« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Nam Dược


Tóm tắt Xem thử

- Kết cấu của luận văn Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần Nam Dược.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Nam Dược.
- Phân tích cấu trúc tài sản .
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .
- Giới thiệu chung về công ty .
- Phân tích thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Nam Dược .
- Sự cần thiết phải cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nam Dược .
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nam Dược .
- Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính ở Công ty cổ phần Nam Dược.
- Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần Nam Dược.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Nam Dược.
- biến động ảnh hưởng đến biến động tài sản của doanh nghiệp.
- Cần lưu ý là tổng tài sản và nguồn vốn tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nên chưa thể hiện đầy đủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Chỉ số thanh toán nhanh (Rq.
- Tổng tài sản là tổng số phần tài sản trên BCĐKT.
- Khi doanh nghiệp bị Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 18giải thể, phải thanh lý tài sản thì các chủ nợ có quyền ưu tiên nhận các khoản thanh toán từ tài sản thanh lý.
- Vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
- Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 21Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm TSCĐ và TSLĐ.
- Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được phản ánh qua các chỉ tiêu sau.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản dài hạn chủ yếu là TSCĐ.
- Vòng quay tổng tài sản.
- Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 24Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản Tổng tài sản bình quân Vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
- Trong chương 2 luận văn sẽ vận dụng những lý thuyết ở đây để phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Nam Dược.
- Việc phân tích khái quát tình hình tài chính cho phép nhà quản lý thấy rõ sự biến động nguồn vốn của công ty.
- Để phân tích khái quát tình hình tài chính trước tiên ta đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm gần đây.
- Điều đó chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng nhiều.
- Hàng tồn kho của công ty cổ phần Nam Dược năm 2010 so với năm 2009 tăng lên đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 24,76%.
- Các khoản phải thu của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng đồng, với tỷ lệ tương ứng là 3,55%.
- Tuy nhiên, năm 2010 so với năm 2009 các khoản phải thu của công ty đã giảm đồng, với tỷ lệ tương ứng là 2,67%.
- Nếu như tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên trong những năm gần đây thì tài sản dài hạn lại giảm liên tục.
- Cụ thể năm 2009 so với năm 2008 tài sản dài hạn giảm Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 9,49%.
- Ngoài ra, các tài sản dài hạn khác của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng đồng, với tỷ lệ tương ứng là 19,81%.
- Chứng tỏ công ty cổ phần Nam Dược đã tận dụng tốt cơ hội kinh doanh nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
- Hệ số thanh toán hiện hành (Rc: Current Ratio) Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành (Rc.
- So với mức trung bình ngành dược, cuối năm 2009 khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp hơn 1,15 lần, tương ứng với 63,54%.
- Tóm lại, qua phân tích khái quát tình hình tài chính ta thấy quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty đã tăng lên trong hai năm vừa qua.
- Chủ yếu là do tài sản ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng vẫn ở mức thấp.
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tỷ trọng tài sản ngắn hạn =Tổng tài sản x 100% Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 51Bảng 6: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn Đvt: ĐồngChênh lệch Chỉ tiêu Cuối năm 2009 Cuối năm 2010 Giá trị % Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Tỷ trọng TSNH.
- Như vậy cuối năm 2010 so với cuối năm 2009 tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng 7,24.
- Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.Tài sản ngắn hạn của công ty tăng chủ yếu là do vốn bằng tiền và hàng tồn kho tăng.
- Tổng tài sản tăng do tài sản ngắn hạn tăng còn tài sản dài hạn lại giảm.
- So với mức trung bình ngành tỷ trọng tài sản ngắn hạn cuối năm 2009 của công ty thấp hơn 6,14%, đến cuối năm 2010 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chỉ còn thấp hơn mức trung bình của ngành là 1,22%.
- 01,662,82TB ngành 1,65 1,83Chênh lệch giá trị Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Cuối năm 2009 công ty cổ phần Nam Dược không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, sang cuối năm 2010 trong 100 đồng tài sản có 1,66 đồng đầu tư tài chính ngắn hạn.
- TB ngành Chênh lệch giá trị Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 54Qua tính toán ta thấy cuối năm 2009 cứ 100 đồng tài sản có tới 36,80 đồng khoản phải thu.
- Đến cuối năm 2010 cứ 100 đồng tài sản có 35,08 đồng khoản phải thu, giảm 1,73% so với năm 2009.
- So với mức trung bình ngành công ty có tỷ trọng các khoản phải thu đều cao hơn.
- Nguyên nhân là do cuối năm 2010 lượng hàng tồn kho của công ty tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản cuối năm 2009.
- So với mức trung bình ngành tỷ trọng hàng tồn kho của công ty cuối năm 2009 thấp hơn 4,89% và cuối năm 2010 chỉ tiêu này cao hơn tới 5,16%.
- Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 56So với mức trung bình ngành thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác cuối năm 2009 thấp hơn 0,84%, cuối năm 2010 thấp hơn 0,92%.
- Tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty so với mức trung bình ngành cuối năm 2009 cao hơn 6,14%, đến cuối năm 2010 tỷ trọng tài sản dài hạn giảm nhưng vẫn cao hơn mức trung bình ngành là 1,22%.
- Nguyên nhân của tình trạng tỷ trọng tài sản dài hạn bị giảm được thể hiện qua chỉ tiêu sau.
- Nguyên nhân là do tài sản cố định của công ty giảm trong khi tổng tài sản lại tăng lên.
- Nguyên nhân là do các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty không đổi trong khi tổng tài sản lại tăng lên.
- Đến cuối năm 2010, tỷ trọng tài sản dài hạn khác chỉ còn 1,49%, giảm 1,83% so với năm 2009.
- Nguyên nhân là do chi phí trả trước dài hạn và tài sản dài hạn khác của công ty đều giảm trong khi tổng tài sản lại tăng lên.
- Tóm lại, qua phân tích cấu trúc tài sản của công ty ta thấy: Vào thời điểm cuối năm 2009 công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán vì tỷ trọng của vốn bằng tiền thấp và thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành.
- Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 61Nợ phải trả của công ty cao chủ yếu là do nợ ngắn hạn nhiều (cuối năm 2009 là đồng, cuối năm 2010 là đồng).
- Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 62Tuy nhiên, so với mức trung bình ngành cuối năm 2009 tỷ suất tự tài trợ của công ty thấp hơn 31%.
- Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 63- Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản nên muốn biết một công ty tồn tại và phát triển ổn định không ta xét hai chỉ tiêu sau.
- Tỷ suất nguồn vốn tạm thời cao chứng tỏ tính ổn định và cân bằng tài chính của công ty thấp.
- Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 662.2.5 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính 2.2.5.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả về sử dụng tài sản ngắn hạn được phản ánh qua các chỉ tiêu.
- Do đó làm giảm rủi ro về tài chính của công ty.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn (Current assets turnover ratio) Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân Bảng 25: Vòng quay tài sản ngắn hạn Đvt: ĐồngChênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Giá trị % Doanh thu thuần TSNH bình quân Vòng quay TSNH (vòng TB ngành 1,80 2,10 Chênh lệch giá trị Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 69Cuối năm 2009 vòng quay tài sản ngắn hạn là 0,66 vòng, đến cuối năm 2010 là 0,91 vòng, tăng 0,25 vòng so với năm 2009.
- Chứng tỏ chất lượng tài sản ngắn hạn có tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần.
- Điều này có nghĩa là tài sản ngắn hạn của công ty cuối năm 2010 sử dụng có hiệu quả hơn so với cuối năm 2009.
- Đến năm 2010 vòng quay tài sản ngắn hạn nhỏ hơn mức trung bình ngành 1,19 vòng, chứng tỏ 1 đồng tài sản ngắn hạn công ty sử dụng tạo ra ít hơn 1,19 đồng doanh thu thuần.
- Điều này cho thấy tài sản cố định của công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
- Nguyên nhân là do trong số tài sản cố định của công ty giảm 13,9% trong khi doanh thu thuần lại tăng lên 58,76%.
- Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 70So với mức trung bình ngành, vòng quay tài sản cố định cả 2 năm đều thấp hơn rất nhiều.
- Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty kém hơn so với mức trung bình của ngành.
- Vòng quay tổng tài sản (Total assets turnover ratio) Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản =Tổng tài sản bình quân Bảng 27: Vòng quay tổng tài sản Đvt: ĐồngChênh lệch Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Giá trị % Doanh thu thuần Tổng TS bình quân Vòng quay tổng TS (vòng TB ngành 1,31 1,57Chênh lệch giá trị Nguồn: Phòng tài chính kế toán)Vòng quay tổng tài sản của công ty những năm gần đây tuy có tăng lên nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành.
- Như vậy, hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty ngày tốt hơn.
- Tuy nhiên, so với mức trung bình của ngành dược hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty đạt ở mức thấp, cuối năm 2009 vòng quay tổng tài sản thấp hơn trung bình ngành 0,89 vòng, đến cuối năm 2010 thấp hơn 0,93 vòng.
- Chứng tỏ tài sản của công ty sử dụng đạt chất lượng chưa cao.
- Tóm lại, qua phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ta thấy: Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 71- Hàng tồn kho những năm gần đây quay vòng nhanh hơn, lượng hàng tồn trữ trong kho chiếm tỷ trọng ít hơn, công ty quản lý hàng tồn kho có hiệu quả hơn.
- Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều có tốc độ quay vòng nhanh hơn, do đó hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ngày đã tăng lên.
- 2.2.5.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Mục tiêu của tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp.
- Chứng tỏ năm 2010 công ty làm ăn có lãi và sử dụng tài sản có hiệu quả hơn năm 2009.
- Tuy nhiên, so với mức trung bình của ngành tỷ suất sinh lợi tổng tài sản của công ty hai năm qua đều thấp hơn mức trung bình ngành.
- Cụ thể: năm 2009 ỷ suất sinh lợi tổng tài sản của công ty thấp hơn mức trung bình ngành là 8,80%, năm 2010 là 11,58%.
- Chứng tỏ tài sản của công ty hai năm qua hoạt động kém hiệu quả.
- Chứng tỏ tài sản ngắn hạn của công ty năm 2010 hoạt động hiệu quả hơn năm 2009.
- năm 2010 thấp hơn 15,93% chứng tỏ vốn ngắn hạn của công ty hoạt động không có hiệu quả.
- Chứng tỏ vốn dài hạn của công ty hoạt động không hiệu quả.
- Chứng tỏ vốn chủ sở hữu của công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
- Chứng tỏ vốn chủ sở hữu của công ty hoạt động kém hiệu quả.
- Qua phân tích ta thấy năm 2010 ROE tăng là do nhân tố hệ số lãi ròng và vòng Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 76quay tổng tài sản tăng, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2010 tốt hơn năm 2009.
- Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 77SƠ ĐỒ DUPONT Lợi nhuận sau thuế: N09: 236,23 N Doanh thu thuần: N09: 58.863 N10: 93.454 Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản: ROA09: 0,17.
- Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa HN 80- Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho có xu hướng tăng nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình ngành.
- Bên cạnh đó lượng hàng tồn kho của công ty quá nhiều, xét về tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản thì hàng tồn kho chiếm 32,69%, cao hơn mức trung bình ngành 4,7%.
- Còn xét về tỷ trọng hàng tồn kho trên tài sản ngắn hạn thì hàng tồn kho chiếm 44,42%.
- Hàng tồn kho nhiều khiến cho khả năng thanh toán và khả năng quản lý tài sản của công ty thấp cũng như khả năng sinh lợi không cao.
- Mặt khác, hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty đều thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của ngành.
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nam Dược 3.2.1.
- Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong hàng tồn kho của Công ty.
- Tài sản ngắn hạn khác B.
- Tài sản cố định III.
- Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN A.
- Hiệu quả sử dụng vốn - Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (ROA

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt