« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án Nhà máy gạch Tuynel 15 triệu viên/năm


Tóm tắt Xem thử

- Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 1 Mai Thị Sen LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Thông thường, chi phí VLXD chiếm một tỷ lệ cao trong tổng giá thành công trình, khoảng 75% đối với công trình dân dụng, 70% đối với công trình giao thông, 50% đối với công trình thủy lợi.
- Với những ưu điểm về chất lượng và khả năng đa dạng hóa sản phẩm, tiêu hao nguyên, nhiên liệu thấp và đặc biệt là cải thiện môi trường, hệ lò Tuynel ngày càng được nhiều cơ sở đầu tư xây dựng, thay thế dần các loại lò đứng, lò vòng.
- Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài:" Đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính Dự án Nhà máy gạch Tuynel 15 triệu viên/ năm.
- Mục tiêu nghiên cứu Dựa vào kết quả phân tích nhằm mục đích đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án, đề tài tập trung vào các vấn đề: Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 2 Mai Thị Sen - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án, nêu bật được sự cần thiết của dự án đầu tư.
- Tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án Nhà máy gạch Tuynel 15 triệu viên/ năm, từ đó kết luận tính khả thi của dự án.
- Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Dự án nhà máy gạch Tuynel 15 triệu viên/năm - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn của dự án, phương pháp tính toán các chỉ tiêu đánh giá, lợi nhuận thu được sau dự án và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội do dự án mang lại.
- Những đóng góp khoa học của luận văn - Tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính, xã hội của dự án Nhà máy gạch Tuynel 15 triệu viên/năm tại huyện Mỹ Lộc –Tỉnh Nam Định - Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án nhà máy gạch Tuynel 15 triệu viên/ năm tại huyện Mỹ Lộc- Tỉnh Nam Định Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 3 Mai Thị Sen 5.
- Kết cấu luận văn Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án đầu tư Chương 2: Tổng quan về dự án đầu tư nhà máy gạch Tuynel 15 triệu viên/năm Chương 3: Tính toán và phân tích hiệu quả kinh tế tài chính dự án Nhà máy gạch Tuynel 15 triệu viên/ năm.
- Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 4 Mai Thị Sen CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 1.1Khái niệm cơ bản về đầu tƣ 1.1.1 Khái niệm đầu tƣ - Theo quan điểm chủ đầu tư: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
- Theo quan điểm của xã hội: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi ích kinh tế -xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia.
- 1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tƣ Dự án đầu tư là tế bào cơ bản của hoạt động đầu tư, tập hợp các đề xuất có căn cứ khoa học và pháp lý về kỹ thuật, công nghệ, tài chính, kinh tế, xã hội.
- tổ chức quản lý để làm cơ sở cho quyết định đầu tư có hiệu quả theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, dự án đầu tư liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
- 1.1.3 Khái niệm chủ đầu tƣ Chủ đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Tuỳ theo loại hình đầu tư mà có thể phân loại chủ đầu tư theo các đối tượng sau: Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 5 Mai Thị Sen - Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước hoặc các dự án có cổ phần chi phối hay cổ phần đặc biệt của Nhà nước: Chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước (tổng công ty, công ty ) cơ quan nhà nước các tổ chức chính trị, xã hội hoặc tổ chức quản lý.
- Đối với các dự án của Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty Cổ phần hoặc Hợp tác xã: Chủ đầu tư là Công ty hoặc hợp tác xã.
- Đối với dự án đầu tư của tư nhân: Chủ đầu tư là người chủ sở hữu vốn.
- Đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Chủ đầu tư là các bên hợp doanh (đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) là hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp liên doanh) và là tổ chức cá nhân người nước ngoài bỏ toàn bộ vốn đầu tư (đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) 1.2 Phân loại đầu tƣ: Để thuận tiện quản lý, đầu tư được phân loại theo các giác độ khác nhau, sau đây là các cách phân loại chính: 1.2.1 Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án đầu tƣ Hiện nay theo nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày của thủ tướng Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án đầu tư xây dựng công trình ( gọi chung là dự án) được phân loại như sau: Dự án đầu tư thuộc nhóm A: bao gồm các dự án có một trong các điều kiện sau.
- Các dự án đầu tư mới không kể mức vốn đầu tư là bao nhiêu thuộc phạm vi bảo mật quốc gia, an ninh, quốc phòng hoặc có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng của đất nước, và các dự án đầu tư thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới, dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
- Các dự án tuỳ theo ngành nghề kinh tế có các mức vốn đầu tư trên 400 tỷ đồng, trên 200 tỷ đồng, trên 100 tỷ đồng và trên 75 tỷ đồng theo quy định cụ thể Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 6 Mai Thị Sen Dự án đầu tư thuộc nhóm B Bao gồm các dự án có một trong các quy mô và chỉ dẫn ngành nghề cụ thể theo quy định: từ 30 đến 400 tỷ đồng, từ 20 đến 200 tỷ đồng, từ 15 đến 100 tỷ đồng và từ 7 đến 75 tỷ đồng Dự án nhóm C Bao gồm các dự án có các quy mô và chỉ dẫn ngành nghề cụ thể theo từng quy định: dưới 30 tỷ đồng, dưới 20 tỷ đồng, dưới 15 tỷ đồng và dưới 7 tỷ đồng 1.2.2 Phân loại theo tính chất và mục đích doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp, thường chia ra.
- Đầu tư mới: Chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng, lắp đặt thiết bị mới hoàn toàn nhằm kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thu lợi nhuận - Đầu tư mở rộng: Chủ đầu tư bỏ vốn nhằm mở rộng công suất của nhà máy - Đầu tư thay thế: Chủ đầu tư lấy vốn từ quỹ khấu hao để thay thiết bị đã cũ hoặc hư hỏng Hai loại đầu tư mới và mở rộng phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nguồn vốn huy động từ nguồn tích luỹ phát triển.
- đầu tư thay thế phục vụ cho quá trình tái sản xuất giản đơn, nguồn vốn huy động từ nguồn khấu hao 1.2.3 Phân loại theo chủ đầu tƣ: Theo cách phân loại này bao gồm.
- Chủ đầu tư là nhà nước, chủ yếu là công trình thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, do vốn cấp từ ngân sách Nhà nước Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 7 Mai Thị Sen - Chủ đầu tư là các doanh nghiệp (quốc doanh, ngoài quốc doanh, độc lập và liên kết trong nước và ngoài nước.
- Chủ đầu tư là cộng đồng của những người góp vốn đầu tư xây dựng công trình - Chủ đầu tư là các cá nhân, vốn đầu tư lấy từ ngân sách gia đình 1.2.4 Phân loại theo quản lý và sử dụng vốn Theo cách phân loại này, đầu tư được chia ra.
- Đầu tư trực tiếp, là đầu tư mà người bỏ vốn và sử dụng vốn là một chủ thể.
- Người đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước.
- Trong đầu tư trực tiếp, người bỏ vốn và quản trị, sử dụng vốn là một và chủ thể vốn hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của chính mình.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu sự chi phối, điều tiết bởi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam ban hành ngày đó sửa đổi bổ sung qua các năm .
- Đầu tư gián tiếp, là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải là một chủ thể.
- Trong loại hình này, đầu tư gián tiếp bằng nguồn vay với lãi suất ưu đãi.
- Nghĩa là trong đầu tư gián tiếp, người bỏ vốn và người quản trị, sử dụng vốn là khác nhau.
- Đây là phương thức đầu tư, trong đó, chủ đầu tư không có lợi nhuận do thu lãi suất cho vay mà không chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư, chỉ có nhà quản trị và sử dụng vốn trong đầu tư là pháp nhân chịu trách nhiệm về kết qua đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp không chịu sự chi phối của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
- Đầu tư gián tiếp như là một hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ tiền tệ,… Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 8 Mai Thị Sen Ngoài bốn cách phân loại đầu tư trên, để tiện cho việc quản lý, đầu tư, còn có các phân loại khác.
- 1.3 Chu trình dự án đầu tƣ: Chu trình dự án là các thời kỳ, các giai đoạn mà một dự án đầu tư cần trải qua, bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết thúc dự án Có thể chia chu trình dự án thành 3 thời kỳ sau: -Thời kỳ 1: Chuẩn bị đầu tư -Thời kỳ 2:Thực hiện dự án -Thời kỳ 3: Kết thúc dự án 1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ: Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm.
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư - Tiếp xúc, thăm dò thị trường trong ngoài nước để tìm hiểu nguồn cung ứng vật tư, thiết bị và tiêu thụ sản phẩm.
- xem xét khả năng huy động vốn - Điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng - Lập dự án đầu tư - Thẩm định dự án để quyết định đầu tư 1.3.2 Giai đoạn thực hiện đầu tƣ: Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm.
- Xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải phóng và bàn giao mặt bằng - Khảo sát thiết kế lập dự toán và thẩm định thiết kế công trình Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 9 Mai Thị Sen - Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
- ký kết hợp đồng và giao nhận thầu - Thi công xây lắp công trình - Theo dõi kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng 1.3.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng, đƣa dự án vào khai thác sử dụng Nội dung công việc giai đoạn này bao gồm.
- Bàn giao công trình - Bảo hành công trình - Khai thác dự án – là giai đoạn với thời gian dài nhất Người ta cũng có thể phân chia làm 4 giai đoạn đầu tư: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư.
- giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn khai thác 1.4 Các loại nghiên cứu dự án đầu tƣ 1.4.1 Nghiên cứu tiền khả thi Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm: 1.
- Dự kiến quy mô đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư 3.
- Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất 4.
- Phân tích tài chính nhằm xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, các khả năng và điều kiện huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 10 Mai Thị Sen 6.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế, xã hội của dự án 1.4.2 Nghiên cứu khả thi Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm: 1.
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư 2.
- Lựa chọn hình thức đầu tư 3.
- Tổ chức quản lý khai thác, sử dụng lao động 8.
- Phân tích kinh tế, tài chính 1.5 Phân tích kinh tế tài chính dự án đầu tƣ Phân tích kinh tế tài chính dự án đầu tư là để chứng minh tính khả thi về tài chính đối với chủ đầu tư.
- Phân tích này nhằm đánh giá khả năng tồn tại về mặt thương mại của dự án trên cơ sở tính toán toàn bộ lợi nhuận và chi phí của dự án dựa trên quan điểm lợi ích của chủ đầu tư.
- Phân tích tài chính liên quan trực tiếp đến ngân quỹ của nhà đầu tư nên được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
- Xác định tổng mức đầu tư và nguồn vốn của dự án: vốn tự có, vốn vay - Tính toán các khoản thu, chi của dự án - Xác định dòng tiền trước thuế của dự án (CFBT) Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 11 Mai Thị Sen - Xác định dòng tiền sau thuế của dự án(CFAT.
- Xác định các chỉ tiêu đánh giá về tài chính: NPV, B/C, Thv, IRR  Xác định tổng mức đầu tƣ và nguồn vốn của dự án.
- Tổng mức đầu tư: vốn đầu tư cần cho dự án gồm: Vốn đầu tư ban đầu, vốn đầu tư duy trì và trả lãi trong thời gian xây dựng.
- Trong tổng vốn đầu tư cần cho dự án được tách theo nhóm.
- Theo hình thức vốn: bằng tiền(Việt nam, ngoại tệ), bằng hiện vật, bằng tài sản - Các nguồn vốn cho dự án có thể là: ngân hàng cho vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác - Sau khi xem xét được các nguồn vốn, phải so sánh nhu cầu vốn tới khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ.
- Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án chấp nhận được.
- Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô dự án hay xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ cho việc đầu tư dự án.
- Tính toán các khoản thu, chi của dự án: Những nhóm chi phí và lợi ích phổ biến nhất dùng để đánh giá tài chính của dự án đầu tư: 1.
- Chi phí + Chi phí vốn đầu tư ban đầu + Chi phí khai thác Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 12 Mai Thị Sen + Chi phí tài chính + Thuế thu nhập  Chi phí đầu tư ban đầu: bao gồm.
- Chi phí chuẩn bị đầu tư: chi phí điều tra, khảo sát, lập và thẩm định dự án - Chi phí cho chuẩn bị thực hiện đầu tư: chi phí khảo sát thiết kế và thẩm định thiết kế tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục xin giấy phép, giám định thiết bị, chi phí xây dựng đường, điện nước, lán trại thi công.
- Chi phí thực hiện đầu tư: Chi phí xây dựng hạng mục công trình chính, các công trình phụ trợ và kết cấu hạ tầng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí giám sát thi công, chi phí huy động vốn (lãi vay đối với dự án sử dụng vốn vay và chi phí phải trả trong thời gian thực hiện dự án.
- Chi phí khai thác Chi phí khai thác đề cập đến những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình vận hành, không liên quan đến vấn đề đầu tư vốn và thuế.
- Chi phí nhiên liệu hàng năm - Chi phí khai thác và bảo dưỡng hàng năm, kể cả chi phí hành chính.
- Chi phí tài chính.
- Trả vốn và lãi vay - Lãi suất trong quá trình xây dựng: đề cập đến lãi suất của số tiền vay trong thời gian xây dựng và trước khi dự án bắt đầu vận hành(có thể tính vào chi phí đầu tư ban đầu.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 13 Mai Thị Sen Các loại thuế mà chủ dự án có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước là một khoản chi phí đối với nhà đầu tư thì nó là một khoản thu nhập đối với ngân sách quốc gia, đối với nền kinh tế quốc dân.
- Doanh thu Doanh thu từ hoạt động của dự án bao gồm doanh thu do bán sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm tại các thời điểm trong thời gian khai thác dự án.
- Doanh thu của dự án phụ thuộc vào sản lượng thương phẩm và đơn giá sản phẩm Đối với dự án nhà máy sản xuất gạch, thu nhập chính là doanh thu bán gạch  Xác định dòng tiền của dự án: Các dự án đầu tư thường cần được thẩm định trên cơ sở giá trị của dòng tiền mặt dự kiến và cách này được ưu tiên áp dụng hơn so với các tiêu chuẩn khác được đề xuất để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.
- Tính dòng tiền của dự án - Xác định các khoản thu, chi (Bt , Ct.
- Hình thức khấu hao, mức khấu hao (KH) Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 14 Mai Thị Sen + Hình thức trả vốn, lãi vay + Vốn đầu tư ban đầu Co + Chi phí vận hành (CPVH.
- Dòng tiền trước thuế(CFBT) CFBT = Doanh thu - chi phí = B – C + Thu nhập chịu thuế (TI) TI = CFBT – KH – Trả lãi vay + Thuế (T) T = TI *ts.
- Dòng tiền sau thuế (CFAT) CFAT = CFBT – T – Trả vốn – Trả lãi vay  Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: Giá trị hiện tại thuần (NPV) Tỷ số giữa lợi ích và chi phí(B/C) Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR) Thời gian hoàn vốn (Thv) 1.
- Giá trị hiện tại thuần(Net Present Value – NPV) NPV là tổng lợi nhuận hàng năm trong suốt thời gian thực hiện dự án được quy đổi thành giá trị tương đương ở thời điểm hiện tại qua hệ số chiết khấu i Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 15 Mai Thị Sen Công thức tính NPV: NPV = {(Bo- Co)/(1+i)0.
- C0 - Chi phí đầu tư năm 0  C1,2…n - Chi phí khai thác  At - dòng lã i năm t  i - là hệ số chiết khấu  (1+i)-t chính là suất chiết khấu của vốn đầu tư Điều kiện lựa chọn dự án đầu t dựa vào tiêu chuẩn NPV NPV > 0 Chấp nhận dự án NPV < 0 Loại bỏ dự án NPV = 0 Xem xét dự án NPV = Max Dự án tối ưu Nếu hết thời hạn đầu tư hoặc hết tuổi thọ kinh tế của dự án mà tài sản cố định vẫn còn thì phải tính thêm phần giá trị còn lại của tài sản cố định ở nttttCiCBNPV ntttnttttiAiCBNPV00)1()1.
- Đại học Bách Khoa Hà Nội Khoa Kinh tế quản lý Luận văn cao học QTKD 16 Mai Thị Sen cuối năm cuối cùng.
- Chỉ tiêu này cho biết quy mô tiền lãi của cả đời dự án.
- Nói cách khác NPV phản ánh hiệu quả của dự án về phương diện tài chính + NPV còn cho biết khả năng sinh lời của dự án (tiền lãi trên một đơn vị vốn đầu tư) Nhƣợc điểm.
- NPV phụ thuộc nhiều vào hệ số chiết khấu, do đó cần phải tính hệ số chiết khấu cho phù hợp với dự án trên cở sở tính toán chi phí sử dụng vốn cho từng dự án + Sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và chi của cả đời dự án.
- Chỉ tiêu này chưa nói lên hiệu quả sử dụng một đồng vốn.
- Chỉ tiêu này chỉ sử dụng lựa chọn các phương án loại bỏ nhau trong trường hợp tuổi thọ là như nhau NPV không cho ta biết tỷ lệ sinh lãi mà bản thân dự án tạo ra được.
- Tức là hệ số chiết khấu làm giá trị hiện tại hóa của thu nhập bằng giá trị hiện tại hóa của chi phí.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt