« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp tăng cường quản lý thu Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định


Tóm tắt Xem thử

- Mục tiêu quan trọng của nƣớc ta là xây dựng đƣợc một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả thực hiện cao, điều này không chỉ phụ thuộc vào chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý thu thuế của Nhà nƣớc.
- Hơn 20 năm Việt Nam thực hiện cải cách chính sách thuế và quản lý thuế, ngành thuế đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
- Công tác quản lý thu thuế từng bƣớc đƣợc đƣợc chuyên môn hoá, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong quản lý thu, nộp thuế đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ.
- Một trong những sắc thuế có ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất đến đông đảo ngƣời dân là Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
- Trên thế giới hơn 100 nƣớc trong đó có nƣớc phát triển, đang phát triển và kém phát triển đã áp dụng sắc thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ đóng góp khoảng 12-16% ở một số nƣớc Asean (Thái Lan, Philippines, Malaysia.
- Ngày tại kỳ họp thứ 2 khóa XII Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (có hiệu lực thi hành từ ngày nhằm thay thế các chính sách thuế hiện hành về thu thuế thu nhập cá nhân là Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao.
- thuế thu nhập doanh nghiệp (phần cá nhân nộp thuế), thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Luật thuế thu nhập cá nhân đƣợc ban hành đã đƣa sắc thuế mới lên tầm bao quát và nhất quán trong việc đánh thuế vào các loại thu nhập của cá nhân trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, tạo ra mặt bằng mới, thực hiện công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi đối tƣợng có thu nhập cá nhân ở mức độ và loại thu nhập chịu thuế.
- Điều này sẽ góp phần tăng cƣờng công tác kiểm soát, phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Hơn nữa, số ngƣời dân có thu nhập cao ngày càng tăng lên, nhất là số ngƣời nƣớc ngoài đầu tƣ và kinh doanh vào Việt Nam ngày càng nhiều, cần phải đánh thuế thu nhập cá nhân để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Là một cán bộ công chức của ngành thuế Nam Định và đồng thời cũng là học viên cao học Quản trị kinh doanh tại Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi mong muốn đem những kiến thức mà thầy cô truyền đạt áp dụng vào thực tế của đơn vị mình nhằm mục đích tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế, nhất là thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Nam Định, do đó tôi chọn đề tài: ‘‘Một số giải pháp tăng cường quản lý thu Thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định’’ làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
- Luận văn đƣợc thực hiện với mục đích nghiên cứu, đề ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân cho Cục Thuế tỉnh Nam Định qua đó nâng cao hiệu quả thu NSNN, đảm bảo công bằng pháp lý.
- Để đạt đến mục đích nêu trên, luận văn sẽ tiến hành các hoạt động cụ thể, bao gồm nghiên cứu cơ sở pháp lý về thuế TNCN, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh, phân tích các nguyên nhân, từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao kết quả hoạt động của ngành thuế của tỉnh.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Nam Định, gồm ngƣời nộp thuế (đối tƣợng) TNCN, các tổ chức khác có liên quan, bộ máy thực hiện quản lý thu thuế và những cơ chế chính sách về thuế TNCN, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế TNCN cho Cục Thuế tỉnh Nam Định.
- Nội dung của luận văn gồm 3 phần chính ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đó là: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Nam Định.
- Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý quản lý thu thuế thu nhập cá nhân cho Cục thuế tỉnh Nam Định.
- Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo khoa Kinh tế & Quản lý thuộc Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là TS.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD CHƢƠNG 1.
- CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1.
- THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ 1.1.1.
- Thuế là khoản đóng góp mang tính không hoàn trả trực tiếp đối với các tổ chức và cá nhân nộp thuế, là hình thức phân phối lại thu nhập đƣợc Nhà nƣớc sử dụng và phân phối gián tiếp thông qua việc giữ vững an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền của tổ quốc, nuôi sống bộ máy Nhà nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động lao động sản xuất kinh doanh và các chính sách phúc lợi của Nhà nƣớc.
- Trong khi phí và lệ phí là những khoản đóng góp khi các cá nhân và tổ chức sử dụng các dịch vụ do Nhà nƣớc cung cấp, thì ngƣợc lại thuế là khoản đóng góp bắt buộc đối với các công dân khi họ nằm trong đối tƣợng đƣợc điều chỉnh của Luật thuế mà nhà nƣớc không có trách nhiệm phải hoàn lại trực tiếp cho ngƣời nộp dƣới bất cứ hình thức nào.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD .
- Tuỳ theo qui mô, mức độ phát triển và chính sách thuế của từng quốc gia mà sẽ quyết định giá trị thuế thu đƣợc.
- Nó bao gồm các loại thuế nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế phải trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nƣớc trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lƣu thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Tên gọi: Nói lên đối tƣợng tính thuế, đối tƣợng nộp thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD Đối tƣợng chịu thuế: Là tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc công nhận về mặt pháp lý có hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều tiết của thuế.
- Đối tƣợng nộp thuế: không phải là đối tƣợng chịu thuế (đối với các loại thuế gián thu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt) nhƣng cũng có thể là đối tƣợng chịu thuế (đối với các loại thuế còn lại.
- Quản lý thuế và hệ thống chính sách thuế hiện hành tại Việt Nam 1.1.2.1.
- Quản lý thuế - Khái niệm: Quản lý thuế là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện hệ thống chính sách thuế của cơ quan thuế và các đối tƣợng liên quan.
- Quản lý thuế áp dụng với việc quản lý các loại thuế, phí, lệ phí.
- thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế + Quản lý ngƣời nộp thuế: quản lý tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc đối tƣợng nộp thuế về số lƣợng, quy mô, ngành nghề, địa bàn kinh doanh, các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ các yếu tố khác liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của các đối tƣợng nộp thuế.
- Yêu cầu chủ yếu của nội dung này là phải đảm bảo quản lý đầy đủ các đối tƣợng thuộc diện nộp thuế và các hoạt động thuộc diện chịu thuế của họ, quản lý chặt nguồn thu, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tƣợng thất thu thuế do không quản lý đầy đủ đối tƣợng nộp thuế.
- Quản lý căn cứ tính thuế: quản lý tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của đối tƣợng nộp thuế, từ các yếu tố nhƣ doanh thu, trị giá hàng hoá, dịch vụ mua vào, các chi phí sản xuất kinh doanh và quá trình thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ.
- Yêu cầu chủ yếu của nội dung này là đảm bảo tính chính xác khi xác định số thuế phải nộp, phản ánh đƣợc thực trạng sản xuất kinh doanh của đối tƣợng nộp thuế và tình hình chấp hành các chính sách của nhà nƣớc trong sản xuất, kinh doanh.
- Quản lý quá trình thu nộp thuế: từ khâu tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế đến quyết toán và xử lý quyết toán thuế.
- Thực hiện nội dung này phải đảm bảo các đối tƣợng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ.
- Quản lý việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế: đảm bảo việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế phải đúng đối tƣợng theo quy định, hạn chế các hiện tƣợng lợi dụng chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc để gian lận thuế và phát huy cao nhất hiệu quả của các chính sách Nhà nƣớc trong việc ƣu đãi, giải quyết khó khăn và mục tiêu khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc miễn, giảm và hoàn thuế.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế: thực hiện phân loại nợ thuế thành các nhóm nợ nhằm xác định đƣợc nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế có hiệu quả + Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra: kịp thời phát hiện ra các sai sót, các hiện tƣợng cố tình vi phạm chính sách thuế của các đối tƣợng liên quan để có biện pháp hƣớng dẫn, ngăn ngừa, xử lý thích hợp đảm bảo hệ thống thuế đƣợc chấp hành một cách nghiêm túc và hiệu quả cao.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê thuế: cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình thực hiện công tác quản lý thuế ở tất cả các khâu phục vụ cho lãnh đạo cũng nhƣ các bộ phận liên quan để đƣa ra các giải pháp quản lý phù hợp và cung cấp các cơ sở để xem xét, đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế để có sự thay đổi, bổ sung, sửa đổi kịp thời.
- Quy trình quản lý thuế: là cách thức, trình tự thực hiện các nội dung của công tác quản lý thuế.
- Ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế + Khái niệm: Ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế là việc thiết kế các chƣơng trình phần mềm theo đúng các nội dung và trình tự của công tác quản lý thuế để thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lý và việc áp dụng các phƣơng tiện kỹ thuật để thực hiện Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD các mục đích của chƣơng trình đã đƣợc thiết kế.
- Cùng với sự phát triển của CNTT, ngành thuế đã ứng dụng và triển khai nhiều các chƣơng trình ứng dụng vào công tác quản lý thuế.
- Các chƣơng trình ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế + TINC- chƣơng trình quản lý về đăng ký thuế cấp mã số thuế, điều chỉnh thông tin ngƣời nộp thuế cho các tổ chức cá nhân.
- Đây là chƣơng trình quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế, trạng thái hoạt động của ngƣời nộp thuế.
- Chƣơng trình đƣợc liên kết với các ngành (Sở kế hoạch đầu tƣ, Kho bạc, Hải quan) và các phần mềm ứng dụng khác nhằm quản lý thống nhất về ngƣời nộp thuế trên phạm vi toàn quốc.
- QLT- chƣơng trình quản lý thuế: Chƣơng trình tổng hợp, trợ giúp cho cán bộ thuế, cơ quan thuế trong việc nhập tờ khai, tính thuế, kế toán thuế, theo dõi tình hình nộp thuế của ngƣời nộp thuế và các thông tin tổng hợp báo cáo phục vụ công tác của ngành thuế.
- liên kết với các chƣơng trình QNT (quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế), NTK (nhập tờ khai bằng mã vạch hai chiều), QHS (theo dõi hồ sơ khai thuế của ngƣời nộp thuế.
- QNT- chƣơng trình quản lý nợ thuế: thực hiện quản lý vấn đề nợ đọng tiền thuế, nợ đọng tiền phạt vi phạm hành chính, tiền truy thu thuế và tính phạt chậm nộp đối với các khoản tiền nợ đọng + QHS- chƣơng trình quản lý hồ sơ thuế: quản lý việc nộp tờ khai thuế.
- quản lý thời gian nhận và trả kết quả xử lý các hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nhƣ hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, đăng ký mã số thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế.
- BMT- chƣơng trình quản lý các cán bộ thuế sử dụng các phần mềm của cơ quan thuế.
- Thuế môn bài - Thuế giá trị gia tăng - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế thu nhập cá nhân - Thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế xuất nhập khẩu - Thuế tài nguyên - Thuế nhà, đất (Sẽ đƣợc thay thế bằng Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ 01/01/2012.
- THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.2.1.
- Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân ở các quốc gia phát triển đƣợc xem là một sắc thuế rất quan trọng, vì nó thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế, đảm bảo tính công bằng, tính hiệu quả kinh tế và tính hội nhập.
- 1.2.1.1 Mục đích của thuế thu nhập cá nhân - Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế.
- Mục đích ra đời và tồn tại của thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ những lý do cơ bản sau.
- Do yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập: điều này đặc biệt cần thiết nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng vì sự phân hoá giàu nghèo là điều khó tránh khỏi.
- Trong điều kiện đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, là công cụ để Nhà nƣớc phân phối lại thu nhập.
- Thuế thu nhập cá nhân đƣợc coi là nguồn thu quan trọng, lâu dài trong tổng thu ngân sách Nhà nƣớc.
- Thuế thu nhập đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tƣ theo hƣớng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội: dựa theo lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp) của Kenyes thì để tăng phúc lợi xã Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tƣợng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp hơn.
- thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định hƣớng tiêu dùng và đầu tƣ theo hƣớng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nƣớc.
- Thuế thu nhập cá nhân luỹ tiến còn có tác dụng bù lại sự luỹ thoái của các loại thuế tiêu dùng.
- Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân đƣợc coi là sắc thuế có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
- Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân - Là thuế trực thu: thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu do ngƣời chịu thuế cũng là ngƣời nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác đƣợc.
- Là loại thuế có độ nhạy cảm cao: thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của ngƣời nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội.
- Mang tính chất luỹ tiến cao: vì thuế thu nhập cá nhân đánh theo nguyên tắc khả năng trả thuế và thuế suất của nó thƣờng đƣợc thiết kế theo biểu luỹ tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các đối tƣợng trả thuế.
- Không ảnh hƣởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ: thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
- Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập cá nhân - Nguyên tắc thứ nhất: Xác định đối tƣợng chịu thuế dựa trên nguyên tắc "cƣ trú" của cá nhân Để xác định đối tƣợng đánh thuế thu nhập cá nhân có thể căn cứ vào hai cơ sở là “cƣ trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”.
- Tuy nhiên, đa số các Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đều áp dụng nguyên tắc đánh thuế theo tình trạng cƣ trú của cá nhân.
- Hệ thống đánh thuế dựa trên cơ sở “cƣ trú” của cá nhân là các cá nhân cƣ trú ở một nƣớc phải nộp thuế tại nƣớc đó cho mọi khoản thu nhập từ khắp nơi trên thế giới, còn những cá nhân không cƣ trú chỉ bị đánh thuế trên phần thu nhập phát sinh tại nƣớc đó.
- Nhiều nƣớc quy định cá nhân cƣ trú là ngƣời định cƣ tại nƣớc đó hoặc những ngƣời đến nƣớc đó không thƣờng xuyên nhƣng tổng số ngày ở tại nƣớc đó vƣợt quá 183 ngày trong một năm.
- Tuy nhiên, cũng có những nƣớc đƣa ra những định nghĩa về cá nhân cƣ trú một cách cụ thể hơn.
- Nguyên tắc thứ hai: Chỉ đánh thuế vào thu nhập của cá nhân sau khi đã giảm trừ những chi phí cần thiết.
- Một trong những đặc điểm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân là có tính tới gia cảnh của từng cá nhân.
- Vì vậy, có một số khoản chi đƣợc giảm trừ của cá nhân cần phải đƣợc xem xét khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Các khoản đƣợc giảm trừ có thể đƣợc thực hiện dƣới hai dạng: giảm trừ cá nhân và giảm trừ tiêu chuẩn.
- Giảm trừ cá nhân đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp kê khai chi phí thực tế phát sinh đối với các khoản đƣợc phép giảm trừ.
- Phƣơng pháp giảm trừ cá nhân đảm bảo sự công bằng và thƣờng đƣợc áp dụng ở những nƣớc có trình độ phát triển kinh tế và dân trí cao, hệ thống lƣu trữ và kiểm soát thông tin tốt.
- Phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn đƣợc thực hiện thông qua việc xác định mức khởi điểm chịu thuế.
- Về nguyên tắc, mức khởi điểm chịu thuế là mức thu nhập trung bình xã hội đảm bảo trang trải đủ những chi phí cần thiết cả về mặt kinh tế và xã hội theo quan niệm và tập quán của từng nƣớc.
- Phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn tuy không thật công bằng vì mức chi phí cần thiết đƣợc cào bằng giữa các đối tƣợng nộp thuế nhƣng lại đảm bảo cho thuế thu nhập cá nhân dễ tính toán, đơn giản hơn - trên cơ sở đó tiết kiệm chi phí hành thu và chi phí chấp hành, tuân thủ luật thuế.
- Hệ thống chính sách thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam đang áp dụng theo phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn - Nguyên tắc thứ ba: Đánh thuế thu nhập cá nhân theo phƣơng pháp luỹ tiến Với thuế thu nhập cá nhân, thông thƣờng ngƣời ta áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến.
- Tuy nhiên, áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần sẽ đảm bảo công bằng hơn và không gây ra mâu thuẫn “mức tăng của thuế lớn hơn mức tăng của căn cứ tính thuế” tại điểm tiếp giáp giữa hai bậc thuế.
- Biểu thuế nhiều bậc chia theo các mức thu nhập khác Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD nhau đảm bảo công bằng hơn vì chỉ có sự chuyển dịch nhẹ nhàng về mức thuế giữa các bậc nhƣng việc tính thuế có phần phức tạp.
- Nhìn chung, khi xác lập biểu thuế thuế thu nhập cá nhân, có một số nguyên lý mà các quốc gia thƣờng sử dụng là.
- Đánh thuế cùng một mức vào thu nhập tổng hợp với số lƣợng thuế suất vừa phải để có thể quản lý tốt hơn.
- Tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hội mà có thể sử dụng thuế suất ƣu tiên linh hoạt cho từng loại thu nhập.
- Theo tập tục truyền thống thì hầu hết các nƣớc sử dụng thuế suất ƣu đãi đối với thu nhập từ lao động hơn là thu nhập từ vốn.
- Nguyên tắc thứ tƣ: Sử dụng kết hợp phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn và phƣơng pháp trực tiếp trong quản lý thu nộp Thuế thu nhập có thể đƣợc thu theo phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn hoặc phƣơng pháp thu trực tiếp.
- Phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn đƣợc áp dụng cho các khoản thu nhập phát sinh có tính chất ổn định nhƣ thu nhập từ lƣơng, thu nhập từ bất động sản.
- Theo phƣơng pháp này, ngƣời hoặc cơ quan chi trả thu nhập phải tiến hành khấu trừ trƣớc số thuế phải nộp của cá nhân để nộp cho cơ quan thuế, sau đó mới tiến hành chi trả phần còn lại cho ngƣời đƣợc hƣởng.
- Cơ quan hoặc ngƣời đƣợc uỷ nhiệm khấu trừ thông thƣờng đƣợc trích lại một tỷ lệ thù Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trƣờng ĐHBKHN Lê Quốc Thái Lớp CH QTKD lao nhất định song phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập trƣớc khi chi trả thu nhập.
- Phƣơng pháp thu trực tiếp là phƣơng pháp đƣợc thực hiện trên cơ sở ngƣời nộp thuế dùng tờ khai in sẵn để kê khai thu nhập và gửi cho cơ quan thuế.
- Phƣơng pháp này tuy phức tạp nhƣng đảm bảo công bằng hơn vì khả năng tổng hợp nhiều nguồn thu nhập và gắn với hoàn cảnh của từng cá nhân.
- Việc kết hợp cả hai phƣơng pháp nhƣ vậy không những tạo khả năng kiểm soát thu nhập từ nhiều kênh khác nhau mà còn đảm bảo số thu đều đặn cho ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời khuyến khích sự tự giác chấp hành luật pháp của công dân trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
- Đối tƣợng và phƣơng pháp tính thuế thu nhập cá nhân 1.2.2.1.
- Đối tượng nộp thuế Hệ thống chính sách thuế TNCN của Việt Nam đƣợc xây dựng trên cơ sở tình trạng cƣ trú của cá nhân, do đó đối tƣợng nộp thuế TNCN gồm 2 loại: cá nhân cƣ trú và cá nhân không cƣ trú Cá nhân cƣ trú: là những cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau:

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt