l nghĩa (phú quý mà có 5th cầu đ c thì dù làm kẻ cầm roi đánh xe hầu ng i, ta cũng làm - l i d y c a Kh ng T , Lu n Ng ). Ng i cai tr ph i lo làm giàu cho dân. Ngh buôn bán Trung Hoa r t phát tri n.Còn Vi t nam, ngh buôn bán giao th ơng v n b đình tr , không đ c giai c p th ng tr khuy n khích, trái l i còn b khinh rẻ. V n là chính sách “ trọng nông, c th ơng “. Nhìn chung, Nho giáo Trung Hoa và Nho giáo Vi t Nam có nhi u nét th ng nh t v n t cái cơ s Nho giáo đã bao hàm c vĕn hóa nông nghi p ph ơng Nam trong r i. 4.2.2. Đạo giáo và văn hoá Việt Nam 4.2.2.1.Đạo gia, Đạo, Đạo đức kinh, Đạo giáo: • Lão T ng i n c S thu c vùng quần c Bách Vi t, tên Nhĩ t Đam, họ Lý, còn gọi Lão Đam. S ng vào kho ng th k VI-V tr.CN, cùng th i Kh ng T nh ng l n tu i Lão Đam. S ng vào kho ng th k VI-V tr.CN, cùng th i Kh ng T nh ng l n tu i Truy n thuy t k , khi v già, ông c i con trâu xanh đi v núi phía Tây r i m t tích, ông đã thành tiên (Lão T : b c s ng mãi tu i già). T t ng c a ông đ c trình bày trong cu n sách duy nh t: Đ o đ c kinh. • Đ o: khái ni m cơ b n ch cái t nhiên, có sẵn, chi ph i s t n t i và v n đ ng c a th gi i: “ Ng i bắt ch c Đ t, Đ t bắt ch c Tr i, Tr i bắt ch c Đ o, Đ o bắt ch c T Nhiên “. Đ o là c t lõi c a t nhiên, chúng ta nhìn th y t nhiên, còn Đ o tr u t ng, ch a bên trong. V y mà Đ o sinh ra v n v t. Đ c là bi u hi n cụ th c a đ o trong t ng s v t. Đ o là cái yên tĩnh, vô hình. Đ c là cái đ ng h u hình, b ngoài c a Đ o. Đ o và đ c chuy n hóa qua l i, t o ra vũ trụ. Đ o và Đ c là c p ph m trù âm d ơng, xu t phát ph ơng Nam. C p Đ o Đ c luôn có xu h ng t nhiên làth quân bình, ta th ng gọi là “ l t nhiên “, công bằng, h p lí, không ai c ng l i đ c. Mọi s trái t nhiên s đ c Đ o Đ c đi u ch nh. Lão T đ a ra tri t lý s ng vô vi.Vô vi là hòa nh p v i t nhiên, tránh s thái quá. Thái quá thì k t qu t i t , thà rằng không làm còn hơn! Lão T c gắng duy trì tinh thần vĕn hóa hài hòa âm d ơng c a n n vĕn hóa nông nghi p ph ơng Nam. Oâng ch tr ơng “ xu t th “, tránh né xã h i, h ng v cu c s ng t nhiên. (Hegel, nhà tri t học Đ c ca ng i Lão T hơn hẳn Kh ng T v m t tri t học). Lão T a chu ng hòa bình, hài lòng v i cu c s ng gi n d (vô vi). Trang T (369- 286 tr.CN) ng i n c T ng (Hà Nam), không bao gi ra làm quan, s ng ẩn d t núi Nam Hoa. Tên th t Trang Chu, vi t cu n sách Nam Hoa Kinh. Trang T ti p tục truy n bá t t ng Lão T khi n mọi ng i bi t nhi u v Đ o học. Học thuy t Trang T là “ thuy t t ơng đ i “, xóa nhòa ranh gi i gi a con ng i xã h i và con ng i t nhiên, gi a T n t i và H vô, gi a Chính và Tà,v.v… Trang T cĕm ghét kẻ th ng tr , ông gọi họ là bọn tr m l n (đ i đ o). Ông ti p tục kêu gọi r i b xã h i, tr v xã h i nguyên th y (đ m tính t nhiên). Đ n cu i th i Đông Hán (th k II), ng i ta d a vào t t ng Lão - Trang mà thần bí hóa Đ o học, bi n nó thành Đ o giáo. Họ tôn th Lão T , gọi ông là Thái Th ng Lão Quân t ng giáng th giúp đ i. Đ o giáo tr thành tôn giáo g m có 2 phái: Đạo giáo thần tiên: d y tu luy n, luy n thu c tr ng sinh (luy n Đan). Luy n khí công, t p võ ngh . Ngoài ra còn m t s nghi th c khác. Mục đích là tr ng thọ. Ai đi tu Đ o này gọi la “ø Đ o Sỹ”. Có 2 ph ơng pháp rèn luy n: n i tu là rèn luy n thân th , ngo i d ng là u ng thu c linh đan, k t qu s tr v Đ o (t nhiên). Đ o T ng là các sách vi t v nghi l , giáo lý, bói toán, t ng s , d ng sinh, phong th y (coi đ t), thơ vĕn tùy bút … (T ng s và thu t phong th y chính là cái t nhiên có sẵn, xem đó mà đoán nh n đ c t ơng lai!) Đạo giáo phù thủy: dùng nghi l pháp thu t đ tr b nh (họ cho rằng tà ma đẻ ra b nh t t), ch y u là v bùa, bên c nh cũng dùng thu c u ng. Quí t c a đ o thần tiên. Bình dân tin theo Đ o phù th y. 4.2.2.2. Đạo giáo ở Việt Nam: Cu i th k II, Đ o giáo thâm nh p vào n c ta (ng i ph ơng Bắc lánh n n chi n tranh do n i chi n th i Hán gây ra, ch y xu ng ph ơng Nam, mang theo Đ o giaó truy n bá vào n c ta) Lúc này, trong khi Nho giáo đang c thâm nh p vào Vi t Nam ch a xong thì Đ o giáo mau chóng đ c ti p nh n. Đ o giáo phù h p v i nhi u tín ng ng dân gian Vi t Nam. Ng i Vi t v n sẵn tính sùng bái t nhiên, tin ma thu t. Các nhà s Đ o Ph t ( n Đ ) cũng ph i học thêm ma thu t và tr b nh đ d truy n bá đ o Ph t. Đ o giáo phù th y truy n lan nhanh hơn Đ o thần tiên. Còn gi i quí t c trí th c l i quan tâm t i Đ o thần tiên, t i ngọn ngu n Đ o học. Đ o giáo phù th y Trung Hoa và Vi t Nam đã t ng đ ng v phía nhân dân, t p h p l c l ng ch ng l i giai c p th ng tr ph n đ ng. Nhân dân tin s c m nh kì di u và phép màu c a “ thầy phù th y “ (pháp s ) có th đánh b i kẻ th ng tr . Đ o giáo Vi t Nam th 2 nhóm thần linh. Nhóm th nh t: Ngọc Đ , Thái Th ng Lão Quân, thần Tr n Vũ, Quan Thánh (Quan Công), nhóm th 2: Đ c Thánh Trần, Bà Chúa Li u (Li u H nh - nàng tiên giáng trần). Thánh và Chúa đi đôi nh m t c p âm d ơng. Ngoài ra, các pháp s còn th các thần khác: Tam Bành, Đ c C c … Đ o sĩ cũng đ c vua chúa coi trọng nh tĕng s Đ o Ph t, đ c m i làm c v n. Th i nhà nhà Lê, n y sinh m t tr ng phái Đ o giáo l n, gọi là N i Đ o, do Trần Toàn quê Thanh Hóa kh i x ng, có t i 10 v n tín đ . • Đ o giáo thần tiên VN thiên v ” n i tu” (còn Nam Trung Hoa thiên v ngo i d ng: luy n thu c tr ng sinh).Ch Đ ng T đ c coi là ông t c a c a đ o thần tiên Vi t Nam, sau đ c tôn th là 01 trong “ T b t t “ (T n Viên, Thánh Gióng, Li u H nh và, Ch Đ ng T ) Đ i nhà Trần, có truy n thuy t v ông quan T Th c (quê Thanh Hóa) g p tiên n Giáng H ơng, sau k t hôn mà thành tiên. Đ i Lê, truy n thuy t Trần Tú Uyên g p g tiên n Giáng Ki u xóm Bích Câu (Hà N i), sau 2 v ch ng c i h c bay đi. Dân chúng l p ra Bích Câu đ o quán đ th . Vua Lê Thánh Tông mơ g p tiên, cho xây Vọng Tiên quán ( c a Nam Hà N i). Sĩ phu Vi t Nam x a đôi khi l p đàn cầu cơ (cầu tiên, phụ tiên) đ h i th i th , v n m nh đ t n c. Trong các phong trào nông dân n i d y đ u tranh ch ng ch đ PK và trong kháng chi n ch ng xâm l c, đ o thần tiên cũng là m t ph ơng ti n giúp dân khẳng đ nh ni m tin và t p trung l c l ng. Bên c nh 2 phái Đ o giáo phù th y và thần tiên nói trên, nhi u nho sĩ Vi t Nam đi t i suy ng m v c t lõi Đ o học, chọn l i s ng thanh tĩnh, nhàn l c (an bần l c đ o). Chu Vĕn An, Nguy n B nh Khiêm, Phan Huy Ích, Nguy n Công Tr , Nguy n Khuy n … khi b t mãn th i cu c đ u tìm v l i s ng ẩn c , hòa h p v i thiên nhiên. Ngày nay Đ o giáo đã tàn lụi Vi t Nam, ch còn lẻ tẻ m t s ít nghi l mang tính tín ng ng dân gian nh đ ng bóng, đ i bát nhang, xin bùa chú, tang ma. Ph ơng Tây v i vĕn hoá Vi t Nam 4.3.1. Kitô giáo với văn hóa VN: Đây là hi n t ng vĕn hóa Ph ơng Tây đầu tiên du nh p vào n c ta. Th c s bắt đầu t th k XVI-XVII. Nh ng nhà truy n giáo mang theo đ trang s c, pha lê, vũ khí … đ i l y hàng đ c s n nh trầm h ơng, đá quí, y n sào, ngà voi, s ng tê, đ i m i và các gia v quí (h t tiêu) … t o ra” con đ ng h tiêu “ (t Đ a Trung H i đ n Đông Nam Á). Đầu tiên, linh mục Ignatio lén vào gi ng đ o vùng Nam Đ nh. Sau đó các giáo sĩ B và Tây Ban Nha k ti p, đi dọc các t nh ven bi n mi n Trung.(Kitô giáo, còn đọc là Cơ đ c giáo, th chúa Jesus Christ. Ngu n g c do Jesus ng i Do Thái x Palestin kh i x ng, nhằm nâng cao và phát tri n đ o Do Thái. Do thái giáo và Ki tô giáo v n là tôn giáo c a ng i nô l , kẻ b áp b c, xua đu i. Châu Aâu, Kitô giáo chia tách thành công giáo La Mã và Đ o Tin Lành. Tin Lành theo h t t ng t s n, ch th Jesus và đọc Kinh Thánh, không th Maria và không ch u s ch đ o c a Tòa thánh La Mã, do đó mang tên là Protestanism, g c ch Latin là Protestatio- nghĩa là ph n đ i. n c Anh th k XVI có m t cu c phân hóa sinh ra Anh giáo (Anglicanism) đ c l p v i Ki tô giáo La Mã.) Nhà truy n giáo và nhà t b n liên k t v i nhau v ơn cánh tay t i ph ơng Đông, truy n đ o và tìm hi u th tr ng, buôn bán. Chúa Tr nh, vua Lê, chúa Nguy n đ u sẵn lòng giúp đ họ đ tranh th l c l ng tr giúp mình c ng c quy n l c. Cu i nĕm 1624, giáo sĩ Pháp Alexandre de Rhodes (thu c giáo h i B Đào Nha) v n đ ng tòa thánh La Mã thành l p 2 giáo h i Đàng Ngoài và Đàng Trong n c ta. V giám mục Đàng Trong, gọi ti ng Vi t là Bá Đa L c, tên th t là Pièerre Pignneaux de Béhaine (1741-), dân gọi là Cha C , đ đầu hoàng t C nh đi Pháp, thay m t Nguy n Aùnh kí hi p c Versailles nĕm 1787. Do cách m ng Pháp 1789, hi p c này vô hi u. Bá Đa L c t mình m quân, sắm vũ khí giúp Nguy n Aùnh đánh Tây Sơn. Ho t đ ng c a ông linh mục này t o cơ s cho th c dân Pháp sau này m đ ng vào VN. Khi lên ngôi Gia Long, Nguy n Aùnh lâm vào th khó x : nh n ra nh h ng x u c a Kitô giáo đ i v i vĕn hóa dân t c và nguy cơ b xâm l n nh ng l i ch u ơn giáo sĩ Pháp. Aùnh ch tr ơng h n ch Kitô giáo, gi nguyên hi n tr ng, ngĕn c m phát tri n thêm. Nhà Nguy n khôi phục, ch n h ng Nho giáo. Đ n các đ i Minh M ng Thiên Tr , Pháp đẩy m nh ý đ xâm l c, tranh th đ o Kitô gây khó khĕn cho tri u đình PK VN khi T Đ c ra l nh c m Đ o. Tháng 5- 1862, vua T Đ c b ép cắt 3 t nh mi n Đông Nam B cho Pháp và h y b l nh c m đ o. Các nhà Nho và sĩ phu yêu n c ph n đ i, kéo dài t i phong trào Cần V ơng. Nĕm 1954, Pháp tung tin “ Chúa đã vào Nam “ đ lôi kéo nhi u ng i di c vào Nam. Sau 4 th k truy n đ o, đ n nay Kitô giáo đã có kho ng 5 tri u tín đ Công giáo và n a tri u tín đ Tin Lành VN. Kitô giáo không th đ t đa s VN vì 2 l : Th nh t, Kitô giáo đã dính líu đ n các cu c xâm l c c a Đ Qu c Ph ơng Tây n c ta, đ l i n t ng x u khó phai m . (dân chúng không ch p nh n tho i mái nh Ph t giáo Aán Đ vô t ). Th hai là: Kitô giáo mang tính ch t vĕn hóa du mục, m c dù đã c gắng c i bi n hòa h p vĕn hóa nông nghi p nh ng v n trái v i tín ng ng th cúng t tiên. Ngày nay, Kitô h u VN s ng hòa mình trong dân t c, kính chúa gắn v i yêu n c, “ s ng phúc âm trong lòng dân t c “ 4.3.2. Văn hóa phương Tây ở Việt Nam: Tóm tắt m t s thành t u cơ b n sau: • Phát tri n đô th , xây d ng ki n trúc m i. • Xây d ng công nghi p. • Giao thông v n t i • Tr ng học m i. • Tài chính, ngân hàng. • Báo chí xu t b n. • H p tác làm ra ch qu c ng ti n l i d dàng. • Khoa học xã h i - nhân vĕn phát ti n theo ph ơng pháp m i. Khoa học t nhiên - kĩ thu t đ c ph bi n có h th ng. Vĕn học - ngh thu t Tây Âu th m sâu v i các th lo i, ph ơng th c sáng tác và t t ng ngh thu t m i (vĕn học, k ch, h i họa, múa). Trong vĕn học: ti u thuy t, thơ m i, k ch nói … theo ph ơng pháp lãng m n và hi n th c Tây Aâu th k 19, đã bùng n VN trong giai đo n 1930 - 1945. V t t ng, ban đầu ch y u là h t t ng dân ch c ng hòa t s n. Đầu nh ng nĕm 20, Nguy n Aùi Qu c và đ ng chí đã tìm ra ch nghĩa Mác - Lê nin truy n bá v Vi t Nam khi h t t ng này v n b các th l c ph n đ ng c m Tây Âu. Nguy n Ái Qu c- H Chí Minh là bi u t ng k t h p tuy t v i c a 2 ngu n vĕn hóa Đông và Tây (nông nghi p ph ơng Đông và du mục ph ơng Tây). Đ c đi m vĕn hóa đ i phó c a dân t c Vi t Nam Vì sao m t dân t c nh bé nh Vi t Nam l i không b đ ng hóa sau nh ng cu c xâm lĕng c a Trung Qu c, Mông C , Pháp và Mỹ? Trái l i còn luôn luôn chi n thắng! Đó là huy n tho i v s c m nh quân s và s c đ kháng c a n n vĕn hóa Vi t Nam. Ng i dân nông nghi p th ng y u kém kh nĕng t ch c và l c l ng quân s . Khi cần ph i đ i phó v i n n ngo i xâm, truy n th ng Vi t Nam là tránh đ i đầu bằng chi n tranh, c gắng th ơng l ng tìm gi i pháp hòa bình. Dân ta trọng vĕn hơn võ nên nhà n c không đầu t t ch c quân s . Khi nh n th y không th tránh đ c n n chi n tranh, nhân dân ta kiên quy t t ch c kháng chi n, dùng chi n l c t ng h p đ đ i phó, đó là: • Toàn dân kháng chi n • Toàn di n kháng chi n • Tr ng kỳ kháng chi n Đó là đ ng l i chi n tranh nhân dân. Khi có chi n tranh, m i ng i dân là m t ng i lính, “ gi c đ n nhà đàn bà cũng đánh “. Đ t qu c gia nh đ t làng xã, quy t không th m t t c đ t rơi vào tay kẻ khác. Khi đánh gi c, dân t c ta s dụng mọi cách đánh mi n là có k t qu . Đánh du kích (b t ng ), phục kích, tránh giáp tr n đ i đầu) … Đánh bằng binh v n, đánh bằng tuyên truy n. Đ c bi t, “ v a đánh v a đàm “, đàm phán đ s m ch m d t chi n tranh, gi m b t thi t h i Ngh thu t ngo i giao Vi t Nam r t khéo léo, tài gi i và c ơng quy t, kéo dài th i gian làm cho quân gi c m i m t. Quân ta còn tìm cách g i th lung lay ý chí quân Minh (Nguy n Trãi - Quân Trung t m nh t p - g m th t g i t ng gi c Minh su t 10 nĕm). Đó là l y th i gian làm l c l ng tiêu hao ý chí gi c. “ Bi t tr ng tre đ đ i ngày thành g y Đi tr thù mà không s dài lâu “ (Đ t N c - Nguy n Khoa Đi m) “ Qu c thù v báo đầu tiên b ch K đ Long Tuy n đ i nguy t ma “ (Thù n c tr ch a xong đầu đã b c V n ng i mài ki m d i ánh trĕng) (C m Hoài - Đ ng Dung) M đào hầm t lúc tóc còn xanh Nay m đã phơ phơ đầu b c M v n đào d i tầm đ i bác Bao đêm r i ti ng cu c vọng nĕm canh… (Đ t quê ta mênh mông- D ơng H ơng Ly) Khi chi n thắng, dân t c ta t lòng bao dung khoan th . Lý Th ng Ki t m l i cho quân T ng rút ch y trong danh d (gi xin đi u đình khi quân T ng sắp thua tr n). Sau khi đánh xong quân Nguyên, vua Trần Nhân Tông sai đem đ t h t th t c a nh ng kẻ ph n b i liên l c, đầu hàng gi c. Sau khi đánh tan 10 v n quân Minh t i Chi Lĕng nĕm 1427, Lê L i đ ng ý gi ng hòa v i V ơng Thông, c p ng a xe tàu thuy n cho chúng rút ch y. Đ Thám tha m ng cho tên toàn quy n Pháp Paul Dumer sau khi bắt đ c y. K t thúc 2 cu c kháng chi n ch ng Pháp và Mỹ, nhân dân ta đ i x nhân đ o, cao th ng đ i v i kẻ b i tr n, đi thu nh t hài c t lính gi c và trao tr cho gia đình họ. Trong th i phong ki n, sau khi chi n thắng, các vua chúa n c ta còn sai s sang Trung Qu c c ng n p (bi u quà quí) và xin làm ch hầu đ gi th di n cho kẻ b i tr n đ tránh xung đ t v sau. Nguyên nhân chi n thắng là s t ng h p c a: • Lòng yêu n c c a nhân dân ta • Đoàn k t m t lòng. • Kh nĕng t ng h p • Tính linh ho t T ng k t v s giao l u vĕn hóa Vi t Nam v i qu c t - Kh nĕng dung h p các ngu n vĕn hóa • Chung đúc các n n vĕn hóa ph ơng Đông: V n b n tính bao dung, ng i Vi t Nam không kì th dân t c, tr c h t ch p nh n vĕn hóa ngo i lai. Sau đó x y ra s dung h p và ti p bi n (tích h p) đ cu i cùng sáng t o giá tr vĕn hóa m i. Nói cách khác, mọi giá tr vĕn hóa n c ngoài lan vào VN đ u đ c “Vi t Nam hóa”, sao cho thích h p v i b n lĩnh / b n sắc vĕn hóa VN. Ba h t t ng ph ơng Đông Nho, Ph t, Đ o khi vào VN tr thành “ tam giáo đ ng qui” coi nh cùng m t g c v i vĕn hóa b n đ a. T n dụng t t c nh ng u đi m c a tam giáo đ b i d ng cho con ng i và vĕn hóa dân t c. Tĕng dần ch t d ơng tính bằng Đ o Nho, Đ o Lão và Đ o Ph t làm cho vĕn hóa quân bình tr l i bằng ch t âm tính. Nhà Trần có đ n th c 3 v : Ph t Thích Ca ng i gi a, Lão T ng i bên trái (âm tính), Kh ng T ng i bên ph i (d ơng tính) • Ti p thu vĕn hóa ph ơng Tây, k t h p Đông - Tây Chi c áo dài tân th i là s k t h p truy n th ng d u dàng, nh nhàng v i tính táo b o c a ph ơng Tây. Ki n trúc c truy n k t h p ki n trúc gothic c a ph ơng Tây còn đ l i các tòa bi t th th i Pháp, nhà th Phát Di m, Lĕng Kh i Đ nh. Hãy xem Lĕng Kh i Đ nh có c u trúc t ng h p: Phần ngoài: trang trí ki u cung đình (Nho giáo) nh t linh, t bình, nh t nguy t, r ng mây. Chính đi n: nh ng môtif bát b u c a Đ o Lão xu t hi n, vầng m t tr i (vua) đang l n xu ng. H u đi n: trang trí 400 ch “ v n “ () c mơ đ c siêu thoát cõi Ni t Bàn (Ph t). Đan xen ba phần là nh ng con v t nuôi c a nông dân (chó, mèo, gà, chu t,….) và nh ng đ v t ph ơng Tây nh đ ng h , v t tennis, ly r u sâm banh, cây kính loupe, h p thu c lá, cây đèn hoa kì Đ o Cao Đài (Đ i đ o tam kì ph đ ) hình thành vào nh ng nĕm 20 th k XX. Đ o Cao Đài tìm l i thoát t t ng cho tâm tr ng bu n n n c a dân t c khi hàng lo t phong trào yêu n c ch ng Pháp đầu th t b i. Cao Đài đã t ng h p các tôn giáo cũ đ t o ra m t tôn giáo m i Th ng Đ là v giáo ch có tên là Cao Đài Tiên ông: bi ut ng “ con mắt trái “ (thiên nhãn). Các thần t ng g m nhi u b c nh sau: Tam giáo t s : • Lão T , Ph t Thích Ca, Kh ng T (cao nh t) • Quan Công, Lý B ch, Quán Th Âm B Tát • Victor Huygo, Nguy n B nh Khiêm,Tôn D t Tiên Còn có tranh th Jesus, Kh ơng T Nha. Sau 1975, có chân dung H Chí Minh. C u trúc Cao Đài là con s 3 và s 5 (tam tài và ngũ hành) Ng i sáng l p đ o Cao Đài là ông Ngô minh Chiêu, đ o hi u là Ngô Minh Chiêu (m t nĕm 1932). Ngày nay có kho ng 2 tri u tín đ Cao Đài v i 20 t ch c chi phái. Chùa T Lâm Tây Ninh gọi là tòa thánh th t Cao Đài. Đ o này có 2 phái: vô vi và ph đ . Ph đ r ng m cho mọi ng i, gi n d và d hi u. Vô vi ch dành cho s tín đ trí th c. Nghi l Cao Đài đơn gi n, không phi n ph c. + Nguy n Ái Qu c - H Chí Minh, danh nhân vĕn hóa th gi i - s tích h p vĕn hóa Đông Tây v i lý t ng xã h i ch nghĩa. Su t n a cu c đ i bôn ba nĕm châu b n bi n, Nguy n Aí Qu c - H Chí Minh v n gi đ c giá tr vĕn hóa dân t c Vi t, vĕn hóa ph ơng Đông, l i còn ti p thu nh ng tinh hoa vĕn hóa ph ơng Tây và th gi i. Ng i th c là s dung h p Nho - Ph t - Đ o v iø t t ng vĕn hóa hi n đ i Aâu - Mỹ, th u su t t t ng Mác - LêNin đ nh cao nhân lo i. V quan đi m giáo dục, H Chí Minh học t p Nho học cái vai trò, ph ơng pháp giáo dục c i thi n và c i t o con ng i Ng i có tầm nhìn r ng l n, phát huy s c m nh đoàn k t dân t c và nhân dân th gi i vì l i ích dân t c ta và cách m ng c a nhân lo i. T Nguy n Ái Qu c đ n H Chí Minh, Ng i đi t ch nghĩa yêu n c truy n th ng Vi t Nam đ n m t ng i c ng s n chân chính. Nhà báo Nga Mandelstamm đã nh n xét “Nguy n Aùi Qu c th m đ m m t ch t vĕn hóa không ph i th vĕn hóa Châu Aâu, có l đ y là n n vĕn hóa c a t ơng lai “. Ngh quy t c a UNESCO ghi rõ: “ s đóng góp quan trọng v nhi u m t c a ch t ch H Chí Minh trong các lĩnh v c vĕn hóa, giáo dục và ngh thu t là k t tinh truy n th ng vĕn hóa hàng ngàn nĕm c a nhân dân Vi t Nam, và nh ng t t ng c a Ng i là hi n thân nh ng khát vọng c a các dân t c trong vi c khẳng đ nh b n sắc dân t c c a mình “. Chương 4: Kết luận (6 tiết) Chương kết luận: Văn hóa Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại Hằng s vĕn hoá Vi t Nam Nh ng y u t khách quan vũ trụ (còn gọi là y u t đ a - vĕn hóa) c đ nh đã t o ra n n t ng c a m t n n vĕn hóa dân t c, t đó sinh ra nh ng đ c đi m cơ b n không thay đ i trong l ch s (và trong t ơng lai) - gọi là hằng s vĕn hóa. L p vĕn hóa b n đ a Vi t Nam đ c t o ra trên n n t ng Nam Á và Đông Nam Á (nguyên là vùng Đông Nam Á c đ i) đã sinh ra nh ng đ c đi m b n v ng sau đây: Ngh nông tr ng lúa n c. Kéo theo nh ng giá tr vĕn hóa khác nh : kĩ thu t canh tác, m t s gia súc chĕn nuôi nh trâu, bò, heo, gà, v t, m t s cây tr ng: khoai, sắn, bắp, rau trái... Cơ c u b a ĕn ch y u v n là: cơm - rau - ca ù. T nh ng hằng s vĕn hóa y, m t s đ c tr ng đ c hình thành gọi là b n sắc vĕn hóa dân t c. B n sắc vĕn hoá dân t c Xu t phát t ngh nông tr ng lúa n c và các hằng s vĕn hóa, d n đ n các giá tr vĕn hóa ch y u sau: • T ch c làng xã b n v ng, n đ nh. • Tính c ng đ ng, tính đoàn k t • Tính t tr , tính dân ch , ý th c đ c l p dân t c và lòng yêu n c n ng nàn • L i s ng thiên v quân bình hài hòa âm d ơng,trọng tình c m hơn lí trí, trọng vĕn hơn võ, m m dẻo hi u hòa. • L i ng x nĕng đ ng, linh ho t, kh nĕng thích nghi cao v i mọi tình hu ng, bi n đ i. • L i t duy t ng h p và bi n ch ng • Tinh thần dung h p và xu h ng k t h p, tích h p nhi u ngu n vĕn hóa. B n sắc vĕn hóa dân t c là s k t tinh toàn b giá tr vĕn hóa truy n th ng c a dân t c và t n t i d i d ng tinh thần (trong m i con ng i Vi t Nam tiêu bi u). B n sắc y còn gọi là tính cách vĕn hóa - cá tính vĕn hóa c a dân t c. B n sắc vĕn hóa dân t c cũng ch a đ ng c m t trái (nh ng nh c đi m c h u). Chúng ta cần nhìn nh n nh c đi m y đ có quy t tâm và bi n pháp s a ch a B n sắc vĕn hóa r t n đ nh, b n v ng, ch m thay đ i. Giá tr vĕn hoá truy n th ng Là t t c nh ng giá tr vĕn hóa còn thích h p v i th i đ i ngày nay.(Truy n: l p tr c chuy n giao, Th ng: l p sau ti p nh n. Khi truy n và nh n đ u có s chọn l a, g n lọc b đi nh ng giá tr l i th i) Giá tr vĕn hóa truy n th ng, bao g m c nh ng giá tr vĕn hóa dân t c khác v n đã đ c dân t c ta ti p thu,tr i nghi m qua th i gian, đã đ c dung h p, tích h p (còn gọi là Vi t Nam hóa). Giá tr vĕn hoá tiêu bi u Là m t s trong nh ng giá tr vĕn hóa truy n th ng,đ c bi t riêng c a Vi t nam, là phần đóng góp vào n n đ i vĕn hóa vô cùng phong phú c a nhân lo i. G m m t s nhóm giá tr vĕn hóa sau: • Đ c : Tr ng đ ng,th p đ ng,đ g m, đ th công mỹ ngh c , đ ng ti n c … Nh ng th này cần đ c b o tàng. Đó là nh ng k v t c a t tiên đ l i.Vi n (nhà) b o tàng là nơi tr ng bày các di v t c cho các th h con cháu xem, nhằm th a mãn tình c m c a ng i dân m t n c, giáo dục lòng t hào dân t c và gi i thi u, giao l u v i b n bè dân t c khác.Bên c nh đó, vi n ba tàng cũng phục vụ cho nghiên c u khoa học. Đ c là nh ng v t quí,di s n chung c a dân t c, không th s n xu t thêm n a.Các qu c gia đ u nghiêm c m buôn bán đ c , đ c bi t không đ lọt ra n c ngoài. • Công trình ki n trúc c : Đ n đài, lĕng tẩm, công trình c khác cần đ c b o t n (gi gìn, trùng tu, khai thác) • Ti ng Vi t: Là s n phẩm đ c bi t do t t c ng i Vi t t o nên su t tr ng kì l ch s .Ti ng Vi t cần đ c gi gìn, ph thông hóa, chính âm, chính t và trong sáng. • Các giá tr vĕn ngh dân gian: cần đ c s u tầm, khai thác, k th a và phát huy. Đây là nh ng giá tr c nh ng v n còn s c s ng nh : • Thần tho i, truy n thuy t, truy n c tích, ngụ ngôn, ca dao, tục ng . • Âm nh c c truy n, dân ca, sân kh u dân gian (Chèo, tu ng, ca tài t Nam b , dân ca k ch các vùng, nh Quan họ Bắc Ninh, Ngh Tĩnh, và các dân t c nh Khmer, Tây nguyên, Tày, Thái. v.v… • Nh ng tác phẩm c đi n đ c sắc nh Thơ vĕn Lý -Trần, thơ vĕn Nguy n Trãi, Truy n Ki u, Bà huy n Thanh Quan..v.v… • M t s ngh th công đ c đáo nh mây tre đan (đ ơng), làm tr ng, kim hoàn, thêu may, áo dài phụ n , d t lụa tơ tằm... • Nh ng th thu t y học c truy n (Đông Nam Y), cây thu c nam • Nh ng món ĕn dân t c đ c đáo.. v. v... Vĕn hoá truy n th ng đ ng tr c công cu c công nghi p hoá - hi n đ i hóa T cu i th k 20 sang th kỷ 21, Vi t Nam b c vào cu c giao l u r ng rãi đa ph ơng v i các n n vĕn hóa Aâu - Mỹ, Đông Nam Á và các dân t c khác.Chúng ta cần đ c bi t l u ý khi giao l u v i các n n vĕn hóa Aâu - Mỹ. Đ ng tr c th i đ i m c a, đ t n c ta ti n hành đ i m i, tr c h t ph i đ i m t v i n n kinh t th tr ng. (Trong n n vĕn hóa truy n th ng, dân t c Vi t nam đã quen v i kinh t bao c p và l i s n xu t nh ti u nông, ch a tr i qua kinh t th tr ng) Chắc chắn s có nh ng cái đ c và cái m t. Đ c nh ng cái hay nh ng cũng “đ c” c nh ng “ cái d “. M t đi nh ng cái cũ x u, nh ng cũng có nguy cơ m t luôn c nh ng giá tr t t đ p truy n th ng. Xem b ng d báo d i đây: CÁI HAY Cái được(thêm) CÁI DỞ Cái thoát khỏi Đô th , công nghi p phát Đô thị nông thôn bị tri n khống chế Đời sống vật ch t cao, tiện nghi đầy đủ Sự nghèo nàn thiếu thốn Tinh thần tự do phê phán Thói gia trưởng Sự liên kết quốc tế rộng rãi Thói địa phương cục bộ chủ nghĩa Cái mất mát Cái nhiễm phải Môi trường tự nhiên Nạn ô nhiễm môi trường Lối sống tình nghĩa Lối sống thực dụng Tính tập thể, Sự ổn định gia đình Lối sống cá nhân chủ nghĩa Tính tự trị, tự lực Hiện tượng đồi trụy Trong tình hình đó, chúng ta cần phát huy nh ng u đi m c a b n sắc vĕn hóa dân t c nh : tính t ng h p, nĕng đ ng, thích nghi cao trong vi c xây d ng n n vĕn hóa m i tiên ti n. Đ c bi t, chúng ta cần m nh d n, dũng c m s a ch a nh ng cĕn b nh nh : • B nh tùy ti n • Ý th c y u kém v pháp lu t • Thói quen s n xu t nh • Thói gia tr ng, b nh quan liêu và c a quy n • Thói gia đình ch nghĩa, xu xòa đ i khái • Thói cục b đ a ph ơng... Hi n nay, đ t n c ta cũng đã có sẵn nh ng đi u ki n thu n l i cơ b n là: • V trí đ a lý thu n l i cho giao thông, giao th ơng qu c t • Tình hình an ninh chính tr qu c gia n đ nh, b n v ng • Nhân dân đoàn k t m t lòng Tóm l i, đ t n c ta đã có đ ba đi u ki n: thiên th i - đ a l i - nhân hòa đ b c vào giai đo n phát tri n m i. Phụ lục 1: Bài thơ Đ t Nước của Nguyễn Khoa Điềm Đ t Nước (chương 5 của trường ca Mặt Đường Khát Vọng - tác giả Nguyễn Khoa Điềm) Đ tN Khi ta l n lên Đ t N c đã có r i c có trong nh ng cái ngày x a ngày x a . . .m th ng hay k Đ t N c bắt đầu v i mi ng trầu bây gi bà ĕn Đ t N c l n lên khi dân mình bi t tr ng tre mà đánh gi c Tóc m thì b i sau đầu Cha m th ơng nhau bằng g ng cay mu i m n Cái kèo, cái c t thành tên H t g o ph i m t nắng hai s ơng xay giã dần sàng Đ t N c có t ngày đó . . . Đ t là nơi anh đ n tr ng Đ tN N c là nơi em tắm Đ t N c là nơi ta hò h n c là nơi em đánh rơi chi c khĕn trong n i nh thầm * Đ t là nơi con chim ph ng hoàng bay v hòn núi b c N c là nơi con cá ng ông móng n c bi n khơi Th i gian đằng đẵng Không gian mênh mông Đ t N c là nơi dân mình đoàn tụ Đ t là nơi Chim v N c là nơi R ng L c Long Quân và Âu Cơ Đẻ ra đ ng bào ta trong bọc tr ng Nh ng ai đã khu t Nh ng ai bây gi Yêu nhau và sinh con đẻ cái Gánh vác phần ng i đi tr c đ l i D n dò con cháu chuy n mai sau Hằng nĕm ĕn đâu làm đâu cũng bi t cúi đầu nh ngày gi T * Trong anh và em hôm nay Đ u có m t phần Đ t N c Khi hai đ a cầm tay Đ t N c trong chúng ta hài hòa n ng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi ng i Đ t N c v n tròn, to l n * Mai này con ta l n lên Con s mang Đ t N c đi xa Đ n nh ng tháng ngày mơ m ng Em ơi em Đ t N c là máu x ơng c a mình Ph i bi t gắn bó và san sẻ Ph i bi t hóa thân cho dáng hình x s Làm nên Đ t N c muôn đ i . . . Nh ng ng i v nh ch ng còn góp cho đ t n c nh ng núi Vọng phu C p v ch ng yêu nhau góp nên hòn Tr ng Mái Gót ng a c a Thánh Gióng đi qua còn trĕm ao đầm đ l i Chín m ơi chín con voi góp mình d ng đ t T Hùng V ơng Nh ng con R ng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Ng i học trò nghèo góp cho Đ t N c mình núi Bút non Nghiên Con cóc con gà quê h ơng cùng góp cho H Long thành thắng c nh Nh ng ng i dân nào đã góp tên Ông Đ c, Ông Trang, Bà Đen, Bà Đi m Và đâu trên khắp ru ng đ ng gò bãi Chẳng mang m t dáng hình, m t ao c, m t l i s ng ông cha Ôi Đ t N c sau b n nghìn nĕm đi đâu ta cũng th y Nh ng cu c đ i đã hóa núi sông ta . . . * Em ơi em Hãy nhìn r t xa Vào b n nghìn nĕm Đ t N c Nĕm tháng nào cũng ng i ng i l p l p Con gái con trai bằng tu i chúng ta Cần cù làm lụng Khi có gi c ng i con trai ra tr n Ng i con gái tr v nuôi cái cùng con Ngày gi c đ n nhà đàn bà cũng đánh Nhi u ng i đã tr thành anh hùng Nhi u anh hùng c anh và em đ u nh Nh ng em bi t không Có bi t bao ng i con gái, con trai Trong b n nghìn l p ng i gi ng ta l a tu i Họ đã s ng và ch t Gi n d và bình tâm Không ai nh m t đ t tên Nh ng họ đã làm ra Đ t N c Họ gi và truy n cho ta h t lúa ta tr ng Họ truy n l a qua m i nhà, t hòn than qua con cúi Họ truy n giọng đi u mình cho con t p nói Họ gánh theo tên xã tên làng trong m i chuy n di dân Họ đắp đ p be b cho ng i sau tr ng cây hái trái Có ngo i xâm thì ch ng ngo i xâm Có n i thù thì vùng lên đánh b i đ Đ t N c này là đ t n c nhân dân Đ t N c c a nhân dân, Đ t N c c a ca dao, thần tho i D y anh bi t “ yêu em t thu trong nôi “ Bi t quí công cầm vàng nh ng ngày l n l i Bi t tr ng tre đ i ngày thành g y Đi tr thù mà không s dài lâu Ôi nh ng dòng sông bắt n c t đâu mà khi v Đ t N c mình thì bắt lên câu hát Ng i đ n hát khi chèo đò, kéo thuy n v t thác G i trĕm màu trên trĕm dáng sông xuôi. (Nguy n Khoa Đi m) Phụ lục 2: Bài thơ Tiếng Việt của Lưu Quang Vũ Tiếng Việt (thơ L u Quang Vũ) Ti ng m gọi trong hoàng hôn khói s m Cánh đ ng xa cò trắng r nhau v Có con nghé trên l ng bùn tđ m nghe x c xào gió th i gi a cau tre Ti ng kéo g nhọc nhằn trên bãi nắng Ti ng gọi đò sông vắng b n lau khuya Ti ng lụa xé đau lòng thoi s i trắng Ti ng d p d n n c lũ xoáy chân đê Ti ng cha d n khi vun cành nhóm l a Khi hun thuy n, gieo m , lúc đ a nôi Ti ng m a d i ào ào trên mái cọ Nón ai xa thĕm thẳm bên tr i “ Đá cheo leo trâu trèo trâu tr t” đi mòn đàng d t c đ i ng i th ơng đây mu i m n g ng cay lòng kh xót ta nh chim trong ti ng Vi t nh r ng Ch a ch vi t đã v n tròn ti ng nói Vầng trĕng cao đêm cá l n sao m Ôi ti ng Vi t nh đ t cày, nh lụa 0ùng tre ngà và m m m i nh tơ Ti ng tha thi t, nói th ng nghe nh hát K mọi đi u bằng ríu rít âm thanh Nh gió n c không th nào nắm bắt D u huy n trầm, d u ngã chênh vênh D u h i d ng su t ngàn đ i l a cháy M t ti ng v n r p bóng lá cành v ơn Nghe mát l m đầu môi ti ng su i Ti ng heo may g i nh nh ng con đ ng M t đ o nh xa xôi ngoài bi n r ng V n ti ng làng ti ng n c c a riêng ta Ti ng chẳng m t khi Loa Thành đã m t Nàng M Châu quì xu ng l y cha già Ti ng thao th c lòng trai ôm ngọc sáng D i cát vùi sóng d p chẳng h nguôi Ti ng t i c c kẻ ĕn cầu ng quán thành Nguy n Du vằng v c n i th ơng đ i Trái đ t r ng giàu sang bao th ti ng Cao quí thâm trầm r c r vui t ơi Ti ng Vi t rung rinh nh p đ p trái tim ng Nh ti ng sáo, nh dây đàn máu nh i Bu m l ng sóng xô, mai v trúc nh Phá cũi l ng v i v i cánh chim bay Ti ng ngh n ngào nh đ i m đắng cay Ti ng trong trẻo nh h n dân t c Vi t M i s m d y nghe b n b thân thi t i qua đ ng chung ti ng Vi t cùng tôi nh v mu i chung lòng bi n m n nh dòng sông th ơng m n ch y muôn đ i Ng Ai thu tr c nói nh ng l i th nh t còn thô sơ nh m nh đá thay rìu đi u anh nói hôm nay, chi u s tắt ai ng i sau nói ti p nh ng l i yêu? Ai phiêu b t nơi chân tr i góc bi n có gọi thầm ti ng vi t m i đêm khuya? ai phía bên kia cầm súng khác cùng tôi trong ti ng Vi t quay v Ôi ti ng Vi t su t đ i tôi mắc n quên n i mình, quên áo m c cơm ĕn Tr i xanh quá, môi tôi h i h p quá Ti ng Vi t ơi ti ng Vi t ân tình... (L u Quang Vũ) Thư mục tham kh o Vi t Nam vĕn hóa s c ơng - Đào Duy Anh Đ i c ơng vĕn hóa ph ơng Đông - L ơng Duy Th và nhóm tác gi Đ i c ơng l ch s vĕn minh ph ơng Tây - Đ Vĕn Nhung Tìm v b n sắc vĕn hóa dân t c Vi t Nam - Trần Ngọc Thêm ( tài li u chính ) 5. Cơ s vĕn hóa Vi t Nam - Trần Ngọc Thêm ( tài li u chính ) 6. Cơ s vĕn hóa Vi t nam - Trần Qu c V ng 7. Vĕn hóa học đ i c ơng - Trần Qu c V ng và nhi u tác gi 1. 2. 3. 4. Và nhi u tài li u khác