Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Nguyễn Thị Phượng-Trung tâm Giáo dục hòa nhập trẻ em, Hội Khoa học Tâm lí-Giáo dục Việt Nam Ngày nhận bài: 30/11/2017; ngày sửa chữa: 06/12/2017; ngày duyệt đăng: 20/12/2017. Abstract: According to recent studies, the number of children with autism spectrum disorder is increasing and the level of difficulty is getting worse. The typical difficulties of children with autism spectrum disorder are of communication and language. Therefore, the study of linguistic characteristics and features of developing languages to orient and propose measures to language development for preschool children with autism spectrum disorder. Keywords: Language, children with autism spectrum disorders, preschool, language development. 1. Mở đầu Rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK) là một loại khuyết tật do rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến não bộ, từ đó ảnh hưởng đến kĩ năng giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp không lời, tương tác xã hội và hành vi. Ở trẻ RLPTK, khiếm khuyết về ngôn ngữ (NN) là chủ yếu; khoảng hơn 30% trẻ không có NN nói hoặc NN nói rất ít, cũng có nhiều trẻ nói nhưng không biết cách sử dụng NN để giao tiếp một cách thông thường. Những ảnh hưởng khiếm khuyết về NN dẫn đến trẻ RLPTK gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống và học tập, đặc biệt là trong việc hòa nhập với cộng đồng. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ rối loạn phổ tự kỉ 2.1.1. Ngôn ngữ và ngôn ngữ của trẻ rối loạn phổ tự kỉ-Khái niệm "NN": NN bao gồm hệ thống các kí hiệu từ ngữ và hệ thống các quy tắc ngữ pháp có chức năng là một phương tiện giao tiếp, một công cụ tư duy. Theo Đại Từ điển tiếng Việt: "NN là hệ thống các âm thanh, các từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng, làm phương tiện giao tiếp chung cho một cộng đồng" [1; tr 1126], NN là phương tiện giáo dục quan trọng nhất. NN là phương tiện, công cụ để giao tiếp với nhau, để nhận thức đối tượng, sự vật, hiện tượng xung quanh; đặc biệt là để lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội, giúp con người lưu giữ kinh nghiệm từ đời này sang đời khác, hiểu biết lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm, giãi bày ý kiến, tình cảm…, nhờ đó trở nên gắn bó với nhau hơn. Trong quá trình biểu đạt thông tin hoặc thu nhận thông tin bằng NN, con người sẽ điều chỉnh hành động của mình cho phù hợp với các thông tin; vì vậy, NN có vai trò định hướng cho hoạt động.-Phân loại NN: NN tiếp nhận (hay còn gọi là hiểu "NN") là quá trình nghe và thông hiểu NN. Ở thời kì hình thành NN, muốn nói được, trước hết trẻ cần phải nghe được. Khi đã hiểu NN, trẻ sẽ thực hiện hành động NN đúng và chính xác theo mệnh lệnh hoặc yêu cầu của người khác. NN tiếp nhận có vai trò hết sức quan trọng trong sự hình thành NN diễn đạt. NN diễn đạt là quá trình chuyển tải ý nghĩ ra ngôn ngữ thành lời nói hoặc NN cử chỉ, điệu bộ. Quá trình này được thực hiện theo trình tự: xuất hiện động cơ thành ý, chọn từ hoặc hành động cần thiết cho việc diễn đạt ý, liên kết các từ, các hành động sao cho phù hợp với ngữ cảnh. NN diễn đạt phụ thuộc vào quá trình hình thành NN tiếp nhận. NN diễn đạt tốt là điều kiện thuận lợi cho sự thích nghi với môi trường sống và hòa nhập cộng đồng. 2.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ rối loạn phổ tự kỉ. Trên thế giới có nhiều tác giả đã nghiên cứu về đặc điểm NN của trẻ RLPTK. Các nghiên cứu đều chỉ ra trẻ RLPTK gặp khó khăn trong việc sử dụng NN để thích nghi với xã hội và hạn chế khả năng sử dụng NN cử chỉ, điệu bộ. Trẻ khó khăn trong việc khởi xướng và duy trì hội thoại, NN của trẻ chỉ để đạt mục đích chứ không có NN chia sẻ; có tới 50% số trẻ mắc chứng RLPTK chưa bao giờ phát triển lời nói hoàn thiện như một phương tiện để giao tiếp… Qua các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, có thể thấy NN của trẻ rối loạn phổ RLPTK thường có một số đặc điểm sau:-NN tiếp nhận (hiểu NN). Do quá trình xử lí thông tin chậm chạp, thường có một khoảng thời gian bị trì hoãn giữa lúc thông tin được đưa ra và xử lí nên nhiều lúc trẻ phản ứng lại chậm hơn bình thường. Trẻ RLPTK đôi khi cũng có những dấu hiệu "giả điếc" nên không phản ứng lại các yêu cầu. Khả năng hiểu lời của người khác ở trẻ RLPTK cũng có nhiều mức độ khác nhau. Có những trẻ hầu như không hiểu những gì mà người khác nói với chúng. Một số trẻ có thể hiểu những hướng dẫn đơn giản, hiểu được tên gọi của những vật đơn giản, gần gũi, như: "Đưa cho mẹ cái cốc", "Đến đây và uống nước"… Với những vật có nhiều hơn một tên gọi, trẻ cũng có thể gặp khó khăn trong việc hiểu tên gọi của chúng. Khi được nghe các lệnh liên tiếp thì trẻ RLPTK
Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa
Đặc Điểm Trí Tuệ Của Trẻ Có Rối Loạn Tăng Động Giảm Chú Ý2019 •
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm trí tuệ của trẻ ở lứa tuổi tiểu học mắc rối loạn tăng động giảm chú ý.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 90 trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý được khám và điều trị tại khoa Tâm thần - Bệnh viện Nhi Trung ương. Công cụ được sử dụng đánh giá là thang đánh giá tăng động giảm chú ý Vanderbilt (Vanderbilt ADHD Diagnostic Rating Scale) và trắc nghiệm trí tuệ WISC-IV (Wechsler Intelligence Scale for Children - Fourth Edition).Kết quả: Trong số 90 trẻ tăng động giảm chú ý, có 78,9% trẻ nam và 21,1% trẻ nữ. Độ tuổi trung bình là 7,69. Trắc nghiệm WISC-IV: tỷ lệ trẻ đạt điểm số thấp ở năng lực tư duy ngôn ngữ: 57,8%; trí nhớ làm việc: 68,9%; tốc độ xử lý: 56,6% và tư duy tri giác: 21,1%. Tỷ lệ trẻ đạt điểm số cao ở năng lực tư duy ngôn ngữ; trí nhớ làm việc và tốc độ xử lý chỉ là 1,1%, riêng tư duy tri giác đạt 12,2%.Kết luận: Nhìn chung trẻ tăng động giảm chú ý có chỉ số năng lực trí tuệ ở các lĩnh vực đạt ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Nghiên Cứu Kiến Thức Và Thái Độ Của Giáo Viên Mầm Non Về Rối Loạn Phổ Tự Kỷ Tại Cần Thơ Năm 20202021 •
Đặt vấn đề: Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK) là một rối loạn phức tạp đặc trưng bởi sự suy giảm trong giao tiếp và phản xạ xã hội. Việc nhận biết và phát hiện sớm trẻ có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ để được tư vấn, theo dõi và can thiệp sớm là hết sức cần thiết và quan trọng, đặc biệt đối với giáo viên mầm non. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng kiến thức và thái độ của giáo viên mầm non tại quận Ninh Kiều TP. Cần Thơ về rối loạn phổ tự kỷ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả 104 giáo viên mầm non, công tác tại 43 trường ở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Kết quả: 49,1% giáo viên trên 33 tuổi, 31% có kinh nghiệm giáo dục đặc biệt (GDĐB). Tỷ lệ giáo viên mầm non (GVMN) hiểu biết đúng kiến thức về trẻ tự kỷ ở mức trung bình đến tốt; tỷ lệ trả lời đúng về kiến thức chung về RLPTK thấp nhất là 37% và cao nhất là 97%; có sự khác biệt về kiến thức nhận biết dấu hiệu báo động ở hai nhóm giáo viên có và không có kinh nghiệm giáo dục đặc biệt (p<0,001). Phần lớ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Tình Trạng Dinh Dưỡng Và Đặc Điểm Thành Phần Cơ Thể Của Phụ Nữ 15 - 35 Tuổi Tại Huyện Mường La, Tỉnh Sơn La Năm 20182022 •
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và đặc điểm thành phần cơ thể của phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi tại 5 xã nghèo của huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu cho thấy cân nặng trung bình là 48,5 ± 6,5kg, chiều cao trung bình là 151,8 ± 5,3cm và chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 21,0 ± 2,4 kg/m2. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) nhóm 20-35 tuổi là 8,9% trong đó tỷ lệ SDD thấp còi và gầy còm ở nhóm 15-19 tuổi lần lượt là 40% và 5,6%. Cân nặng, chiều cao và BMI trung bình giữa 4 nhóm tuổi của ĐTNC có sự khác biệt có YNTK (p< 0,001). Phần trăm mỡ cơ thể (%BF) và khối lượng mỡ (FM) ở ĐTNC có sự thay đổi tăng dần theo lớp tuổi tăng dần, chỉ số %BF và FM ở ĐTNC giữa các nhóm 15-19 và 30-35 khác biệt có YNTK với các nhóm tuổi còn lại (p< 0,05). Khối lượng cơ ước tính (PMM), khối lượng không mỡ (FFM) ở ĐTNC cũng tăng dần theo nhóm tuổi tăng dần. PMM và FFM ở ĐTNC nhóm tuổi 15 – 19 khác biệt có YNTK với 3 nhóm tuổi còn lại (p< 0,05). ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Bằng Ngôn Ngữ Trị Liệu Cho Trẻ Bại Não Thể Co Cứng Dưới 6 TuổiMục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng bằng ngôn ngữ trị liệu cho trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội năm 2018 - 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị trên 50 trẻ bại não, từ 15 đến 68 tháng tuổi. Kết quả: 249 mục tiêu GAS về ngôn ngữ trị liệu đã được thiết lập. Tỷ lệ đạt mục tiêu (GAS mức 0, 1, 2) là 74,7%. Sau 3 tháng phục hồi chức năng, PEDI kĩ năng chức năng xã hội tăng 5,68 điểm, sau 6 tháng tăng 11,1 điểm. Sau 3 tháng phục hồi chức năng, PEDI trợ giúp của người chăm sóc - chức năng xã hội tăng 7,87 điểm, sau 6 tháng tăng 14,78 điểm. Điểm PEDI kĩ năng chức năng xã hội cải thiện nhiều hơn khi khả năng giao tiếp ban đầu CFCS, khả năng vận động thô GMFCS và chức năng tay MACS (Mini MACS) tốt hơn. Kết luận: Trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi cải thiện chức năng xã hôi sau 6 tháng phục hồi chức năng bằng ngôn ngữ trị liệu
Tạp chí Da liễu học Việt Nam
Trường Hợp Bệnh Iga Bọng Nước Thành Dải Ở Trẻ EmBệnh IgA bọng nước thành dải là một bệnh da bọng nước tự miễn dưới thượng bì hiếm gặp, gây ra do tự phát hay do thuốc, đặc trưng bởi sự lắng đọng IgA thành dải ở màng đáy. Cơ chế bệnh sinh của bệnh được cho là có liên quan đến nhiều loại kháng nguyên khác nhau kết hợp với kháng thể ở các vị trí trên màng đáy. Căn nguyên chính xác của bệnh chưa được biết tới nhưng bệnh có thể liên kết với một số bệnh mạn tính, ác tính. Chẩn đoán bệnh có thể gặp khó khăn vì sự không phổ biến của bệnh và các triệu chứng lâm sàng, thương tổn da không điển hình. Bệnh da bọng nước IgA thành dải có thể xuất hiện ở cả người lớn và trẻ em với các tên gọi khác nhau. Ở trẻ em, bệnh được gọi là bệnh da bọng nước mạn tính ở trẻ em (chronic bullous disease of childhood- CBCD), trong khi ở người lớn bệnh được gọi là bệnh IgA thành dải (LAD). Chúng tôi giới thiệu một ca lâm sàng bệnh IgA bọng nước thành dải ở trẻ em, có những đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm không điển hình, khó khăn trong chẩn đoán và chậm đáp ứng ...
TNU Journal of Science and Technology
HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI VÀ NGHỀ NUÔI TU HÀI (Lutraria rhynchaena) Ở HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH2021 •
Nghiên cứu này nhằm khảo sát nguồn lợi và hiện trạng nghề nuôi tu hài ở Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Số liệu trong bài được thu thập qua khảo sát, điều tra và phỏng vấn nhanh người dân. Kết quả khảo sát thu được tại Vân Đồn chủ yếu là loài tu hài Lutraria rhychaena, Jonas 1844 phân bố với mật độ dao động từ 0,1-0,2 con/m2, loài Lutraria arcuata Deshayes in Reeve,1854 chỉ xuất hiện với mật độ rất ít ở Đông Xá. Qua điều tra 400/1250 hộ có nghề nuôi trồng thủy sản ở 8 xã, thị trấn thuộc huyện Vân Đồn, có 152 hộ còn duy trì nghề nuôi tu hài, các hộ nuôi nằm rải rác trên địa bàn huyện với diện tích rất nhỏ trong tổng số 2,100 ha nuôi trồng nhuyễn thể. Mật độ thả nuôi tu hài thương phẩm từ 25-50 con/lồng, mùa vụ thả giống từ tháng 4-9 hàng năm. Thời gian nuôi từ 10-12 tháng/vụ, kích cỡ tu hài thu hoạch từ 20-40 g/con, năng suất thu hoạch 23,4 tấn/ha/vụ, doanh thu đạt 2,34 tỷ đồng/vụ đem lại lợi nhuận cho người nuôi khoảng 669 triệu đồng/vụ. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những thông...
Tạp chí Y học Việt Nam
Một Số Yếu Tố Lâm Sàng Của Răng Khôn Hàm Dưới Ở Nhóm Đối Tượng Có Chỉ Định Nhổ Răng2022 •
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Đặc Điểm Hình Ảnh Tổn Thương Tủy Sống Gây Bởi Ngộ Độc Khí Nitrous Oxide - Nhân 2 Trường HợpTÓM TẮT:Khí Nitrous oxide (N2O) hay còn gọi là khí cười - là loại khí được sử dụng rộng rãi trong y học với mục đích giảm đau. Tuy nhiên, hiện nay khí cười đang bị lạm dụng với mục đích giải trí và gây ra nhiều tác dụng không mong muốn, đặc biệt lànhững tổn thương thần kinh. Nhân 2 trường hợp bệnh nhân ngộ độc khí N2O, chúng tôi muốn đưa ra một số nhận xét về đặc điểm hình ảnh tổn thương thần kinh gây ra bởi ngộ độc khí N2O.
Tạp chí Y học Việt Nam
Chất Lượng Cuộc Sống Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Ở Trẻ Vị Thành Niên 10-15 Tuổi Điều Trị Arv Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương2021 •
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống (CLCS) và một số yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên 10-15 tuổi nhiễm HIV đang điều trị ARV ngoại trú tại Bệnh viện Nhi trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 190 trẻ từ 10-15 tuổi nhiễm HIV đang được quản lý điều trị ARV ngoại trú tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 6-12/2020. CLCS được đánh giá bằng công cụ PedsQL 4.0 với 23 câu hỏi liên quan đến 4 lĩnh vực về thể chất, tình cảm, xã hội và học tập. Điểm số càng cao tương ứng với CLCS càng tốt. Kết quả: Điểm trung bình CLCS chung 72,2; về sức khỏe thể chất 80,3; sức khỏe tâm lý xã hội 75,6; xã hội 82,2; cảm xúc 76,3; và học tập 68,3. Tỷ lệ CLCS tốt tính chung là 56,8%; về sức khỏe thể chất 67,9%; sức khỏe tâm lý xã hội 57,4%; về xã hội 73,2%, cảm xúc 57,9% và học tập 45,3%. Trẻ thuộc các hộ gia đình nghèo, trẻ có NCS có học vấn thấp (từ THCS trở xuống) và trẻ có thời gian từ nhà đến phòng khám từ 60 phút trở lên có CLCS thấp hơn (p<0,05). Kết luận: Trẻ vị ...
2014 •
2018 •
Open Access Macedonian Journal of Medical Sciences
A-DROP Scoring System in Predicting Mortality within 30 Days of Hospitalization in Community-acquired Pneumonia Patients at H. Adam Malik General Hospital MedanGaziantep University Journal of Social Sciences
Chi-Square Test of Word of Mouth Marketing with Impact on the Evaluation of Patients' Hospital and Services: An Application in Teaching and Research Hospital2014 •
Revista de Gestão Social e Ambiental
Democracia Global: A Sociedade Civil Do Brasil, Índia e África Do Sul Na Formulação Da Política Externa Ambiental De Seus Países2009 •
2017 •
Journal of Medical Virology
RSV-induced bronchiolitis but not upper respiratory tract infection is accompanied by an increased nasal IL-18 response2003 •
Engineering Geology
Land subsidence rebound detected via multi-temporal InSAR and ground truth data in Kalochori and Sindos regions, Northern Greece2016 •
Research, Society and Development
As dimensões do trabalho do enfermeiro no pré-natal de baixo risco: uma revisão integrativaarXiv (Cornell University)
Jackknife Empirical Likelihood-based inference for S-Gini indices2017 •
2018 •