« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy


Tóm tắt Xem thử

- Nguyễn Thị Mai Hương HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- Đào Thanh Bình HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010BLỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện Công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ: ĐÀO THANH BÌNH Các số liệu, tài liệu tham khảo và những kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tiễn Công ty, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế”.
- Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô Viện Kinh tế và quản lý đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt hai năm học Thạc sỹ tại trường.
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.
- 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH.
- 12 1.1 Cơ sở lý thuyết chung về cho thuê tài chính Bản chất của cho thuê tài chính Khái niệm về cho thuê tài chính Lịch sử hình thành và phát triển của Ngành cho thuê Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính So sánh cho thuê tài chính và cho vay trung, dài hạn Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động Vai trò, ý nghĩa của cho thuê tài chính Lợi ích đối với nền kinh tế Lợi ích đối với người cho thuê Lợi ích đối với người đi thuê Đối với nhà sản xuất (hoặc nhà cung cấp thiết bị Phân loại các hình thức cho thuê tài chính Cho thuê tài chính ba bên - Cho thuê tài chính thuần Mua và cho thuê lại Cho thuê hợp vốn Cho thuê tài chính hai bên Cơ sở lý thuyết chung về rủi ro và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính .26 1.2.1 Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính Rủi ro tín dụng Rủi ro về tài sản thuê tài chính Rủi ro tác nghiệp Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.
- Đào Thanh Bình 2 HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010B1.2.2.4 Một số rủi ro khác Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của hoạt động cho thuê tài chính Nợ quá hạn Nợ xấu Lãi treo Dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro Cơ sở lý thuyết chung về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính Nội dung Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính Nội dung công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng hoạt động cho thuê tài chính Nội dung công tác hạn chế tác động do rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính gây ra Nhân tố ảnh hưởng tới Công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính.
- Nhân tố chủ quan Nhân tố khách quan CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CTTC CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY.
- 46 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV CTTC Công nghiệp tàu thủy (VFL Giới thiệu chung về VFL Đặc điểm, chức năng, các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Chức năng nhiệm vụ Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Mô hình tổ chức hoạt động của Công ty Nguyên tắc tổ chức và điều hành Cơ cấu tổ chức Công ty Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây Vị thế của VFL trong thị trường CTTC tại Việt Nam Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.
- Đào Thanh Bình 3 HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010B2.1.4.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của VFL Thực trạng hoạt động CTTC và rủi ro tín dụng tại VFL Thực trạng hoạt động CTTC tại VFL Thực trạng rủi ro tín dụng tại VFL Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ lãi treo so với tổng dư nợ Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng dư nợ Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VFL Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng Chính sách tín dụng.
- Phân tích tín dụng và thẩm định tín dụng.
- Xếp hạng tín dụng và chấm điểm tín dụng.
- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý nợ xấu Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VFL Kết quả đạt được Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng được xây dựng và triển khai Phân loại nợ đúng kỳ hạn và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ theo đúng quy định của NHNN Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Nguyên nhân CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CTTC CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY.
- 92 3.1 Định hướng phát triển của VFL trong giai đoạn Bối cảnh chung của Vinashin trong giai đoạn hiện nay Định hướng phát triển chung Định hướng phát triển hoạt động CTTC Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.
- Đào Thanh Bình 4 HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010B3.1.3.1 Kế hoạch kinh doanh năm Định hướng phát triển hoạt động CTTC Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VFL Giải pháp ngắn hạn.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo tái cơ cấu Vinashin Ổn định tâm lý cho cán bộ công nhân viên tại VFL Giải pháp dài hạn Hoàn thiện chính sách tín dụng tại VFL Tăng cường hiệu lực và hiệu quả của hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm tra, kiểm soát nội bộ Thực hiện đúng công tác phân loại nợ Tăng cường công tác thu thập thông tin Chú trọng nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
- Xây dựng Quy trình quản lý rủi ro tín dụng Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VFL Kiến nghị với Chính phủ Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, cơ quan cấp Bộ liên quan Đối với chất lượng thông tin tín dụng Đối với công tác thu hồi tài sản thuê Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam Kiến nghị với Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy KẾT LUẬN.
- Đào Thanh Bình 5 HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010BDANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ • Bảng biểu: STT Bảng biểu Chú thích 1 Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành 2 Bảng 1.2: Thị phần hoạt động CTTC của VFL Bảng 1.3: Cơ cấu vốn huy động của VFL Bảng 1.4: Kết quả phân loại nợ tại thời điểm Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh tại VFL Bảng 1.6: Kết quả hoạt động cho thuê tài chính tại VFL Bảng 1.7: Cơ cấu dư nợ CTTC theo khách hàng tại VFL Bảng 1.8: Cơ cấu dư nợ theo khách hàng trên thị trường CTTC tại Bảng 1.9: Cơ cấu dư nợ CTTC theo ngành kinh tế tại VFL Bảng 1.10: Cơ cấu dư nợ CTTC theo tài sản thuê tại VFL Bảng 1.11: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tại VFL (Từ năm 2008 đến 2011) 12 Bảng 1.12: Phân loại chất lượng nợ tại VFL (từ năm Bảng 1.13: Tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 5 trên thị trường CTTC (2010 - Quý Bảng 1.14: Lãi treo và tỷ lệ lãi treo tại VFL (từ Bảng 1.15: Trích lập dự phòng rủi ro tại VFL (từ Bảng 1.16: Bảng xếp hạng rủi ro tín dụng tại VFL • Sơ đồ: STT Sơ đồ Chú thích 1 Sơ đồ 2.1: Phân loại hình thức Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành 2 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên 3 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cho thuê tài chính hai bên Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.
- Đào Thanh Bình 6 HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010B4 Sơ đồ 2.4: Nội dung công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính 5 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VFL 6 Sơ đồ 2.6: Quy trình Quản lý rủi ro chung 7 Sơ đồ 2.7: Mối quan hệ và trình tự các bước trong Quy trình quản lý rủi ro tín dụng • Hình vẽ: STT Sơ đồ Chú thích 1 Hình 3.1: Ví dụ dùng sơ đồ xương cá định vị rủi ro 2 Hình 3.2 Chiến lược đối phó với rủi ro tín dụng thường gặp Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.
- Đào Thanh Bình 7 HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010BDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt 1 Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy :VFL 2 Cho thuê tài chính : CTTC 3 Ngân hàng Nhà nước : NHNN 4 Ngân hàng thương mại : NHTM 5 Quản lý rủi ro tín dụng : QLRRTD 6 Quản lý Hợp đồng và Tài sản Cho thuê Tài chính : QLHĐ&TS CTTC 7 Rủi ro tín dụng : RRTD 8 Tổ chức tín dụng : TCTD 9 Trách nhiệm hữu hạn : TNHH 10 Trái phiếu quốc tế :TPQT 11 Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy :VFC 12 Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam : VINASHIN 13 Quản lý rủi ro và Kiểm soát nội bộ : QLRR&KSNB Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.
- Tính cấp thiết của Đề tài Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung và dài hạn có nhiều ưu điểm, phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm giúp họ trang bị tài sản cố định khi mà khả năng huy động vốn dài hạn trên thị trường tài chính bị hạn chế, hoặc việc vay vốn trung và dài hạn ở các ngân hàng gặp khó khăn, đặc biệt là thủ tục thế chấp tài sản.
- Cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính là một lĩnh vực kinh doanh mới, mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam khoảng 15 năm và chỉ được sử dụng cho việc đầu tư đối với động sản.
- Nhận thấy vấn đề còn tồn tại tại các Công ty cho thuê tài chính nói chung là rủi ro trong các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam là khá cao, và các Công ty cho thuê tài chính hầu như là đều chưa xây dựng xong quy trình quản lý rủi ro hoặc đã có quy trình quản lý rủi ro nhưng còn nhiều vấn đề bất cập, dẫn đến chất lượng tín dụng không tốt, tỷ lệ nợ xấu là khá cao.
- Theo số liệu của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, dư nợ của 09 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, chưa tính 03 công ty cho thuê tài chính nước ngoài không tham gia Hiệp hội, tính đến hết năm 2010 là hơn 19.719 tỷ đồng và đến là hơn 17.478 tỷ đồng.
- Tốc độ tăng trưởng cho thuê tài chính ở Việt Nam tăng rất mạnh, từ dư nợ cho thuê tài chính năm 2008 là hơn 13.969 tỷ đồng đã tăng lên hơn 19.719 tỷ đồng vào năm 2010, tăng hơn 41% sau hai năm.
- Cũng như tín dụng cho vay của ngân hàng, dư nợ cho thuê càng tăng luôn đi kèm với nguy cơ rủi ro càng cao.
- Chính vì vậy đến dư nợ cho thuê tài chính bắt đầu giảm xuống còn 17.478 tỷ đồng, giảm 11,36% so với năm 2010.
- Vậy vấn đề đặt ra là việc quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính hiện nay như thế nào và cần có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng hiệu quả đầu tư cũng như giảm thiểu rủi ro? Là một cán bộ đang công tác tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy, là một công ty cho thuê tài chính mới được thành lập cách đây Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.
- Đào Thanh Bình 9 HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010Bhơn 3 năm, bản thân thấy có nhiều bất cập về vấn đề Quản lý rủi ro: Hoạt động huy động nguồn gặp khó khăn, việc thanh toán các hợp đồng tiền gửi không đúng hạn.
- đặc biệt đối với hoạt động cho thuê tài chính, một lĩnh vực kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty thì khả năng dư nợ không thu được đúng thời hạn là cao, chất lượng tín dụng khá thấp.
- Do đó, Công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là một vấn đề cấp thiết trong việc nâng cao chất lượng các kênh huy động vốn cho Doanh nghiệp.
- Chính vì vậy, nhận thấy vấn đề còn tồn tại của công ty, em lựa chọn đề tài cho luận văn của mình là “Hoàn thiện công tác Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy”.
- Mục đích nghiên cứu của Luận văn Với đề tài luận văn đã lựa chọn, đó là “Hoàn thiện công tác Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy”, trong luận văn của mình, em phải đưa ra được những vấn đề sau.
- Khái quát những vấn đề chung về Thuê tài chính và rủi ro, quản lý rủi ro trong hoạt động thuê tài chính.
- Phân tích thực trạng vấn đề Công tác quản lý rủi ro trong cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.
- o Đưa ra được quy trình quản lý rủi ro cụ thể cho công ty phù hợp với mô hình hoạt động của Công ty.
- o Nâng cao chất lượng đo lường, định lượng được mức độ rủi ro đối với từng khách hàng thuê tài chính của Công ty thông qua việc phân tích, đánh giá hồ sơ đề xuất thuê tài chính của Khách hàng (Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính và hồ sơ dự án/phương án kinh doanh thuê tài chính) 3.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.
- Dữ liệu tại Công ty cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy - Dữ liệu do Hiệp hội cho thuê tài chính cung cấp - Dữ liệu trên Internet Dữ liệu sơ cấp.
- Những đóng góp của luận văn Thứ nhất, Luận văn khái quát được những vấn đề cơ bản về thuê tài chính và rủi ro, quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.
- Thứ hai, luận văn nêu được thực trang rủi ro và công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.
- Để từ đó, luận văn đã phân tích được điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty.
- Thứ ba, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
- Kết cấu của luận văn Với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy Việt Nam” Luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết chung về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.
- Đào Thanh Bình 11 HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010BChương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
- Đào Thanh Bình 12 HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010BCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1 Cơ sở lý thuyết chung về cho thuê tài chính 1.1.1 Bản chất của cho thuê tài chính 1.1.1.1 Khái niệm về cho thuê tài chính Cho thuê tài chính được đánh giá là giai đoạn phát triển cao nhất của tín dụng thuê mua và là kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp muốn đầu tư vào tư liệu sản xuất, đặc biệt thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Trên thế giới hiện nay, quy mô hoạt động cho thuê tài chính đang phát triển khá nhanh và tăng trưởng vượt bậc qua các năm, nhất là tại các nước đang phát triển.
- Khái niệm theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS 17): “Cho thuê tài chính là chuyển giao thực chất toàn bộ rủi ro và ích lợi liên quan tới sở hữu tài sản.
- Khái niệm theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam (Chuẩn mực số 06) được ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày về việc ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2): “Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắp liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
- Khái niệm cho thuê tài chính ở Việt Nam: Theo Nghị định số 16/2011/NĐ-CP ngày của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.
- Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê.
- Đào Thanh Bình 13 HV: Nguyễn Thị Mai HươngLớp QTKD2 – Khóa 2010Bđồng cho thuê tài chính.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.
- Kể từ đây, CTTC chính thức được coi là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn và trở thành một nghiệp vụ tín dụng mới do các công ty CTTC thực hiện.
- Theo Nghị định 65/2005/NĐ-CP ban hành ngày 19/5/2005 quy định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP cũng đưa ra định nghĩa về giao dịch cho thuê tài chính: “Một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau đây.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.” Như vậy, có thể thấy điểm khác biệt lớn nhất giữa quan điểm về cho thuê tài chính ở Việt Nam và trên thế giới đó là về đối tượng cho thuê, không áp dụng cho thuê với bất động sản mà chỉ cho vay tài chính với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác… 1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngành cho thuê Cho thuê tài sản là một công cụ tài chính đã được sáng tạo ra từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại (cách đây khoảng 4000 năm) và được sử dụng phổ biến đề đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
- Người ta gọi phương thức này là cho thuê truyền thống.
- Hình thức cho thuê tài chính xuất hiện trước tiên ở Hoa Kỳ vào năm 1952, do Công ty tư nhân tên là United States Leasing Corporation do Henry Shoeld sáng lập ra đời đã đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của loại hình dịch vụ tài chính này.
- nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê tài chính đã được sáng tạo ra trước tiên ở Hoa Kỳ.
- Hàng loạt các công ty cho thuê tài chính khác cũng đã nối gót ra đời như General Electric Credit Corp, Boothe Leasing Corp,…chính là những nguyên mẫu cho các công ty cho thuê tài chính ngày nay.
- Sau đó nghiệp vụ thuê tài chính phát triển sang Châu Âu và đã được ghi vào luật thuê mua của Pháp.
- Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài chính, các hoạt động giao dịch thuê mua đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị và khối lượng giao dịch.
- Trong hoạt động thuê tài chính ngày nay.
- Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, dịch vụ cho thuê tài chính ngày càng lan rộng tầm ảnh hưởng ra toàn thế giới.
- Cuối những năm 50, đầu những năm 60 của thế kỷ XX, cho thuê tài chính bắt đầu phát triển ở Châu Âu và đến đầu thập niên 70 đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của loại hình này tại thị trường Châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi.
- Đến thập niên 80, dịch vụ cho thuê tài chính đã được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới.
- Các tiểu bang trước đây của Liên Đoàn Xô Viết, bao gồm cả Nga, đã bắt đầu hình thành các công ty cho thuê sau khi Chủ Nghĩa Cộng Sản bị sụp đổ vào những năm đầu của thập niên 1990.
- Hiện nay, hoạt động CTTC được sử dụng tại hơn 80 nước và chủ yếu ở các nước đang phát triển với khối lượng dư nợ cho thuê trên 500 tỷ USD, tương đương 12,5% đầu tư tư nhân của thế giới.
- Hiện nay tại Mỹ, thuê mua là một hình thức tài trợ được sử dụng rộng rãi nhất với số dư nợ cho thuê tăng tương đương khoảng 140 tỷ USD mỗi năm.
- Ở Việt Nam, hoạt động thuê mua bắt đầu xuất hiện từ năm 1996 và cho đến nay đã có 13 Công ty được cấp giấy phép và hoạt động.
- Trong đó, các công ty cho thuê tài chính trực thuộc các Ngân hàng gồm có Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Các công ty cho thuê tài

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt