« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy thành phố Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- Hà Nội có vị trí và điều kiện thiên nhiên đặc biệt, có nền văn hóa lâu đời, có nhiều làng nghề sản xuất thủ công truyền thống, mọi người biết tới một Hà Nội xưa với gốm sứ Bát Tràng, mộc mỹ nghệ Vân Hà, đúc đồng Ngũ Xã, dát quỳ vàng bạc Kiêu Kỵ…thì sau khi Hà Nội được mở rộng địa giới hành chính mọi người còn biết đến vùng đất được mệnh danh là “đất trăm nghề”, nơi đã và đang hình thành nhiều nghề, nhiều làng nghề thủ công truyền thống, mỹ nghệ truyền thống sản xuất ra nhiều sản phẩm đẹp, mang tính kỹ sảo, nghệ thuật, mỹ thuật cao như: Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc.
- Quá trình hình thành và phát triển của các làng nghề truyền thống gắn liền với quá trình phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
- Trong những năm qua, nghề và làng nghề ở Hà Nội đã có bước phát triển mới và đạt được những thành tựu nhất định.
- Song các nghề và làng nghề truyền thống cũng đã có vai trò tích cực trong việc tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp nay không còn đất nông nghiệp, thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế di dân tự do, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc, góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Nguyễn Danh Thưởng Viện Kinh tế & Quản lý 2 Cùng với sự phát triển về quy mô, các vấn đề môi trường ở các làng nghề đang là mối lo ngại cho toàn xã hội.
- đều nằm trong khu vực ô nhiễm nặng...Rõ ràng, các vấn đề môi trường ở các làng nghề đang là yêu cầu cấp bách hiện nay và rất cần có những biện pháp quản lý và xử lý thích hợp.
- Nhằm góp phần giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường đến lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy địa phận Hà Nội, được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của TS-Nguyễn Việt Hòa, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài với nội dung: “Đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy thành phố Hà Nội”.
- Đánh giá thực trạng về phát triển làng nghề và môi trường làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy địa bàn Hà Nội, nếu các giải pháp được triển khai áp dụng đồng bộ thì đây là những giải pháp hiệu quả và kinh tế thiết thực đối với việc giải quyết môi trường làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy địa bàn Hà Nội, góp phần phát triển bền vững các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức thu thập thông tin làng nghề và môi trường làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy địa bàn Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng về phát triển làng nghề và môi trường làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy địa bàn Hà Nội trên các lĩnh vực: số lượng, quy mô làng nghề, trình độ thiết bị, công nghệ, hiện trạng về môi trường không khí, môi trường nước, về chất thải rắn.
- Thực trạng và những tồn tại trong quản lý môi trường làng nghề.
- Xu thế phát triển làng nghề và xu thế môi trường làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi: Luận văn nghiên cứu, mô tả thực trạng môi trường của các làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy địa bàn Hà Nội và nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm môi trường lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy.
- Thông qua đó đưa ra các giải pháp quản lý để khắc phục, cải thiện môi trường làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, Sông Đáy địa bàn Hà Nội.
- Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục luận văn được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Làng nghề và môi trường làng nghề.
- Chương 2: Thực trạng môi trường và quản lý môi trường ở làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp quản lý môi trường làng nghề thuộc lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy thành phố Hà Nội.
- Lịch sử phát triển, khái niệm và vai trò làng nghề Việt Nam 1.1.
- Lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam Cùng với sự phát triển của nền văn minh nông nghiệp từ hàng ngàn năm trước đây, nhiều nghề thủ công cũng đã ra đời tại các vùng nông thôn Việt Nam.
- Dù nhiều làng nghề đã bị mai một theo thời gian, nhưng hiện nay Việt Nam còn có gần 2.000 làng nghề thuộc các nhóm nghề chính như: sơn mài, gốm sứ, thêu ren, mây tre đan, cói, dệt, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá...nhiều làng nghề có lịch sử phát triển hàng trăm năm như: làng nghề dệt lụa Vạn Phúc (Hà Nội) đã có trên 1700 năm lịch sử, làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) có hơn 900 năm phát triển, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) trải qua gần 600 năm tồn tại.
- Các làng nghề thường tập trung chủ yếu ở các vùng châu thổ sông lớn như châu thổ sông Hồng, tại Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định.
- Các khái niệm làng nghề * Làng nghề: Là một hoặc nhiều cụm dân cư ấp, thôn, ấp, bản làng, buôn, phun sóc, hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Nguyễn Danh Thưởng Viện Kinh tế & Quản lý 5 Tiêu chí để được công nhận làng nghề dựa theo Quy hoạch phát triển nghề và làng nghề Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 như sau.
- Làng nghề truyền thống: Là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
- Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất 1 nghề truyền thống theo quy định tại thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày 18 tháng 12 năm 2006.
- Đối với những làng chưa đạt tối thiểu 30% tổng số hộ và 2 năm sản xuất kinh doanh làng nghề ổn định nhưng có ít nhất 1 nghề truyền thống được công nhận theo quy định của thông tư 116/2006/ TT - BNN thì cũng được công nhận làng nghề truyền thống.
- Tiêu chuẩn làng nghề truyền thống ở Hà Nội dựa theo Quyết định số 85/2009 QĐ-UBND ngày 2/7/2009 của UBND Thành phố Hà Nội như sau.
- Về thời gian: Là làng có nghề được hình thành trên 50 năm tính đến ngày làng được đề nghị xét danh hiệu làng nghề truyền thống.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Nguyễn Danh Thưởng Viện Kinh tế & Quản lý 6 - Đối với những làng nghề chưa đáp ứng tiêu chuẩn của môi trường theo quy định tại điểm 4 vẫn được xem xét công nhận danh hiệu làng nghề truyền thống khi đã có các đề án, dự án nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và đề ra các biện pháp xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường.
- Làng nghề mới: Là làng nghề được hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện nhất định để hình thành và phát triển.
- Nghề truyền thống: Là nghề được hình thành từ lâu đời, tạo ra sản phẩm độc đáo có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
- Nghề gắn với tên tuổi của 1 hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi làng nghề.
- Làng có nghề: Là làng được hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh tế chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện thuận lợi để phát triển.
- Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội a.
- Chủ trương phát triển làng nghề Thời gian qua, xác định vai trò quan trọng của làng nghề, ngành nghề nông thôn, Đảng và Nhà nước ta đã tập trung chỉ đạo và ban hành nhiều chính sách như Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập của người dân, tăng cường hoạt động xuất khẩu.
- Trên cơ sở đó, Bộ NN&PTNT đã xây dựng, ban hành một số văn bản nhằm chỉ đạo thúc đẩy phát triển làng nghề.
- Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/4/2007 ngày 18/4/2007 về việc đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và phòng chống ô nhiễm môi trường làng nghề.
- Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2006-2015 của Bộ NN&PTNT là thực hiện “Mỗi làng một nghề”, với mục tiêu khôi phục và phát triển làng nghề nông thôn để tạo việc làm, tạo thu nhập từ phi nông nghiệp với các hoạt động như: hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn, khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng.
- Xây dựng cơ chế quản lý chất thải làng nghề.
- Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kỳ quan trọng hỗ trợ phát triển các làng nghề.
- Khả năng tiếp cận thông tin, điện, nước sạch, giao thông và những yếu tố khác về cơ sở vật chất là rất cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của các làng nghề.
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, tạo việc làm, giảm nghèo ở nông thôn thông qua việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề.
- Ngược lại, sự phát triển kinh tế của các làng nghề cũng góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn, cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại đây.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở những nơi tập trung nhiều làng nghề như khu vực Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ, nhìn chung phát triển khá tốt do các làng nghề phần lớn được hình thành, phát triển ở những nơi tiếp cận thuận lợi mạng lưới đường quốc lộ, tỉnh lộ, Luận văn Thạc sỹ khoa học Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Nguyễn Danh Thưởng Viện Kinh tế & Quản lý 8 cùng sự hỗ trợ của các chính sách từ chính quyền tỉnh/thành phố nhằm đẩy mạnh phát triển làng nghề.
- Làng nghề và xoá đói giảm nghèo Sự phát triển làng nghề trong những năm gần đây đã và đang góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương, cải thiện và nâng cao đời sống của người dân làng nghề.
- Trong những năm gần đây, số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn đang ngày một tăng lên với tốc độ tăng bình quân từ 8,8-8,9%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các làng nghề không ngừng gia tăng.
- Chính vì vậy có thể thấy làng nghề đóng vai trò rất quan trọng đối với việc xoá đói giảm nghèo, trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động trong lúc nông nhàn, góp phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
- Trên thực tế, quy mô làng nghề nhìn chung thường nhỏ, chưa thực hiện cơ chế thu hút lao động có tay nghề cao, đối với các làng nghề sản xuất theo thời vụ thì thường chỉ sản xuất vào lúc nông nhàn.
- Tuy nhiên, hiện nay ở những vùng sản xuất lớn, lao động trong các làng nghề làm việc hầu như quanh năm, với quy mô phát triển ngày càng lớn.
- Đặc biệt ở làng nghề dệt, thêu ren, mây tre đan thì mỗi cơ sở có thể thu hút 200-250 lao động.
- Làng nghề truyền thống và hoạt động phát triển du lịch Lợi ích của việc phát triển làng nghề không chỉ là ở kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động địa phương mà còn góp phần bảo tồn được giá trị văn hoá lâu dài.
- Điểm chung của nhiều làng nghề là thường nằm trên trục giao thông đường bộ hay đường sông.
- Ngoài những lợi thế như cảnh quan thiên nhiên, vị trí địa lý, nét văn hoá đặc sắc, các làng nghề còn có sức hút đặc biệt bởi mỗi làng lại gắn với một vùng văn hoá hay một hệ thống di tích lịch sử.
- Bên cạnh đó khách quan còn được tận mắt theo dõi quá trình sản xuất ra các sản phẩm, thậm chí là tham gia thực hành vào một khâu sản xuất nào đó, chính điều này tạo nên sức hấp dẫn của du lịch làng nghề.
- Nhận thức được tiềm năng phát triển du lịch tại làng nghề sẽ góp phần gia tăng tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp/dịch vụ ở địa phương, đồng thời tăng thêm cơ hội cho các cơ sở sản xuất thông qua các hoạt động giới thiệu và bán sản phẩm truyền thống, nâng cao đời sống người dân thông qua các dịch vụ phụ trợ.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề Theo nhiều nghiên cứu, sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của các làng nghề trong suốt chiều dài lịch sử đã chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội.
- Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề: Một là, sự biến động của nhu cầu thị trường.
- Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề phụ thuộc rất lớn vào khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú thường xuyến biến đổi của thị trường.
- Sự thay đổi của thị trường tạo định hướng phát triển cho làng nghề.
- Sản phẩm của làng nghề muốn tồn tại và phát triển thì nó phải phù hợp với nhu cầu xã hội và có khả năng tiêu thụ lớn.
- Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển hay suy vong của các làng nghề.
- Thời kỳ trước đổi mới, chúng ta chỉ tập trung vào phát triển kinh tế quốc doanh, do dó các làng nghề theo nghĩa là đơn vị kinh tế độc lập đã chuyển thành các hợp tác xã (HTX) đã không phát triển được.
- Khi chính sách mở cửa và hội nhập diễn ra, các sản phẩm của làng nghề có cơ hội phát triển nhất là hàng thủ công mỹ nghệ.
- Tuy Luận văn Thạc sỹ khoa học Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Nguyễn Danh Thưởng Viện Kinh tế & Quản lý 10 nhiên, đây cũng là dịp các hàng nước ngoài có điều kiện tràn vào thị trường trong nước, khiến cho các sản phẩm của làng nghề khó cạnh tranh, làm hạn chế làng nghề phát triển.
- Năm là, vốn cho sản xuất phát triển sản xuất – kinh doanh.
- Việc phát triển làng nghề không nằm ngoài sự ảnh hưởng này.
- Cũng giống như bất kỳ quá trình sản xuất công nghiệp nào, yếu tố nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của làng nghề.
- Yếu tố truyền thống vừa có tác dụng hai mặt, vừa tích cực vừa tiêu cực đối với sự phát triển của làng nghề.
- Đối với các sản phẩm của làng nghề truyền thống đòi hỏi phải duy trì yếu tố truyền thống với những quy ước và ràng buộc trong luật nghề.
- Song, đôi khi yếu tố truyền thống lại làm cản trở Luận văn Thạc sỹ khoa học Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Nguyễn Danh Thưởng Viện Kinh tế & Quản lý 11 sự phát triển của nền kinh tế nói chung, và các làng nghề nói riêng.
- Mặc dù ngành nghề thủ công Việt Nam trong những năm qua đã chuyển biến tích cực rõ rệt đặc biệt sau khi Quyết định 132/2000/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ về một số chích sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn được ban hành, song để sản phẩm của ngành nghề có khả năng thâm nhập vào một số thị trường khó tính như Mỹ, Nhật và EU, việc chấn hưng phát triển làng nghề còn có nhiều tồn tại nhất định.
- Như đã trình bày ở trên, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển làng nghề.
- Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân bao gồm cả chủ quan và khách quan, các làng nghề chưa được phục hồi đẩy đủ, còn nhiều hạn chế trong hoạt động vì vậy chưa phát huy hết được vai trò của làng nghề trong việc nâng cao đời sống của nhân dân, trong việc thúc đẩy quá trình hình thành kinh tế thị trường và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
- Dự án “phương pháp điều tra lập bản đồ ngành nghề thủ công” do JICA và Bộ NN &PTNT năm 2006 tiến hành đã xác định các vấn đề nghiêm trọng tồn tại trong làng nghề nông thôn hiện nay: vốn, thông tin thị trường, và công nghệ.
- Hạn chế về công nghệ sản xuất và phát triển tự phát của nhiều làng nghề đã làm nhiều làng nghề ô nhiễm môi trường nặng nề.
- Kinh nghiệm phát triển làng nghề tại một số nước châu Á Hiện nay, tại một số nước Châu Á, việc phát triển bền vững làng nghề đang được xem như là một trong những giải pháp phát triển bền vững kinh tế-xã hội.
- Kinh nghiệm của Trung Quốc Trung Quốc là nước có nhiều nghề truyền thống phát triển.
- Chính từ đây, việc phát triển nghề thủ công truyền thống và làng nghề truyền thống được quan tâm hơn dưới hình thức phát triển các xí nghiệp hương trấn (XNHT).
- Chính phủ Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách và giải pháp mà đã thực hiện thành công nhằm hỗ trợ cho làng nghề truyền thống duy trì và phát triển: chính sách thuế, chính sách cho vay đối với các XNHT, chính sách xuất khẩu, chính sách kích cầu, chính sách bảo hộ hàng nội địa, hạn chế việc di chuyển lao động giữa các vùng cũng như từ nông thôn ra thành thị, thực hiện đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến.
- Kinh nghiệm của Thái Lan Thái Lan cũng có một nét chung là có nhiều ngành nghề thủ công nghiệp truyền thống được hình thành và phát triển từ lâu.
- Cũng như Trung Quốc, chính phủ Luận văn Thạc sỹ khoa học Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Nguyễn Danh Thưởng Viện Kinh tế & Quản lý 13 Thái Lan cũng đã ban hành các chính sách và biện pháp cụ thể về tín dụng nhằm bảo đảm phát triển các nghề phi nông nghiệp và nghề truyền thống ở nông thôn.
- Cho đến nay ở Nhật Bản có 867 nghề thủ công truyền thống được duy trì và phát triển.
- Để duy trì và phát triển làng nghề truyền thống, Nghị viện Nhật Bản năm 1974 đã ban hành Luật phát triển làng nghề thủ công truyền thống.
- Một giải pháp rất quan trọng khác đã được thực hiện là thành lập Hiệp hội khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống (gọi tắt là Hiệp hội Nghề truyền thống).
- Môi trường làng nghề Việt Nam 1.2.1.
- Phân loại làng nghề Có nhiều cách phân loại làng nghề như: Phân loại theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
- Khi quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề và tìm giải pháp để khắc phục ô nhiễm môi trường làng nghề, thì nên sử dụng cách phân loại làng nghề theo ngành nghề sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả.
- Dựa trên yếu tố tương đồng về ngành nghề sản xuất, đặc trưng sản phẩm có thể phân chia hoạt động làng nghề ở Việt Nam ra làm 6 nhóm ngành chính với những đặc điểm riêng như sau.
- Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm: Phần lớn các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta nói chung và Hà Nội nói riêng là các làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng với các các sản phẩm như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ, làm miến dong, làm bún, bánh đậu xanh, bánh gai,… với các nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đỗ,…được cung cấp từ nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam.
- Làng nghề ươm tơ, dệt vải, may đồ da: Nhóm nghề này bao gồm: dệt nhuộm, may, tơ tằm, may đồ da.
- Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: Làng nghề thuộc nhóm này cũng được hình thành từ hàng trăm năm nay, tập trung ở vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản cho hoạt động xây dựng.
- Làng nghề tái chế phế liệu: Chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số lượng ít nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình, gắn chặt với các hoạt động tái chế chất thải kim loại, giấy, nhựa.
- Các làng nghề chế tạo cơ khí và đúc kim loại cũng được xếp vào nhóm này vì các làng nghề này chủ yếu sản xuất từ nguyên liệu là sắt vụn tái chế.
- Đa số các làng nghề loại này phân bố khu vực phía Bắc, công nghệ sản xuất đã từng bước được cơ khí hóa.
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren: Nhóm này chiếm tỷ trọng lớn đến hơn 40% trong tổng số các làng nghề ở Việt Nam, có truyền thống lâu đời, sản phẩm có giá trị cao, mang đậm nét đặc điểm văn hóa của vùng miền địa phương, dân tộc.
- Nhóm làng nghề này bao gồm các làng nghề: gốm, sành sứ thủy tinh mỹ nghệ, chạm khắc đá, chạm mạ bạc, sản xuất may tre đan, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren.
- Nhóm làng nghề khác: Bao gồm các làng nghề còn lại không thuộc các nhóm làng nghề nêu trên.
- Nhóm này bao gồm các làng nghề như: chế tạo nông cụ thô sơ (như cày, bừa, cuốc, xẻng, liềm), mộc gia dụng, đóng thuyền, đan vó lưới, làm quạt giấy, dây thừng, làm lưỡi câu,…Các làng nghề thuộc loại này cũng thường xuất hiện từ lâu, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt