Academia.eduAcademia.edu
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 Phân tích chuỗi giá trị xu t khẩu dệt may Việt Nam(1) PGS.TS. Hà Văn Hội* 1 Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 17 tháng 01 năm 2012 Tóm tắt. Bài viết trình bày b n ch t của chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, đồng th i chỉ ra các giai đoạn cụ thể của chuỗi giá trị dệt may toàn cầu gồm các giai đoạn như s n xu t nguyên liệu, kéo sợi, dệt v i, nhuộm, in v i, cắt may và phân phối s n phẩm, trong đó nh n mạnh đến vai trò của sự liên kết giữa ngành dệt và ngành may trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Bài viết cũng dựa trên cách tiếp cận từ s n phẩm đầu ra để phân tích và làm rõ chuỗi giá trị xu t khẩu dệt may gồm bốn thành phần chính: khách hàng quốc tế, nhà s n xu t trong nước, nguồn cung ứng đầu vào và trung gian. Trong mỗi thành phần đó, bài viết chỉ rõ những nguyên nhân làm cho giá trị gia tăng của hàng dệt may xu t khẩu của Việt Nam còn th p trong chuỗi giá trị xu t khẩu mặt hàng này. Từ khóa: Chuỗi giá trị, xu t khẩu, dệt may, toàn cầu. 1. Đặt vấn đề(1)* lợi nhuận thu được lại th p. Để lý gi i điều này, cần ph i phân tích chuỗi giá trị xu t khẩu dệt may của Việt Nam, từ đó đưa ra các gi i pháp hữu hiệu để gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị xu t khẩu dệt may của Việt Nam. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu là quy luật t t yếu. Mỗi s n phẩm được tạo ra đều có giá trị bao gồm một xâu chuỗi mắt xích nhiều giá trị kết nối tạo nên. Trong bối c nh hội nhập, các mắt xích tạo nên giá trị cuối cùng của một s n phẩm đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia lãnh thổ, hoặc một s n phẩm thuần túy ra đ i tại một địa phương cụ thể nhưng vẫn mang giá trị toàn cầu. Dệt may Việt Nam cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân đã tích cực tham gia vào thị trư ng thế giới. Mặc dù trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam có tốc độ tăng kim ngạch xu t khẩu tương đối lớn với kim ngạch xu t khẩu đứng thứ hai sau dầu mỏ - khí đốt nhưng giá trị gia tăng và 2. Bản chất chuỗi giá trị dệt may toàn cầu Chuỗi giá trị có thể được thực hiện trong phạm vi một khu vực địa lý hoặc tr i rộng trong phạm vi nhiều quốc gia và tr thành chuỗi giá trị toàn cầu (global value chain). Theo cách nhìn này, các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia trên thế giới sẽ đóng vai trò như những mắt xích quan trọng và có thể chi phối sự phát triển của chuỗi giá trị. Việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quan điểm chuỗi giá trị chính là một phương pháp hữu hiệu để đánh giá tốt nh t năng lực cạnh tranh cũng như vai trò và phạm vi nh hư ng của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu [1]. Đối với ngành dệt may, quan hệ theo chiều dọc của ngành này được biểu hiện dưới dạng chuỗi giá trị như sau: ______ (1) Bài viết được thực hiện trong khuôn khổ đề tài “Tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, kinh nghiệm của một số nước châu Á và gợi ý đối với Việt Nam” với sự tài trợ của Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu châu Á - Đại học Quốc gia Hà Nội. * ĐT: 84-913559235 E-mail: hoiktqt@gmail.com, hoihv@vnu.edu.vn 49 50 H.V. Hội / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 Sơ đồ 1. S n xu t nguyên liệu Dệt v i Nhuộm, in v i Cắt may Phân phối s n phẩm dệt, may Sơ đồ 1. Chuỗi giá trị s n xu t - kinh doanh hàng dệt may. Trong chuỗi giá trị trên, các giai đoạn s n xu t nguyên liệu, kéo sợi, dệt v i, nhuộm, in v i được gọi là nguồn nguyên liệu đầu vào. Đây cũng chính là các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan chặt chẽ đến ngành cắt may. Còn các giai đoạn cắt may, phân phối hàng may được coi là các công đoạn s n xu t và phân phối s n phẩm. Công đoạn này có vai trò tác động ngược tr lại các công đoạn đầu và được coi là là “động lực” thúc đẩy các công đoạn đầu phát triển. Trên thực tế, mặc dù không nh t thiết cần phát triển t t c các khâu trong hệ thống s n xu t dệt may một cách đồng đều, song nếu tạo ra được mối liên hệ hữu cơ giữa các khâu trong những điều kiện sẵn có thì sẽ có tác động r t lớn trong việc đ m b o tính chủ động, nâng cao hiệu qu s n xu t kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của s n phẩm dệt may trên thị trư ng nội địa và thế giới. Trong chuỗi giá trị dệt may nêu trên, sự liên kết giữa ngành dệt và ngành may được coi là một trong những liên kết quan trọng b i vì sự liên kết giữa khâu dệt và khâu may có thể góp phần nâng cao ch t lượng nguyên liệu các doanh nghiệp may do ngành dệt có thể bám sát hơn nhu cầu của ngành may về các loại nguyên liệu. Đồng th i, việc tăng cư ng liên kết dệt may sẽ tạo điều kiện gi m chi phí do gi m chi phí trung gian, hạ giá thành s n phẩm may, tăng sức cạnh tranh của hàng may mặc do tỷ lệ nội điạ hóa được nâng cao. Liên kết dệt - may còn có tác dụng gi m bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu nước ngoài, nâng cao giá trị gia tăng, góp phần tăng ngân sách quốc gia. Bên cạnh đó, liên kết dệt may góp phần tạo điều kiện cung c p v i sợi ổn định, chủ động cho may hàng xu t khẩu. Thực tế nhiều nước cho th y, việc nhập khẩu v i sợi và phụ liệu khiến các doanh nghiệp gặp nhiều b t lợi, không chủ động được tiến độ s n xu t cũng như th i gian giao hàng. Nhiều doanh nghiệp chịu chi phí bổ sung cao do ph i vận chuyển v i và phụ liệu nhập khẩu bằng đư ng hàng không để đ m b o th i gian giao hàng và giữ chữ tín với đối tác. Tuy nhiên, việc làm này chỉ có thể là gi i pháp tạm th i, về lâu dài sẽ khiến doanh nghiệp thua lỗ và bị phá s n. Vì vậy, nếu được cung c p v i và phụ liệu từ nguồn nguyên liệu ổn định trong nước, các doanh nghiệp may sẽ gi m bớt rủi ro xu t khẩu. Đồng th i, đây cũng là cơ hội để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp dệt. Ngoài ra, liên kết dệt - may tạo điều kiện m rộng thị trư ng ngành dệt, từ đó tăng quy mô s n xu t để đạt lợi thế về quy mô, gi m giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng dệt, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng tích lũy để tiếp tục tái đầu tư cho công nghệ mới nhằm đáp ứng yêu cầu của ngành may. Xét trên góc độ chuỗi giá trị dệt may toàn cầu: khâu thiết kế kiểu dáng s n phẩm được thực hiện các trung tâm th i trang nổi tiếng thế giới như Paris, London, New York… Nguyên liệu chính là v i được s n xu t tại Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc các phụ liệu khác được s n xu t tại n Độ. Khâu s n xu t, gia công s n phẩm cuối cùng được thực hiện các nước có chi phí nhân công rẻ như Việt Nam, Trung Quốc… Các s n phẩm dệt may hoàn chỉnh sẽ được đưa ra bán trên thị trư ng b i các công ty thương mại danh tiếng [3]. Trong chuỗi giá trị toàn cầu hàng dệt may, khâu có lợi nhuận cao nh t là thiết kế mẫu, cung c p nguyên phụ liệu và thương mại. Tuy nhiên, dệt may Việt Nam chỉ tham gia vào khâu s n xu t s n phẩm cuối cùng với lượng giá trị gia tăng th p nh t trong chuỗi giá trị. Theo ước tính, kho ng 90% doanh nghiệp may mặc của Việt Nam tham gia vào khâu này của chuỗi giá trị dưới hình thức gia công. Vì thế, tuy s n phẩm dệt may của Việt Nam được xu t đi nhiều nơi, Việt Nam có tên trong top 10 nước xu t khẩu dệt may lớn nh t thế giới nhưng giá trị thu về r t th p. H.V. Hội / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 Nguyên liệu Sợi tự nhiên: bông, gỗ, tơ Sợi nhân tạo: dầu, khí đốt Nguyên liệu đầu vào Các công ty Các công ty dệt S n xu t nguyên liệu (kéo sợi) Hóa dầu Các nhà bán lẻ Sdgfmay V i (đan len, dệt, hồ) Các công ty thiết kế Các nhà bán lẻ Công ty may với thương hiệu riêng Sợi tổng hợp Các yếu tố sản xuất Hợp đồng gia công s n xu t Văn phòng ngư i mua nước ngoài Hệ thống cửa hàng đặc biệt Hệ thống cửa hàng chuyên dụng Chuỗi bán buôn Các công ty thương mại Hệ thống sản xuất 51 Hệ thống xuất khẩu Chuỗi bán lẻ Hệ thống marketing Sơ đồ 2. Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Nguồn: The international competiveness of Asian economies in the apparel commodity chain (Gereffi, 2002). 3. Chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may hiện nay của Việt Nam chính: khách hàng quốc tế, nhà s n xu t trong nước, nguồn cung ứng đầu vào và trung gian. Ngành dệt may là lĩnh vực có kim ngạch xu t khẩu lớn, chiếm kho ng 7% tổng kim ngạch xu t khẩu c nước. Liên tục trong m y năm tr lại đây, xu t khẩu của ngành này đã vượt qua dầu khí, chiếm vị trí số một về kim ngạch xu t khẩu. Năm 2010, ngành dệt may đã có những bước tăng trư ng kh quan: Kim ngạch xu t khẩu đạt 11,2 tỷ USD, tăng 23,2% so với năm 2009. Năm 2011, dù gặp khó khăn trong những tháng cuối năm nhưng dệt may vẫn liên tục đạt kim ngạch xu t khẩu cao và dự đoán sẽ vượt mục tiêu 13,5 tỷ USD [4]. Theo cách tiếp cận từ s n phẩm đầu ra, chuỗi giá trị xu t khẩu dệt may gồm bốn thành phần 3.1. Khách hàng quốc tế Khách hàng quốc tế được hiểu là những nhà nhập khẩu s n phẩm dệt may từ các doanh nghiệp xu t khẩu Việt Nam. Trong chuỗi giá trị xu t khẩu dệt may, khách hàng quốc tế có nh hư ng r t quan trọng. Nguyên nhân là do có quá nhiều nhà s n xu t và cung c p s n phẩm dệt may trên thế giới nên ngư i mua có thể chọn mua s n phẩm từ các nhà cung c p nhiều quốc gia. Theo VITAS (2010), công su t cung ứng hàng may mặc hiện nay của thế giới cao hơn g p hai lần so với nhu cầu thực tế. Đồng th i, các nhà bán lẻ hàng may mặc hay các công ty nhập khẩu bán buôn có thương hiệu có vai trò quyết định về xu hướng th i trang H.V. Hội / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 52 trong mỗi mùa bằng cách th o luận và thỏa hiệp với nhau về màu sắc và mẫu mốt cho các mùa th i trang. Trong các khách hàng quốc tế, Mỹ là đối tác lớn nh t nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Theo số liệu thống kê h i quan trong những năm qua, Mỹ luôn là thị trư ng dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam. Vì vậy, xu t khẩu nhóm hàng này sang Mỹ luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch xu t khẩu hàng dệt may của c nước [2]. Tuy nhiên, để đưa được s n phẩm dệt may của Việt Nam vào thị trư ng Mỹ không ph i dễ dàng. B i vì, mặc dù số lượng một hợp đồng cho thị trư ng Mỹ thư ng r t lớn, nhưng ph i giao đúng hạn, đúng tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, ngoài các tiêu chuẩn về ch t lượng, khách hàng Mỹ còn r t khắt khe với các tiêu chuẩn về lao động. Tiêu chuẩn lao động đây là mức lương được tr , điều kiện môi trư ng làm việc của công nhân - nơi s n xu t ra hàng xu t khẩu. Tăng ca, lương th p, môi trư ng lao động cực nhọc đều được coi là một hình thức cạnh tranh không lành mạnh. Điểm thiếu nh t của các doanh nghiệp dệt may hiện nay là chưa thể nắm bắt kịp th i những thông tin mới nh t, những quy chế, thể lệ, quy định mới nh t tại thị trư ng Mỹ. Bên cạnh thị trư ng Mỹ, EU và Nhật B n cũng là hai thị trư ng lớn nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với tỷ trọng lần lượt là 18% và 11% trong tổng kim ngạch xu t khẩu nhóm hàng này của c nước năm 2009. Tuy nhiên, trong ba thị trư ng dẫn đầu này, Mỹ vẫn là thị trư ng mà xu t khẩu dệt may của Việt Nam có tốc độ tăng trư ng cao nh t, trung bình đạt 19%/năm trong giai đoạn 2006-2010, thị trư ng EU và Nhật B n có tốc độ tăng bình quân lần lượt là 16,1% và 10,7%. Nguồn Sourcing nguyên liệu Sợi, v i Fibres cotton thô Fabric Raw Máy móc, phụ Machinery kiện, nhuộm, Accessorie hóa ch t Dyestuff & chemical Sự dịch chuyển của chi phí và s n phẩm Sự dịch chuyển của thông tin Vận chuyển nguyên liệu thô Đóng gói Packagin Văn phòng Foreign nguyên sale liệu nước ngoài Xe chỉ, dệt, Spinnin tạo mẫu, Weavin liên kết Confectio Hậu Hậu cần, Logistics hCustom i quan Shippin Vận chuyển cần, Logistics h i Custom quan Các nhà Retailer bán lẻ S n xu t Productio Trung gian Intermediary Nhà NK Importer Bán buôn Wholesaler Đại lý Kế hoạch Công ty phát Branded marketer triển thương hiệu Buying mua hàng Merchandisin kinh doanh Desig Văn phòng Các nhà sản xuất trong nước Domestic manufacturers Buying mua hàng Khách hàngbuyers quốc tế International Sơ đồ 3. Chuỗi giá trị xu t khẩu hàng dệt may hiện nay của Việt Nam. Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 2010. H.V. Hội / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 53 B ng 1. Kim ngạch xu t khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ giai đoạn 2006-2010 Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Kim ngạch xu t khẩu hàng dệt may sang Mỹ (triệu USD) 3045 4465 5106 4995 6000 Kim ngạch xu t khẩu hàng dệt may c nước (triệu USD) 5834 7750 9120 9066 11200 Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xu t khẩu dệt may c nước (%) 52,2 57,6 56,0 55,1 53,6 Chỉ tiêu Nguồn: Tổng cục H i quan và Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 2011. Khó khăn đối với doanh nghiệp xu t khẩu vào EU, trước tiên là do thị hiếu, phong cách tiêu dùng, ngôn ngữ, văn hóa kinh doanh của mỗi nước, mỗi vùng khác nhau, trong khi đó hàng hóa vào thị trư ng EU lại được lưu thông trên toàn bộ 27 nước. Như vậy, việc tạo ra một s n phẩm và đưa s n phẩm vào được một nước và ph i thích ứng với 26 nước còn lại là một thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, thị trư ng EU có nhiều quy định kỹ thuật khá khắt khe với mục đích b o vệ sức khỏe con ngư i, b o vệ môi trư ng, mà cụ thể là “vướng” về quy định sử dụng hóa ch t đã có hiệu lực từ năm 2009. Ngoài ra, cũng ph i kể đến việc EU vẫn đang tìm mọi cách để duy trì chính sách b o hộ s n xu t nội khối. Việc tăng trư ng xu t khẩu quá nhanh đối với iểu gjhđồ 1. Xu t khẩu mặt hàng nào vào EU cũng có thể đưa đến hậu qu không mong muốn là EU sẽ tiến hành các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá. Không giống như thị trư ng Mỹ và châu Âu luôn có những đơn đặt hàng số lượng lớn, Nhật B n là một trong những thị trư ng tiên tiến, luôn đòi hỏi sự tinh x o trong hàng may mặc nên các đơn đặt hàng r t nhỏ với nhu cầu kiểu dáng và màu sắc khác nhau b i phụ nữ Nhật B n yêu thích sự độc đáo, khác biệt. Đặc biệt, thị trư ng may mặc Nhật B n thay đổi theo mùa r t mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp Nhật B n thư ng yêu cầu r t phức tạp, đơn đặt hàng nhỏ với các s n phẩm th i trang theo mùa, số lượng thư ng chỉ từ 500-1.000 s n phẩm/kiểu dáng, màu sắc, nhiều nh t cũng chỉ lên tới kho ng 10.000 s n phẩm/kiểu dáng, màu sắc. hàng dệt may của Việt Nam sang Biểu đồ 1. Xu t khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trư ng Mỹ, EU và Nhật B n giai đoạn 2006-2010. Nguồn: Tổng cục H i quan và Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 2011. 54 H.V. Hội / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 Ngoài ba thị trư ng chính nêu trên, hàng dệt may Việt Nam còn có mặt trên các thị trư ng như Đức, Anh, Pháp, Bỉ, Canada, Hồng Kông, Italia… với thị phần kho ng 20%. 3.2. Nhà sản xuất hàng dệt may Việt Nam a. Hình thức sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may S n xu t và xu t khẩu hàng dệt may thư ng tồn tại dưới bốn hình thức: (1) gia công hoàn toàn, (2) s n xu t theo thiết kế có sẵn và mua nguyên phụ liệu theo chỉ định của khách hàng, (3) s n xu t theo thiết kế có sẵn và được toàn quyền mua nguyên phụ liệu và (4) s n xu t trọn gói từ thiết kế đến thành phẩm. Cho đến nay, phần lớn các nhà s n xu t s n phẩm dệt may của Việt Nam đang thực hiện các hợp đồng xu t khẩu theo loại hình thứ nh t: gia công hoàn toàn. Hình thức này còn được gọi là xu t khẩu CMT (Cuting - Making - Trimming) cho các đại lý mua hàng và cơ s thu mua. Phần còn lại đang hình thức thứ hai và ba (FOB I, II). Phổ biến nh t vẫn là nhập v i, nguyên phụ liệu, s n xu t theo thiết kế của khách hàng để xu t khẩu. Thuật ngữ “FOB” có nghĩa là một dạng s n xu t/phân phối hàng dệt may (khác so với FOB trong Incoterms - Các điều kho n thương mại quốc tế) và thông thư ng được phân loại theo ba loại hình dưới đây: - FOB loại I là hình thức các công ty may Việt Nam mua nguyên liệu đầu vào từ các nhà cung c p do khách hàng chỉ định. Loại hình xu t khẩu này làm cho các doanh nghiệp xu t khẩu s n phẩm dệt may Việt Nam bị động và phụ thuộc vào khách hàng vì các công ty may Việt Nam ph i mua nguyên liệu từ các nhà cung c p do chính khách hàng lựa chọn. - FOB loại II là hình thức các công ty may Việt Nam thực hiện s n xu t dựa trên các s n phẩm mẫu từ khách hàng nước ngoài. Trong loại hình s n xu t này, các doanh nghiệp Việt Nam được cung c p mẫu thiết kế và có trách nhiệm lo nguồn nguyên liệu, thực hiện s n xu t và thu xếp khâu vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm đến c ng của khách hàng. Nếu xét góc độ chủ động thì đối với FOB II, các doanh nghiệp Việt Nam đã có quyền chủ động hơn trong việc lựa chọn nguồn nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên, hình thức này vẫn còn mang nặng tính gia công và chưa đem lại giá trị cao trong chuỗi giá trị xu t khẩu. - FOB loại III hay còn gọi dịch vụ trọn gói là hình thức các công ty may Việt Nam thực hiện quá trình s n xu t hàng dệt may dựa trên chính thiết kế của họ mà không có những cam kết trước đó hay b t cứ sự tham gia nào của khách hàng nước ngoài. Để có thể thành công với loại hình s n xu t này, doanh nghiệp s n xu t hàng dệt may Việt Nam ph i có kh năng trong việc tìm nguồn nguyên liệu, thiết kế mẫu mã, marketing và các hoạt động hậu cần. [2] Sự phân loại này cho th y FOB loại I không khác nhiều so với CMT ngoại trừ việc thanh toán nguyên liệu (nguồn nguyên liệu do khách hàng quy định) và vận chuyển nguyên liệu đến nhà máy. Yêu cầu quan trọng nh t đối với FOB loại II là kỹ năng tìm nguồn nguyên liệu trong khi FOB loại III lại yêu cầu các nhà xu t khẩu s n phẩm ph i chịu trách nhiệm về mọi thứ trước khi cung c p, bán s n phẩm cho khách hàng. Trên thực tế, khác biệt giữa CMT, FOB loại I, FOB loại II và FOB loại III là mức độ dịch vụ do ngư i bán hàng cung c p cho ngư i mua. Đối với lĩnh vực xu t khẩu dệt may của Việt Nam hiện nay, tỷ lệ của CMT và FOB tương ứng là 70% và 30%. Trong đó, FOB loại III chỉ chiếm tỷ trọng r t nhỏ. Tỷ lệ CMT cao là do một số lý do: trước hết là các doanh nghiệp may Việt Nam thiếu nguồn nguyên liệu cần thiết trong nước, các nhà s n xu t khó tìm được nguyên liệu do bên mua quy định. Bên cạnh đó, kỹ năng tìm kiếm nguồn nguyên liệu của các doanh nghiệp may Việt Nam còn yếu, kỹ năng này chính là sự hiểu biết đối với t t c các loại v i và sợi, trong đó gồm có c đặc điểm của chúng và cách sử dụng, địa điểm nhà máy và kỹ năng thương thuyết. Việc lựa chọn nguồn nguyên liệu đòi hỏi các nhà s n xu t ph i có đủ nguồn tài chính và có kh năng đương đầu với H.V. Hội / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 những rủi ro liên quan đến sự không tương thích của nguồn nguyên liệu được mua dẫn đến vỡ hợp đồng. Đặc biệt, các doanh nghiệp may Việt Nam đang ph i đối mặt với v n đề lớn nh t là thiếu năng lực thiết kế và marketing cần thiết đối với FOB, đồng th i hoạt động lựa chọn nguồn nguyên liệu là một hoạt động đầy lợi nhuận của các đại lý mua hàng và cơ s thu mua. Vì vậy, hiện nay các nhà s n xu t s n phẩm dệt may của Việt Nam chủ yếu đang thực hiện kinh doanh theo hình thức CMT cho các hàng dệt may c p th p. thị trư ng Mỹ, giá CIF cho các s n phẩm dệt may nhập khẩu từ Việt Nam là mức th p nh t. Một số nguyên nhân lý gi i cho việc này là kỹ năng thiết kế và th i gian s n xu t Việt Nam kéo dài. Chỉ có những s n phẩm dệt may cơ b n, không nhạy c m về mặt th i trang thì mới được mua từ Việt Nam với mức giá th p. b. Thời gian sản xuất và xuất khẩu sản phẩm dệt may Trong công đoạn s n xu t và xu t khẩu s n phẩm may mặc của các doanh nghiệp may, th i gian s n xu t ngày càng có tầm quan trọng tác động lớn đến quyết định của khách hàng quốc tế. Do nhu cầu th i trang các nước phát triển, thậm chí các nước đang phát triển, thư ng thay đổi r t nhanh và theo mỗi mùa nên việc rút ngắn th i gian s n xu t không chỉ giúp gi m chi phí cho các doanh nghiệp may xu t khẩu Việt Nam, mà còn đáp ứng được nhu cầu th i trang đang thay đổi nhanh chóng. Tuy nhiên, theo VITAS, th i gian s n xu t của ngành may mặc Việt Nam dài hơn so với Trung Quốc, n Độ và ngắn hơn so với Bangladesh, Campuchia. Dự tính th i gian s n xu t Không dự tính th i gian s n xu t 20-30 ngày 25-30 ngày Hợp đồng 40-50 ngày 20-30 ngày Giao nguyên liệu 65-95 ngày 55 35-40 ngày S n xu t 12-25 ngày Giao hàng cho khách hàng EU Giao hàng cho khách hàng Mỹ Giao hàng cho khách hàng Nhật B n Sơ đồ 4. Th i gian s n xu t điển hình của chuỗi giá trị xu t khẩu s n phẩm dệt may Việt Nam. Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 2010. Những nhân tố chính dẫn tới th i gian s n xu t kéo dài trong chuỗi giá trị xu t khẩu s n phẩm dệt may Việt Nam là: Nhập khẩu nguyên liệu: Sơ đồ 4 cho th y mối liên kết dài nh t trong th i gian s n xu t là th i gian cần thiết dành cho nhập khẩu nguyên liệu từ các nước khác. Các doanh nghiệp xu t khẩu dệt may có thể tiến hành s n xu t với th i gian ngắn hơn nhiều nếu các nhà s n xu t s n phẩm dệt may có thể mua nguyên liệu trong nước. Th i gian từ lúc đặt hàng đến lúc ký kết hợp đồng có thể gi m xuống từ 15-25 ngày do các nhà s n xu t có thể chào giá và gửi v i mẫu nhanh hơn. Th i gian từ lúc ký kết hợp đồng đến lúc chuyển giao nguyên liệu cũng có thể gi m xuống được 15-25 ngày. Thủ tục hải quan: Thủ tục h i quan đối với tổng th i gian cần thiết cho nhập khẩu nguyên liệu và xu t khẩu thành phẩm là từ 6-14 ngày, việc này gây ra những b t lợi lớn cho xu t khẩu 56 H.V. Hội / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 s n phẩm dệt may của Việt Nam về mặt th i gian chuyển giao. [2] Vận chuyển đến nơi tiêu thụ: Kho ng cách địa lý giữa Việt Nam với Mỹ, EU và Nhật B n cũng như công su t của các c ng Việt Nam đã làm cho nước ta gi m sức cạnh tranh hơn so với các đối thủ trên những thị trư ng này, đặc biệt là với Trung Quốc và n Độ. Th i gian vận chuyển từ Việt Nam sang Mỹ là 35-45 ngày, trong khi đó từ Trung Quốc đến Mỹ chỉ có 1218 ngày (B ng 3). Chuyên ch s n phẩm dệt may từ Việt Nam tới các thị trư ng này ph i quá c nh Hồng Kông hoặc Singapore. Tại những c ng này, các côngtenơ hàng của Việt Nam được chuyển sang những tàu lớn hơn để đưa tới các c ng đích. [2] B ng 3. So sánh th i gian vận chuyển giữa Việt Nam, Trung Quốc và n Độ sang các thị trư ng lớn Trung Quốc n Độ Việt Nam Mỹ 12-18 ngày 30-40 ngày 35-45 ngày EU 25-30 ngày 35-45 ngày 40-50 ngày Nhật Bản 2-4 ngày 15-25 ngày 12-15 ngày Nguồn: Báo cáo chiến lược xu t khẩu hàng dệt may VITAS. 3.3. Nguồn nguyên liệu đầu vào a. Lượng nguyên liệu nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn Cho đến nay, ngành may mặc của Việt Nam vẫn chưa thoát khỏi tình trạng bị phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Các nhà s n xu t hàng dệt may của Việt Nam hiện đang nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan hoặc Hồng Kông…, với trị giá nguyên phụ liệu nhập khẩu thư ng chiếm gần 70-80% so với giá trị kim ngạch xu t khẩu. Tuy được chú trọng đầu tư về công nghệ, dây chuyền s n xu t hiện đại hơn nhưng nguyên liệu s n xu t trong nước hoặc không đủ cho nhu cầu sử dụng để s n xu t hàng xu t khẩu, hoặc không đáp ứng được tiêu chuẩn của khách hàng nước ngoài. Đối với nhiều đơn đặt hàng, phía nước ngoài cũng chỉ định luôn nhà cung c p nguyên vật liệu khiến cho các doanh nghiệp may Việt Nam không có điều kiện sử dụng những nguyên liệu s n xu t trong nước với giá thành rẻ hơn. Như vậy, giá trị thực tế mà ngành may mặc thu được không hề cao so với con số kim ngạch xu t khẩu. Bên cạnh đó, việc vận chuyển, h i quan, thiết bị, chi phí vận chuyển liên quan đến nhập khẩu nguyên liệu vào Việt Nam làm cho chi phí nguyên vật liệu Việt Nam cao hơn so với Trung Quốc và n Độ. Chi phí đầu vào của nguyên liệu Việt Nam cao hơn kho ng 2530% Trung Quốc. Vì chi phí nguyên liệu chiếm một phần lớn - 45% tổng chi phí, nên đây là một b t lợi lớn cho ngành dệt may nước ta. Số liệu thống kê h i quan mới nh t cho th y, kim ngạch xu t khẩu 6 tháng đầu năm 2011 của ngành dệt may đạt 6,16 tỷ USD nhưng đã ph i nhập tới 5,76 tỷ USD nguyên phụ liệu. Th i gian gần đây nhiều doanh nghiệp dệt may than phiền là càng xu t nhiều thì nguy cơ thua lỗ càng lớn cũng là do thiếu chủ động về nguyên liệu đầu vào. Phần lớn các phụ kiện của công nghiệp dệt may s n xu t trong nước chưa đáp ứng được đòi hỏi về mẫu mã, ch t lượng cần thiết của s n phẩm xu t khẩu. Giá trị gia tăng trên mỗi s n phẩm xu t khẩu dệt may của Việt Nam còn r t th p. b. Thiếu liên kết sợi - dệt nhuộm - may Trong năm phân khúc chính của chuỗi giá trị dệt may toàn cầu gồm: s n xu t nguyên liệu thô, s n xu t nguyên phụ liệu, may, xu t khẩu và phân phối bán lẻ thì ngành dệt may Việt Nam chủ yếu vẫn hoạt động phân khúc may là phân khúc tạo ra giá trị gia tăng th p nh t. Nhìn lại quá trình phát triển của chuỗi giá trị ngành dệt may, có thể th y sự phát triển thiếu đồng bộ giữa các phân khúc trong toàn bộ chuỗi H.V. Hội / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 cung ứng, đặc biệt là sự yếu kém trong liên kết sợi - dệt nhuộm - may là nguyên nhân chính làm cho ngành dệt may Việt Nam không thể dịch chuyển sang các phân khúc có giá trị gia tăng cao hơn. Số liệu kim ngạch xu t khẩu hàng dệt may từ năm 2000-2010 cho th y, trong t t c các khâu của chuỗi giá trị dệt may Việt Nam thì may là ngành có sự phát triển rõ rệt nh t. Năm 2010, Việt Nam đã s n xu t được 2,6-2,8 tỷ s n phẩm may mặc, trong đó kho ng 70% dành cho xu t khẩu, giá trị đạt trên 10 tỷ USD. Trong khi ngành sợi, may nước ta đã có những bước tiến tương đối dài thì ngành dệt v i, in nhuộm và hoàn t t vẫn chưa phát triển được như mong muốn. Năm 2010, ngành dệt s n xu t 1,1 tỷ mét vuông s n phẩm dệt thoi, 150-200 nghìn t n s n phẩm dệt kim và in nhuộm hoàn t t kho ng 800 triệu mét vuông, chỉ đáp ứng được kho ng 20-30% nhu cầu trong nước. Kết qu là trong kho ng 9 tỷ USD kim ngạch xu t khẩu hàng dệt may năm 2009, giá trị xu t khẩu v i chiếm chưa đến 430 triệu USD, nghĩa là ngành dệt chỉ đóng góp chưa đến 5% giá trị xu t khẩu. Theo đánh giá của các chuyên gia, kết qu yếu kém này là do công đoạn dệt nhuộm của Việt Nam “đang chậm hơn các nước trong khu vực, nh t là công đoạn nhuộm, với 30% máy móc thiết bị cần khôi phục, hiện đại hóa do đã sử dụng trên 20 năm” [5]. Sự yếu kém của khâu dệt nhuộm đã hạn chế sự phát triển của hoạt động s n xu t sợi và may mặc, do đó nh hư ng đến kh năng phát triển của ngành dệt may. Điều này thể hiện các khía cạnh sau: Thứ nhất, làm hạn chế kh năng tiêu thụ sợi s n xu t trong nước. Đa số lượng sợi s n xu t ra đều xu t khẩu. Theo báo cáo kh o sát năng lực s n xu t kinh doanh ngành sợi Việt Nam 2010, chỉ có 34% s n lượng sợi (kho ng 178 nghìn t n) s n xu t tại Việt Nam được tiêu thụ trong nước, kho ng 66% s n lượng còn lại được xu t khẩu. Thứ hai, dệt nhuộm đóng vai trò quan trọng đối với ngành may vì v i là yếu tố quan trọng quyết định đến chi phí và ch t lượng cuối cùng 57 của một s n phẩm may mặc. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2010 cho th y, tổng nhu cầu của ngành may xu t khẩu đối với các loại nguyên phụ liệu do ngành dệt cung c p là gần 9 tỷ USD, trong đó v i chiếm kho ng 5,4 tỷ USD. Mặc dù đóng vai trò quan trọng trong việc cung c p nguyên liệu tại chỗ cho ngành may nhưng trên thực tế, ngành dệt nhuộm Việt Nam chưa thực hiện tốt vai trò đó. Hiện nay, các doanh nghiệp xu t khẩu hàng may mặc Việt Nam đều không hài lòng c về số lượng lẫn ch t lượng v i nội vì không đáp ứng được yêu cầu về s n xu t hàng may mặc của họ. Từ phân tích trên cho th y, ngành dệt nhuộm đóng vai trò r t quan trọng đối với ngành s n xu t sợi, may nói riêng và tổng thể ngành dệt may nói chung. Nhưng hiện nay, ngành dệt nước ta chưa thể hiện được vai trò đó, làm cho mối liên kết sợi - dệt nhuộm - may vừa lỏng lẻo, vừa yếu kém. 3.4. Trung gian Khâu trung gian là một mắt xích quan trọng của chuỗi giá trị xu t khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Lý do chính gi i thích vì sao trong hầu hết các đơn hàng dệt may từ Việt Nam mà khách hàng quốc tế lựa chọn đều thông qua các nhà trung gian là vì hiện tại, chỉ có một số ít nhà s n xu t hàng dệt may của Việt Nam có kh năng cung c p được các dịch vụ như nguồn nguyên liệu, thiết kế, các hoạt động hậu cần, dịch vụ trọn gói cho ngư i mua, mà đây lại là những điều kiện tiên quyết để khách hàng trực tiếp lựa chọn nguồn hàng từ một quốc gia. Bên cạnh đó, kho ng cách địa lý giữa Việt Nam và thị trư ng Mỹ hoặc EU cũng nh hư ng lớn đến các yếu tố về giá c (kiểm soát ch t lượng và chi phi đi lại). Cuối cùng, phần lớn khách hàng quốc tế theo truyền thống thư ng tin tư ng vào các đại lý của họ hơn là thực hiện tìm kiếm nguồn hàng theo phương thức tiến hành nội bộ. Trong t t c các trư ng hợp thì một cơ s thu mua chịu trách nhiệm về c một khu vực, ví dụ như khu vực ASEAN. Với những nhà xu t khẩu lớn như Trung Quốc và n Độ, khách hàng 58 H.V. Hội / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 quốc tế lớn thư ng thiết lập một văn phòng mỗi quốc gia. Điều này giúp các nhà nhập khẩu r t thuận lợi trong việc xác định nhà cung c p phù hợp nh t đối với s n phẩm nào đó về giá c , ch t lượng, th i gian giao hàng, hạn ngạch; giám sát ch t lượng đối với s n xu t; tìm và ký hợp đồng với các nhà cung c p nguyên liệu; sắp đặt việc chuyên ch nguyên liệu vào nước của nhà s n xu t và chuyên ch thành phẩm ra khỏi nước đó. 4. Kết luận Từ việc phân tích chuỗi giá trị xu t khẩu dệt may theo cách tiếp cận từ s n phẩm đầu ra như trên cho th y Việt Nam có nhiều cách để nâng cao hiệu qu của s n phẩm dệt may xu t khẩu: Thứ nhất, các doanh nghiệp dệt may cần tích cực và chủ động vươn lên, xâm nhập vào mạng lưới phân phối toàn cầu để bán được s n phẩm cho các nhà buôn (không ph i qua trung gian môi giới), thậm chí có thể bán đến tận tay ngư i tiêu dùng trên các thị trư ng lớn. Hiện tại Mỹ, EU và Nhật B n đang là những quốc gia nhập khẩu hàng dệt may lớn nh t của Việt Nam, chiếm gần 80% kim ngạch xu t khẩu dệt may nước ta. Đồng th i, các thị trư ng này đều là những thị trư ng truyền thống. Do vậy việc hiểu biết và nắm chắc nhu cầu của các thị trư ng này sẽ giúp các doanh nghiệp dệt may gia tăng đáng kể giá trị của khâu này trong chuỗi giá trị xu t khẩu dệt may của Việt Nam. Thứ hai, th i gian s n xu t kéo dài là một trong những tr ngại lớn của hàng dệt may Việt Nam trong việc gi m chi phí xu t khẩu. Việc gi m bớt th i gian s n xu t thông qua một số biện pháp như tăng kh năng cung c p nguyên liệu của các cơ s trong nước, c i tiến quy trình s n xu t và hợp lý hóa công tác tổ chức lao động. Bên cạnh đó, việc gi m th i gian làm thủ tục h i quan, nâng cao năng su t cũng là những nhân tố không kém phần quan trọng giúp gia tăng giá trị cho hàng dệt may xu t khẩu. Thứ ba, phát triển s n xu t nguyên phụ liệu. Rõ ràng, nhu cầu sử dụng nguyên phụ liệu trong nước của các doanh nghiệp dệt may là r t lớn và việc chủ động nguồn nguyên phụ liệu trong nước là mong muốn của hầu hết các doanh nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của s n phẩm dệt may xu t khẩu. Điều này có thể thực hiện được thông qua thiết lập các trung tâm về nguồn nguyên liệu và thúc đẩy s n xu t nguyên liệu Việt Nam. Tuy nhiên, đây là bài toán không đơn gi n nhằm đẩy mạnh việc cung c p nguyên liệu bông, xơ s n xu t trong nước, từng bước đáp ứng nhu cầu bông, gi m nhập siêu, tạo điều kiện để ngành dệt may tăng trư ng và phát triển ổn định. Thứ tư, tích cực đầu tư để làm chủ khâu thiết kế th i trang, bằng cách cần tập trung đào tạo đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp cho lĩnh vực th i trang. Khi mẫu thiết kế th i trang của Việt Nam được thị trư ng thế giới ch p nhận thì sẽ tăng được giá trị của khâu này trong chuỗi giá trị xu t khẩu dệt may thuộc chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện và đặc điểm hiện tại của ngành dệt may xu t khẩu Việt Nam, v n đề đặt ra là: Ph i chăng dệt may Việt Nam sẽ dàn hàng ngang thực hiện t t c các gi i pháp trên, hay sẽ lựa chọn những khâu phù hợp nh t để triển khai? Điều này r t cần một nghiên cứu tiếp theo để tr l i thỏa đáng v n đề nêu trên. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Hoàng Ánh (2009), “Kinh nghiệm tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may Hàn Quốc”, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại - Trư ng Đại học Ngoại thương. [2] Hiệp hội Dệt may Việt Nam (2006), “Báo cáo chiến lược xu t khẩu hàng dệt may VITAS”. [3] Nguyễn Mạnh Hùng (2008), “Tìm hiểu mô hình chuỗi giá trị dệt may toàn cầu”, Nội san Khoa học và Giáo dục, Trư ng Đại học Nguyễn T t Thành. [4] Anh Quân (2010), “Xu t khẩu hàng dệt may Việt Nam - Triển vọng qua các thị trư ng chính”, Tạp chí Hải quan Việt Nam. [5] http://news.vibonline.com.vn/.../Xuat-khau-det- may-2011-mot-nam-vuot-kho H.V. Hội / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 49‐59 59 Analyzing Vietnamese textile and garment exporting value chain Assoc.Prof.Dr. Ha Van Hoi Faculty of International Business and Economics, VNU University of Economics and Business, 144 Xuan Thuy, Hanoi, Vietnam Abstract. This article presents the nature of the global textile value chain, and simultaneously points out the specific stages of the textile value chain such as producing raw materials, spinning, weaving, dyeing, tailoring and distributing the completed products, in which the role of the link between the textile and garment industry in the global textile value chain is emphasized. The paper is based on the output approach to analyze and clarify the major components of the textile exporting value chain. Those components consists of international buyers, domestic manufacturers, input suppliers and intermediaries. For each component, the article also points out the reasons for the low added value of Vietnamese textile and garment export in the global textile value chain.