« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ LỨA TUỔI MẦM NON


Tóm tắt Xem thử

- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 130-132 ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ LỨA TUỔI MẦM NON Nguyễn Thị Phượng - Trung tâm Giáo dục hòa nhập trẻ em, Hội Khoa học Tâm lí - Giáo dục Việt Nam Ngày nhận bài .
- Mở đầu đúng và chính xác theo mệnh lệnh hoặc yêu cầu của Rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK) là một loại khuyết tật do người khác.
- NN tiếp nhận có vai trò hết sức quan trọng rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến não bộ, từ trong sự hình thành NN diễn đạt.
- NN diễn đạt là quá trình đó ảnh hưởng đến kĩ năng giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp chuyển tải ý nghĩ ra ngôn ngữ thành lời nói hoặc NN cử không lời, tương tác xã hội và hành vi.
- Quá trình này được thực hiện theo trình tự: khiếm khuyết về ngôn ngữ (NN) là chủ yếu.
- khoảng hơn xuất hiện động cơ thành ý, chọn từ hoặc hành động cần 30% trẻ không có NN nói hoặc NN nói rất ít, cũng có thiết cho việc diễn đạt ý, liên kết các từ, các hành động nhiều trẻ nói nhưng không biết cách sử dụng NN để giao sao cho phù hợp với ngữ cảnh.
- NN diễn đạt tốt khuyết về NN dẫn đến trẻ RLPTK gặp nhiều khó khăn là điều kiện thuận lợi cho sự thích nghi với môi trường trong cuộc sống và học tập, đặc biệt là trong việc hòa sống và hòa nhập cộng đồng.
- Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ rối loạn phổ tự kỉ.
- Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ rối loạn phổ tự kỉ điểm NN của trẻ RLPTK.
- Các nghiên cứu đều chỉ ra trẻ RLPTK gặp khó khăn trong việc sử dụng NN để thích 2.1.1.
- Ngôn ngữ và ngôn ngữ của trẻ rối loạn phổ tự kỉ nghi với xã hội và hạn chế khả năng sử dụng NN cử chỉ.
- Khái niệm “NN”: NN bao gồm hệ thống các kí hiệu điệu bộ.
- Trẻ khó khăn trong việc khởi xướng và duy trì từ ngữ và hệ thống các quy tắc ngữ pháp có chức năng là hội thoại, NN của trẻ chỉ để đạt mục đích chứ không có một phương tiện giao tiếp, một công cụ tư duy.
- có tới 50% số trẻ mắc chứng RLPTK chưa Từ điển tiếng Việt: “NN là hệ thống các âm thanh, các từ bao giờ phát triển lời nói hoàn thiện như một phương tiện ngữ và các quy tắc kết hợp chúng, làm phương tiện giao để giao tiếp… Qua các nghiên cứu của các tác giả trên tiếp chung cho một cộng đồng” [1.
- tr 1126], NN là thế giới, có thể thấy NN của trẻ rối loạn phổ RLPTK phương tiện giáo dục quan trọng nhất.
- thường có một số đặc điểm sau: NN là phương tiện, công cụ để giao tiếp với nhau, để - NN tiếp nhận (hiểu NN).
- Trẻ RLPTK biết lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm, giãi bày ý kiến, tình đôi khi cũng có những dấu hiệu “giả điếc” nên không cảm…, nhờ đó trở nên gắn bó với nhau hơn.
- Khả năng hiểu lời của người trình biểu đạt thông tin hoặc thu nhận thông tin bằng NN, khác ở trẻ RLPTK cũng có nhiều mức độ khác nhau.
- Một số trẻ có thể hiểu những hướng dẫn cho hoạt động.
- đơn giản, hiểu được tên gọi của những vật đơn giản, gần - Phân loại NN: NN tiếp nhận (hay còn gọi là hiểu gũi, như: “Đưa cho mẹ cái cốc”, “Đến đây và uống “NN”) là quá trình nghe và thông hiểu NN.
- Ở thời kì hình nước”… Với những vật có nhiều hơn một tên gọi, trẻ thành NN, muốn nói được, trước hết trẻ cần phải nghe cũng có thể gặp khó khăn trong việc hiểu tên gọi của được.
- Khi được nghe các lệnh liên tiếp thì trẻ RLPTK 130 Email: [email protected] VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 130-132 tỏ ra khó khăn trong việc ghi NN để thực hiện cái gì bắt đầu bằng việc lặp lại những từ người khác nói, đặc trước, cái gì sau.
- Đặc biệt, trẻ RLPTK sẽ gặp khó khăn biệt là một vài từ cuối của câu, hay trẻ bắt chước cả giọng khi ai đó nói quá nhanh, quá chậm hoặc dùng quá nhiều điệu của người nói.
- Việc lặp lại NN (nhại lời) có thể có từ, nhất là dùng những từ lạ, phức tạp.
- Vốn từ của trẻ một số ý nghĩa với trẻ, những điều mà trẻ lặp lại có thể thường nghèo nàn, cấu trúc ngữ pháp hay bị sai là một phù hợp với những tình huống nhất định và giúp trẻ đạt trong những nguyên nhân dẫn đến việc gặp khó khăn khi được mục đích.
- Một số trẻ không bao giờ vượt qua được hiểu những câu nói phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin.
- giai đoạn nhại lời, số khác có thể chuyển sang giai đoạn Ghi nhớ hình ảnh là một trong những điểm mạnh của tiếp theo, trẻ bắt đầu nói một số từ và cụm từ mà trẻ nghĩ trẻ RLPTK, do vậy mà trẻ có khả năng đọc hình ảnh khá ra.
- Sau tốt và có thể ghi nhớ được nhiều hình ảnh.
- Từ đó, trẻ đó, có thể là vài tháng hoặc vài năm, trẻ có thể phát triển thường hiểu hơn nếu những gì được nói có kèm theo hình thành những cụm từ ngẫu nhiên, mặc dù có thể có lỗi về ảnh minh họa hoặc trẻ có thể liên tưởng tới một hình ảnh ngữ pháp và ngữ nghĩa.
- Trẻ có thể gặp khó khăn với quen thuộc nào đó.
- Tuy NN nói của trẻ RLPTK có nhiều những từ không tạo ra nghĩa như các liên từ: thì, là….
- hạn chế, nhưng trẻ có thể hiểu được thế giới xung quanh các trạng từ: trong, trên, dưới, trước… và trẻ thường bỏ thông qua hình ảnh và có thể phân biệt được các đồ vật, qua những từ này khi nói.
- Giai đoạn tiếp theo, trẻ cũng hiện tượng bằng hình ảnh.
- Việc phát triển nhận thức của có thể nói những câu ngắn nhưng hay bị sai.
- Một lỗi mà trẻ RLPTK thông qua việc tri giác bằng hình ảnh tốt hơn trẻ cũng thường gặp là sử dụng từ ngược nghĩa (trẻ muốn khả năng nghe hiểu.
- Trẻ RLPTK thích học qua hình ảnh, mẹ “tắt đèn” nhưng lại nói “bật đèn.
- Một động từ có nên việc cung cấp vốn từ bằng hình ảnh rất quan trọng thể được sử dụng trong nhiều tình huống, vì vậy sẽ có giúp tăng cường khả năng hiểu NN.
- Ngoài việc hướng những tình huống việc sử dụng động từ không thể phù dẫn ghi nhớ hình ảnh NN là các đồ vật, hiện tượng trong hợp (trẻ biết nói từ “ăn” và có thể dùng từ “ăn” trong tất thế giới xung quanh, trẻ RLPTK còn có thể học được các cả những tình huống muốn uống nước, muốn xin một cái đặc điểm, tính chất, chức năng của đồ vật.
- đặc biệt là trong những bối cảnh gần nhau: “bàn động và hành động quen thuộc thông qua việc tri giác chải” có thể được dùng thay cho “lược” và “giầy” có thể những hình ảnh đó.
- thay cho “tất”… Thậm chí, đôi lúc trẻ có thể nhầm lẫn Nhiều cha mẹ trẻ RLPTK có những kì vọng rất lớn giữa việc nói “bố” và “mẹ”, mặc dù rõ ràng trẻ thể phân vào sự phát triển của trẻ.
- Một số trẻ có thể duy trì kiểu NN kì năng hiểu NN của trẻ RLPTK được bộc lộ khá tốt, trẻ có quặc này khi đã lớn lên, có thể tới tận khi trưởng thành.
- thể hiểu được NN nói tốt hơn hẳn so với ngôn ngữ diễn Số khác có thể phát triển NN hơn nữa, thậm chí có thể đạt.
- Có những trẻ RLPTK không biết sử dụng NN nói phát triển tốt ngữ pháp và có một vốn từ vựng khá rộng.
- nhưng có khả năng phản ứng lại ngay với yêu cầu “Mang Nghiên cứu về ngữ điệu của trẻ: Trẻ RLPTK thường cho mẹ quả bóng” hay “Đi lấy cho mẹ chiếc áo”… Sự có một ngữ điệu “kì dị”, khác với ngữ điệu của trẻ bình khiếm khuyết trong việc sử dụng NN rất phổ biến và thường.
- Trẻ thường nói với một ngữ điệu khá đơn điệu, được xem là một đặc điểm nhận dạng trẻ RLPTK.
- Điều này do trẻ không - Ngôn ngữ diễn đạt.
- Đây là khó khăn chủ yếu trong hội chứng RLPTK.
- Cứ 4 - Ngôn ngữ không lời.
- Trẻ RLPTK gặp khó khăn hoặc 5 trẻ thì có 1 trẻ không bao giờ nói.
- có trẻ lại có khả trong việc sử dụng giao tiếp không lời.
- Trong giao tiếp, năng bắt chước tiếng kêu của một số con vật, nhắc lại bên cạnh sử dụng lời nói, trẻ em bình thường hay dùng một số từ riêng biệt nào đó, nhưng sau đó hầu như không điệu bộ, vẻ mặt và động tác cơ thể kèm lời nói, còn trẻ tiến bộ thêm được nữa.
- Khoảng ¼ cha mẹ có con RLPTK RLPTK thì không sử dụng và hiểu cách giao tiếp phi NN.
- quan sát và cho rằng: ban đầu con biết nói bình thường, Đa số trẻ RLPTK chỉ biết cách nắm lấy cánh tay của vài tháng sau ngưng nói, thậm chí không nói luôn.
- Trẻ có thể trả lời các câu hỏi “có”, trị liệu giọng nói.
- “không” nhưng ít kèm theo biểu lộ cùng hình thức gật Cùng thời điểm mất NN thì giao tiếp bằng mắt cũng ít đi, đầu hay lắc đầu.
- trẻ không thích chơi đồ chơi, không muốn có tiếp xúc với Đặc tính NN nổi bật của trẻ RLPTK là sử dụng.
- dùng lời nói chủ yếu là để biểu đạt nhu cầu hoặc thỏa mãn Bên cạnh đó, có những trẻ RLPTK lại có khả năng nhu cầu hơn là vì mục tiêu có tính xã hội, như nói làm vui phát triển NN nhưng chậm hơn bình thường.
- NN của chúng thường ngắn gọn, đôi khi 131 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 130-132 thiếu chủ ngữ và không mang tính giao tiếp cao.
- Áp dụng tích cực một số chương trình và phương chuyện với người đối diện, trẻ RLPTK không thể nào biết pháp chuyên biệt trong phát triển ngôn ngữ cho trẻ rối là người đối diện đã nghe đủ chưa, muốn nghe nữa hay loạn phổ tự kỉ, như: PECS, phương pháp chỉnh âm và trị không.
- Trong khi nói chuyện, trẻ có thể có đề tài, có ngữ liệu NN, phương pháp trực quan hành động, chương vựng, có chi tiết, thông tin để nói về chủ đề đó nhưng trình “Nhiều hơn cả lời nói”… chúng lại không biết cách biểu lộ diễn tả ý nghĩ của mình Để phát triển NN cho trẻ RLPTK, nên kết hợp chặt và cách nói chuyện.
- Trẻ khó khăn khi nói chuyện luân chẽ giữa những giờ can thiệp cá nhân tại các trung tâm phiên, không biết chờ đợi đến lượt mình trong khi nói.
- chuyên biệt, lớp học mầm non cùng các hoạt động can Đặc biệt, trẻ không biết duy trì hay phát triển các cuộc hội thiệp tại nhà của cha mẹ.
- Trong đó, cần chú ý đến những thoại giao tiếp, hay nói luyên thuyên về vấn để mình yêu đặc điểm NN của trẻ RLPTK để có biện pháp, hoạt động thích mà không cần biết người nghe có thích không.
- Đôi nhằm phát triển NN của trẻ theo hướng tốt nhất, đạt được khi đang nói chủ đề này trẻ lại “nhảy” sang vấn đề khác.
- mục tiêu giúp trẻ sử dụng NN trong giao tiếp và tư duy.
- một số trẻ có thể phát triển NN gần như bình 3.
- Kết luận thường (chỉ xuất hiện ở những trẻ được chẩn đoán ở dạng Những năm gần đây, trẻ RLPTK ngày càng gia tăng.
- Tuy nhiên, ngay cả khi có NN Một trong những khó khăn điển hình ở trẻ RLPTK là phát gần như bình thường thì những trẻ này vẫn có những vấn triển NN giao tiếp.
- Vì vậy, phát triển NN là một trong đề nhất định, như: rất ít nói, bị động trong việc sử dụng những hoạt động cần được thực hiện ngay từ khi phát hiện chứng tự kỉ, làm cơ sở giúp trẻ nâng cao khả năng nhận NN… Một số có thể nói ở mức vừa phải nhưng lại không thức, phát triển kĩ năng giao tiếp hòa nhập cùng bạn bè sử dụng lối diễn đạt thông dụng, sử dụng những lối diễn cùng lứa.
- Nắm vững đặc điểm NN của trẻ RLPTK và các đạt theo kiểu cổ hoặc quá văn phạm, cầu kì.
- Ở một số biện pháp phát triển NN sẽ giúp các nhà chuyên môn, giáo trường hợp, sự phát triển NN có thể bị thoái lui, ban đầu viên, phụ huynh chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc có nói nhưng sau đó giảm dần và có thể mất hẳn.
- Có những tìm ra con đường, kĩ thuật phát triển NN tốt nhất cho trẻ.
- trường hợp đặc biệt, đột nhiên trẻ vốn chưa nói gì lại nói Sự cần thiết phát triển NN cho trẻ RLPTK không chỉ giúp một từ, cụm từ.
- thậm chí, nói một câu hết sức rõ ràng, trẻ phát triển trí tuệ, nâng cao nhận thức mà còn giúp trẻ nhưng sau đó không bao giờ lặp lại nữa.
- Định hướng một số phương pháp triển ngôn ngữ cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ Tài liệu tham khảo 2.2.1.
- dụng ngôn ngữ ngắn gọn, phù hợp với phát triển nhận [2] Steven E.
- Connection thức và mức độ phát triển NN của trẻ.
- Sử dụng lời nói center publishing, Houston, Texas USA.
- mẫu, như: giảng giải, chỉ dẫn, nhắc nhở, sử dụng câu hỏi, đọc thơ, kể chuyện… [3] B.F.
- Phương pháp trực quan: GV sử dụng đồ dùng, vật [4] C.
- Observations on the development liên hệ chặt chẽ với phát triển nhận thức và tư duy.
- Phương pháp thực hành: Muốn phát triển NN American Academy of Child Psychiatry.
- cho trẻ tham gia vào sử dụng lời nói, trẻ được thực hành [7] Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013).
- Tự kỉ - Những vấn đề học nói trong nhiều hoạt động sẽ giúp trẻ phát triển NN lí luận và thực tiễn.
- Phương pháp sử dụng trò chơi: Ở trẻ nhỏ, chơi là tật.
- Giáo dục trẻ có nhiên và sử dụng NN vào quá trình giao tiếp