« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH TRÍCH VỎ QUẢ LỰU (Punica granatum) LÊN SỰ ỨC CHẾ HÌNH THÀNH TINH THỂ CALCIUM OXALATE GÂY BỆNH SỎI THẬN TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO


Tóm tắt Xem thử

- TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH TRÍCH VỎ QUẢ LỰU (Punica granatum) LÊN SỰ ỨC CHẾ HÌNH THÀNH TINH THỂ CALCIUM OXALATE GÂY BỆNH SỎI THẬN TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO Nguyễn Phạm Tuấn1*, Bằng Hồng Lam2, Nguyễn Phạm Tú1, Lê Thảo Nguyên3, Trần Đức Tài3 1 Trung tâm Công nghệ Sinh học tỉnh An Giang.
- *Tác giả liên hệ: [email protected] Nhận bài Hoàn thành phản biện Chấp nhận bài TÓM TẮT Nghiên cứu sử dụng dịch trích vỏ quả lựu được thực hiện để đánh giá khả năng ức chế tinh thể Calcium oxalate, gồm 03 giai đoạn chính là hình thành, phát triển và ngưng tụ.
- Mẫu vỏ quả lựu được ly trích bằng phương pháp ngâm dầm với ethanol 80% để tạo cao chiết.
- Phần trăm ức chế hạt nhân tinh thể Calcium oxalate của cao chiết vỏ quả lựu được xác định bằng phương pháp đo quang phổ ở bước sóng 620 nm.
- trong khi đó, hiệu quả ức chế phát triển tinh thể Calcium oxalate của cao chiết được đánh giá bằng mật độ quang của mẫu thử ở bước sóng 214 nm trong thời gian 600 giây.
- Hiệu quả ức chế ngưng tụ tinh thể calcium oxalate của cao chiết được xác định bằng cách đo lường mật độ quang ở bước sóng 620 nm vào các khoảng thời gian và 360 phút.
- Cao chiết vỏ quả lựu có sự hiện diện của các hợp chất flavonoid, alkaloid, saponin, terpenoid, tanin và phenol.
- Cao chiết vỏ quả lựu có khả năng ức chế hình thành hạt nhân, phát triển và ngưng tụ của tinh thể Calcium oxalate với giá trị IC50 lần lượt là 0,76 mg/mL.
- MỞ ĐẦU tận dùng để ly trích các hợp chất có hoạt Tinh thể Calcium oxalate là thành tính sinh học để nghiên cứu và ứng dụng phần chính của hơn 60% các trường hợp sỏi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Nghiên cứu thận ở người và tinh thể tồn tại ở hai dạng được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả ức chính là Calcium oxalate monohydrate chế hình thành tinh thể Calcium oxalate gây (COM) và Calcium oxalate dihydrate sỏi thận của cây dược liệu, hướng tới tạo ra (COD).
- (2014) đánh giá tác dụng ức chế sỏi tiết 2.2.1.
- Phương pháp tạo cao chiết từ vỏ quả niệu in vitro, in vivo và phân lập hoạt chất lựu có tác dụng ức chế sỏi tiết niệu của cao chiết Quả lựu được thu từ chợ Cần Đăng, từ thân cây Ý dĩ (Coix lachrymal-jobi L.
- huyện Châu Thành, tỉnh An Giang và tiến Kết quả, phân lập được hợp chất coumarin hành loại bỏ phần thịt quả, thu phần vỏ và từ phân đoạn ethyl acetate có hiệu quả hoạt đông khô phần vỏ quả lựu bằng máy đông động ức chế cao nhất (IC50 = 2,35 mM) thấp khô trong 96 giờ và nghiền thành bột mịn.
- Phần dịch lọc racemosa) và lá cây Lâm vồ (Ficus sau đó được tiến hành cô quay chân không rumphii) thể hiện tác dụng ức chế sự hình để đuổi dung môi và đông khô bằng máy thành tinh thể Calcium oxalate.
- Theo kinh đông khô để thu cao chiết vỏ quả lựu.
- Định tính các hợp chất có hoạt tính Tiến hành định tính các hợp chất có sinh học của cao chiết cây vỏ quả lựu hoạt tính sinh học trong cao chiết của vỏ quả lựu theo phương pháp của Yadav và cs.
- Khảo sát khả năng ức chế sự hình và được thực hiện ở mức nồng độ tương tự thành hạt nhân tinh thể Calcium oxalate như cao chiết.
- Đánh giá hiệu quả ức chế dựa của cao chiết vỏ quả lựu vào IC50.
- Khảo sát khả năng ức chế sự phát ức chế sự hình thành tinh thể Calcium triển của tinh thể Calcium oxalate của cao oxalate của cao chiết vỏ trái lựu được thực chiết vỏ quả lựu hiện theo phương pháp của Saha và cs.
- Tất cả các ức chế sự phát triển của tinh thể Calcium phản ứng được thực hiện ở nhiệt độ 370C oxalate của cao chiết vỏ quả lựu được thực trong máy khuấy từ gia nhiệt.
- Quá trình phân mL dung dịch buffer chứa Natri chloride tích sự ức chế được sự hình thành tinh thể (90 mM) và Tris HCl (10 mM) ở điều kiện CaOx thực hiện bằng cách, 950 µL calcium pH = 7,2.
- Sau đó, thêm vào hỗn hợp 30 µL chloride được trộn với 100 µL cao chiết vỏ tinh thể Calcium oxalate monohydrate (1,5 trái lựu ở các nồng độ khác nhau và mẫu đối mg/mL) chuẩn bị trong buffer natri acetate chứng là mẫu không có cao chiết (nước cất).
- Phản ứng giữa Calcium Quá trình tạo hạt nhân sỏi Calcium oxalate chloride và Natri oxalate với tinh thể hạt được bắt đầu khi hỗn hợp phản ứng với 950 nhân dẫn tới sự phân bố CaOx trên bề mặt µL Natri oxalate.
- Lắc đều hỗn hợp trong 2- tinh thể.
- Sự tạo thành tinh thể Calcium Mẫu đối chứng: phản ứng giữa oxalate.
- Ức chế = (C-S)/C x 100.
- Thêm 0,5 mL nước cất và đo OD mẫu có cao chiết.
- hiệu quả ức chế sự hình thành hạt nhân tinh Đo giá trị OD mỗi phút 1 lần và vẽ đồ thị thể Calcium oxalate với cao chiết vỏ trái lựu tính hệ số góc.
- phút, lần lượt thêm 0,5 mL cao chiết vỏ quả Phản ứng ức chế ngưng tụ tinh thể lựu ở các nồng độ khác nhau được thêm vào Calcium oxalate monohydrate của cao chiết đo ở bước sóng λ = 214 nm.
- Tinh thể được hòa tan trong buffer % Ức chế = (C-S)/C x 100.
- gồm Tris 0,05 M và Natri chloride 0,15 M Trong đó: C: hệ số góc chất ức chế.
- Thêm 0,5 mL cao chiết ở các nồng độ và đo độ hấp 2.2.5.
- Khảo sát hiệu quả ức chế ngưng tụ thu ở bước sóng λ = 620 nm vào khoảng thời tinh thể Calcium oxalate của cao chiết vỏ gian và 360 phút.
- quả lựu % Ức chế ngưng tụ = (1-Si/Sc) x 100.
- Chuẩn bị hỗn hợp tinh thể Calcium oxalate monohydrate theo phương pháp của Trong đó: Si: hệ số góc chất ức chế.
- Sau đó, hỗn hợp được ủ Số liệu được xử lý bằng phần mềm trong bể điều nhiệt ở nhiệt độ 600C trong 01 Excel 2013 và thống kê bằng phần mềm giờ nhằm tinh thể cân bằng và ổn định Statgraphics plus 16.0.
- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 5.000 vòng/phút và trong 10 phút, thu phần cặn, bỏ phần dịch, thu được tinh thể 3.1.
- Kết quả tạo cao chiết và định tính các Calcium oxalate monohydrate và bảo quản hợp chất có hoạt tính sinh học từ cao tinh thể ở điều kiện nhiệt độ 40C.
- chiết vỏ quả lựu Thử khả năng ức chế ngưng tụ tinh Để đánh giá hiệu quả của phương thể COM của cao chiết vỏ quả lựu theo pháp trích cao, người ta thường dựa trên phương pháp Saha và cs.
- Tinh thể hiệu suất trích cao.
- Độ ẩm, hiệu suất và đinh tính các hợp chất có hoạt tính sinh học của cao chiết vỏ quả lựu Chỉ tiêu theo dõi Kết quả Định tính Khối lượng mẫu tươi (g) 3.000 Saponin.
- Hiệu quả ức chế sự hình thành hạt môi ethanol 80% được sử dụng cho quá nhân tinh thể Calcium oxalate của cao trình ly trích, nguyên nhân là do nếu sử chiết vỏ quả lựu dụng nước làm loại dung môi để ly trích thì Các hợp chất muối citrate là các chất mẫu trích nhiễm nhiều tạp chất như các acid ức chế quá trình hình thành sỏi Calcium hữu cơ, đường và protein tan trong nước oxalate và Calcium phosphate.
- Ngoài ra, làm giảm nồng độ tinh thể Calcium oxalate, nếu sử dụng cồn tuyệt đối sẽ giảm hiệu suất tăng hiệu quả ức chế ngưng tụ và kết tinh chiết cao do ethanol khó thấm vào mẫu.
- citrate là chất chuẩn cho thí nghiệm ức chế Cao chiết vỏ quả lựu có sự hiện diện quá trình hình thành sỏi Calcium oxalate, của các hợp chất alkaloid, terpenoid, gồm ba giai đoạn: hạt nhân, phát triển và saponin, flavonoid, tanin và phenol (Bảng ngưng tụ.
- kế đến là ở nồng độ Natri citrate 8 chất saponin, flavonoid và terpenoids có mg/mL, hiệu quả ức chế sự hình thành hạt khả năng ức chế sự hình thành và làm tan nhân tinh thể COM đạt và tinh thể Calcium oxalate.
- Saponin có các thấp nhất ở mẫu đối chứng, hiệu quả ức chế đặc tính chống kết tinh bằng cách ngăn cản sự hình thành hạt nhân tinh thể COM đạt 0% quá trình của mucoprotein, các chất thúc (Bảng 3).
- diễn hiệu quả ức chế sự hình thành hạt nhân Flavonoid ức chế sự kết tinh Canxi oxalate tinh thể COM của Natri citrate và suy ra giá ở nước tiểu của người cũng như trong các trị IC50 của Natri citrate là 1,16 mg/mL.
- mô hình động vật và lắng đọng tinh thể.
- Kết quả ức chế hình thành hạt nhân tinh thể Calcium oxalate bằng Natri citrate và cao chiết vỏ quả lựu Nồng độ Phần trăm ức chế.
- của Phần trăm ức chế.
- Tương tự, ở nồng độ cao chiết vỏ quả và suy ra giá giá trị IC50 của Natri citrate là lựu 10 mg/mL, hiệu quả ức chế sự hình 0,89 mg/mL (Bảng 4).
- thành hạt nhân của tinh thể COM đạt 97,25 Tương tự, hiệu quả ức chế sự phát ± 0,13%.
- kế đến là ở nồng độ cao chiết vỏ triển của tinh thể COM đạt cao nhất là 95,35 quả lựu 8 mg/mL, hiệu quả ức chế sự hình ± 0,44% ở nồng độ cao chiết 10 mg/mL và thành hạt nhân tinh thể COM đạt 90,25 ± thấp nhất, hiệu quả ức chế sự phát triển tinh 0,54% và thấp nhất ở mẫu đối chứng, hiệu thể COM đạt 0% ở mẫu đối chứng (Bảng 4).
- quả ức chế sự hình thành hạt nhân tinh thể Tiến hành xây dựng đường biểu diễn hiệu COM đạt 0% (Bảng 3).
- Tiến hành xây dựng quả ức chế sự phát triển tinh thể COM của đường biểu diễn hiệu quả ức chế sự hình cao chiết vỏ quả lựu và suy ra giá trị IC50 thành hạt nhân tinh thể COM của cao chiết của cao chiết là 0,75 mg/mL.
- vỏ quả lựu và suy ra giá trị IC50 của cao chiết Chất chuẩn Natri citrate có IC50 = là 0,76 mg/mL.
- 0,89 mg/mL cao hơn IC50 của cao chiết là Giá trị IC50 của cao chiết (IC50 = 0,76 IC50 = 0,75 mg/mL nên cao chiết có khả mg/mL) thấp hơn IC50 của Natri citrate (IC50 năng ức chế mạnh quá trình phát triển của = 1,16 mg/mL).
- Nguyên nhân là do cao tinh thể Calcium oxalate do có khả năng chiết vỏ quả lựu có chứa các hợp chất hình thành các hợp chất tan với ion calcium (flavonoid, saponin và terpenoid) có khả và ion oxalate làm giảm khả năng hình năng kết hợp mạnh với ion Ca2+ tạo thành thành sỏi (Gupta và cs., 2011).
- Cao chiết vỏ muối tan làm giảm mật độ của tinh thể quả lựu có khả năng ức chế sự phát triển của nhanh chóng hơn so với chất chuẩn Natri sỏi Calcium oxalate bằng cách bao phủ bên citrate (Gupta và cs., 2011).
- Kết quả nghiên ngoài các hạt tinh thể nên ngăn cản khả cứu thấp hơn Nirmaladevi và cs.
- rosa-sinensis Linn chất thiên nhiên còn tương tác và ngăn cản có khả năng ức chế hình thành hạt nhân tinh sự kết hợp của ion Calcium và ion oxalate, thể Calcium oxalate đạt khoảng 30% tại ngăn ngừa sự phát triển của sỏi (De Cógáin nồng độ 1.400 µg/mL.
- Khi tăng hiệu quả ức chế, hiệu (2015) khả năng ức chế hạt nhân tinh thể quả ức chế giảm là do cao chiết gia tăng sự Calcium oxalate cao nhất đạt 60,06 ± hình thành của các tinh thể COD lên và 0,19% của cao chiết A.
- Trần Đức Tài (2016), cao chiết cây sỏi thận nên cao chiết của cây vỏ quả lựu có Bùm sụm hiệu quả ức chế hình thành hạt khả năng ức chế phát triển.
- nhân tinh thể Calcium oxalate với giá trị Kết quả này thấp hơn nghiên cứu IC50 = 1,76 mg/mL.
- (2012), cao chiết 3.3.
- Hiệu quả ức chế sự phát triển tinh thể nước của H.
- đạt hiệu Calcium oxalate của cao chiết vỏ quả lựu quả ức chế sự phát triển tinh thể Calcium Hiệu quả ức chế sự phát triển của tinh oxalate dưới 35% ở mức nồng độ 1.400 thể COM đạt cao nhất là ở µg/mL và Kalpana và cs.
- (2013), cao chiết nồng độ Natri citrate 10 mg/mL và thấp ethanol thân cây B.
- cultivar Monthan đạt nhất, hiệu quả ức chế sự phát triển tinh thể hiệu quả 70% ức chế sự phát triển hạt nhân COM đạt 0% ở mẫu đối chứng.
- Tiến hành tinh thể Calcium oxalate ở nồng độ 1.600 xây dựng đường biểu diễn hiệu quả ức chế µg/mL.
- Trần Đức Tài (2016), cao chiết cây sự phát triển tinh thể COM của natri citrate Bùm sụm ức chế sự phát triển của tinh thể Calcium oxalate với IC50 = 1,5 mg/mL.
- Kết quả ức chế sự phát triển tinh thể Calcium oxalate của natri citrate và cao chiết vỏ quả lựu Phần trăm ức chế.
- Hiệu quả ức chế ngưng tụ tinh thể Tương tự, hiệu quả ức chế sự ngưng Calcium oxalate của cao chiết vỏ quả lựu tụ tinh thể COM có sự khác biệt giữa các Hiệu quả ức chế sự ngưng tụ tinh thể nồng độ cao chiết khảo sát (Bảng 5).
- Mẫu COM có sự khác biệt giữa các nồng độ natri đối chứng, hiệu quả ức chế ngưng tụ tinh thể citrate khảo sát (Bảng 5).
- trong khi đó, hiệu quả ức chế hiệu quả ức chế ngưng tụ tinh thể COM đạt ngưng tụ của tinh thể COM đạt cao nhất 0%.
- trong khi đó, hiệu quả ức chế ngưng tụ ở nồng độ cao chiết vỏ quả của tinh thể COM đạt cao nhất 63,61 ± lựu 10 mg/mL.
- biểu diễn hiệu quả ức ngưng tụ tinh thể Tiến hành xây dựng đường biểu diễn hiệu COM của cao chiết vỏ quả lựu và suy ra giá quả ức chế ngưng tụ tinh thể COM của Natri trị IC50 của cao chiết là 0,99 mg/mL.
- Kết quả ức chế sự ngưng tụ tinh thể Calcium oxalate của Natri citrate và cao chiết vỏ quả lựu Phần trăm ức chế.
- Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn Natri citrate có IC50 = 2,68 mg/mL hợp chất thiên nhiên trong cao chiết bao phủ cao hơn IC50 của cao chiết là IC50 = 0,99 bên ngoài các tinh thể khiến chúng không mg/mL.
- Cao chiết vỏ quả lựu có khả năng thể kết tụ lại với nhau và cây lựu có chứa ức chế mạnh giai đoạn ngưng tụ là do các các hợp chất saponin, terpenoid là những http://tapchi.huaf.edu.vn 2101 HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol.
- chất có khả năng ức chế sự hình thành sỏi trong điều kiện in vitro.
- Luận văn tốt nghiệp bằng cách tương tác ức chế với các Đại học, Đại học Cần Thơ.
- Nghiên cứu bão hòa của các tinh thể Calcium oxalate, đánh giá tác dụng của dịch chiết nước từ một khiến chúng ngưng tụ tạo nên sỏi, nên hiệu số loài thuộc chi Ficus L.
- trên mô hình tạo quả ức chế của cao chiết sẽ tăng lên khi sỏi Calci oxalate in vitro.
- Phạm Đức Vịnh, Trần Thúy Ngần, Nguyễn Thị tăng mức nồng độ của cao chiết, hiệu quả Đông, Nguyễn Thị Thanh Nhài, Nguyễn ức chế giảm là do cao chiết gia tăng sự hình Quỳnh Chi, Nguyễn Thùy Dương và thành của các tinh thể COD lên nhiều lần, Nguyễn Hoàng Anh.
- Nghiên cứu tác giảm sự hình thành của COM, nhưng những dụng dược lý thực nghiệm trên sỏi tiết niệu tinh thể COD không có ái lực lớn nên có thể và phân lập chất có hoạt tính của Ý Dĩ (Coix lachrymal-jobi L.
- những thế giảm sự quá bảo hòa của tinh thể 2.
- In-vitro sỏi thận nên cao chiết vỏ quả lựu có khả Calcium oxalate crystallization inhibition by Achyranthes aspera L.
- and Bryophyllum năng ức chế ngưng tụ (Atmani và cs., 2000).
- (2014), cao chiết lá cây Atmani, F.
- đạt hiệu quả ức chế ngưng extract from Herniaria hirsuta on calcium oxalate crystallization in vitro.
- hiệu quả ức chế ngưng (2013).
- Trần Đức Tài (2016), cao chiết cây Pharmacognosy and Phytochemistry .
- Bùm sụm cho hiệu quả ức chế ngưng tụ của Bandar, H., Hijazi, A., Rammal, H., Hachem, tinh thể Calcium oxalate với IC50 = 0,8 A., Saad, Z.
- American Journal of Phytomedicine Cao chiết vỏ quả lựu có khả năng ức and Clinical Therapeutics .
- tinh thể Calcium oxalate gây bệnh sỏi thận (2010).
- quả của cao chiết trong điều kiện in vivo và (2015).
- Aqueous extract of Costus arabicus phân tách các hợp chất có khả năng ức chế inhibits calcium oxalate crystal growth and adhesion to renal epithelial tinh thể Calcium oxalate từ cao chiết vỏ quả cells.
- International lá và thân cây Bùm sụm (Carmona Journal of Research microphylla L.) lên sự ức chế hình thành in Pharmacy and Chemistry tinh thể Calcium oxalate gây bệnh sỏi thận 798.
- calcium oxalate monohydrate’s (2012)