PHÒNG PHÂN TÍCH
NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
Tháng 08/2008
CÔNG TY CP VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM - VOSCO
Năng lực cạnh tranh cao - Lợi nhuận có khả năng tăng đột biến
NỘI DUNG CHÍNH
KHUYẾN NGHỊ: MUA
Ngành vận tải biển có tiềm năng tăng trưởng ổn định. Theo tính
toán của BVSC, ngành vận tải biển Việt Nam có tiềm năng tăng
trưởng ổn định trong những năm tới với tốc độ tăng sản lượng vận
tải biển bình quân 21% trong giai đoạn 2008 - 2010. Trọng tải đội
tàu tăng bình quân 14,8%/năm và đạt 6,5 triệu DWT vào năm 2010.
Năng lực cạnh tranh cao. Vosco là công ty vận tải biển lớn nhất
Việt Nam và là một trong số ít công ty vận tải biển Việt Nam có khả
năng chủ động cạnh tranh trên thị trường thế giới. Vosco có khả
năng tự vận hành và khai thác tàu, chủ động tìm kiếm khách hàng và
thị trường đầu ra, hoạt động khai thác và vận hành tàu không bị phụ
thuộc vào đối tác khác.
Hoạt động hiệu quả và được mở rộng sau khi cổ phần hóa. Hiệu
quả quản lý và khai thác đội tàu được nâng cao qua các năm, đồng
thời Vosco có kế hoạch đầu tư mạnh đội tàu mới trong giai đoạn
2008 - 2010. Theo ước tính, sản lượng vận tải biển của Vosco sẽ
tăng trưởng trung bình 20,4%/năm trong giai đoạn 2008 - 2010.
Lợi nhuận có khả năng tăng đột biến. Vosco hiện đang thực hiện
chính sách trích khấu hao nhanh với thời gian khấu hao trung bình
khoảng 3 - 5 năm (trong khi tuổi tàu trung bình của Vosco là 13,6
tuổi). Đây là mức trích khấu hao cao hơn nhiều so với mức trung
bình của các công ty tại Việt Nam cũng như trong khu vực. Do đó,
nếu điều chỉnh chính sách khấu hao phù hợp hơn thì lợi nhuận của
Vosco mỗi năm có khả năng tăng khoảng 200 tỷ.
Giá kỳ vọng:
34.500
Giá thị trường:
18.000
Cao nhất 52 tuần
38.000
Thấp nhất 52 tuần
14.000
THÔNG TIN CỔ PHẦN
Sàn giao dịch:
OTC
Mệnh giá:
10.000
Số lượng CP:
14.000.000
Giá trị thị trường
(tỷ VND):
2.520
EPS 2007
510
BVPS 2007
10.203
Doanh thu/CP 2007
13.812
THÔNG TIN SỞ HỮU
Room nhà ĐTNN
0%
Sở hữu ĐTNN
0%
Sở hữu Nhà nước
60%
Cổ đông khác
40%
THÔNG TIN TÀI CHÍNH CƠ BẢN
2007A
2008E
2009F
2010F
2011F
2012F
Tổng tài sản
3,914
4,513
5,870
7,061
6,648
6,191
Vốn chủ sở hữu
1,428
1,622
1,898
2,114
2,132
2,223
Doanh thu thuần
1,923
2,972
3,505
3,980
4,179
4,153
71
222
276
216
298
370
ROA
1.8%
4.9%
4.7%
3.1%
4.5%
6.0%
ROE
5.0%
13.7%
14.6%
10.2%
14.0%
16.7%
21,79
17,47
22,36
16,20
13,04
7,31
6,08
5,83
5,26
4,82
Lợi nhuận sau thuế
P/E
EV/EBITDA
Nguồn: Vosco, BVSC
Đọc kỹ khuyến cáo tại trang cuối báo cáo phân tích này
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
Việt Nam là nước có nhiều tiềm
năng phát triển ngành vận tải biển,
đặc biệt là sau khi chính thức gia
nhập WTO.
Theo tính toán của BVSC, ngành vận tải biển Việt Nam có tiềm năng
tăng trưởng ổn định trong những năm tới với tốc độ tăng sản lượng vận
tải biển bình quân 21% trong giai đoạn 2008 - 2010. Trọng tải đội tàu
tăng bình quân 14,8%/năm và đạt 6,5 triệu DWT vào năm 2010. Tuổi
tàu bình quân cũng có xu hướng giảm xuống mức 14,5 tuổi, gần bằng
với mức trung bình trên thế giới.
Bảng 1: Dự báo tăng trưởng ngành vận tải biển
ĐVT
Tốc độ tăng GDP
2000
2005
2006
CAGR
2007e
2010f
CAGR
5,5%
8,4%
8,2%
7,2%
8,5%
8,5%
8,0%
Xuất khẩu
Tỷ USD
14,5
32,4
39,6
18,3%
48,4
82,2
19,3%
Nhập khẩu
Tỷ USD
15,6
37,0
44,8
19,3%
60,8
99,9
18,0%
Sản lượng hàng hóa qua cảng
Tr.tấn
83,0
139,2
154,5
10,9%
181,1
250,0
11,3%
Sản lượng vận tải biển
Tr.tấn
18,7
42,6
49,5
17,6%
61,3
108,6
21,0%
Trọng tải đội tàu Việt Nam
Tr.tấn
1,5
3,1
3,4
14,8%
4,3
6,5
14,8%
Tuổi tàu trung bình
Năm
21,0
17,0
17,0
16,0
14,5
13,5%
17,0%
20,0%
20%
25%
Thị phần v/c hàng XNK
Nguồn: BMI, Cục Hàng hải Việt Nam, BVSC
Việt Nam là nước có nhiều lợi thế phát triển ngành vận tải biển do có
bờ biển dài và hệ thống cảng biển trải khắp từ Bắc vào Nam. Tốc độ
tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2006 đạt bình
quân 7,2%/năm và được dự báo sẽ duy trì tỷ lệ tăng trưởng cao trong
giai đoạn 2007 - 2010.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam cũng luôn ở mức cao bình quân tăng hơn 18%/năm
trong giai đoạn 2000 - 2006. Tốc độ tăng trưởng XNK được dự báo sẽ
tiếp tục duy trì ở mức cao trong giai đoạn 2007 - 2010 sau khi Việt
Nam chính thức gia nhập WTO.
Ngành công nghiệp đóng tàu của Việt Nam đã có sự phát triển nhanh
chóng với trụ cột là Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy (Vinashin).
Vinashin hiện đã có khả năng đóng tàu trọng tải lên đến 100.000 DWT
và thường xuyên nhận được các đơn đặt hàng của đối tác nước ngoài.
Theo bầu chọn của Tạp chí Fairplay cuối năm 2007, Việt Nam đã lọt
vào top 5 cường quốc đóng tàu thế giới. Đây là điều kiện hết sức thuận
lợi để Việt Nam phát triển đội tàu đóng mới trong nước.
Các đơn vị có đội tàu vận tải biển lớn trong nước như Vinalines,
Vinashin, Petrolimex, PetroVietnam,… đều đã có kế hoạch đầu tư phát
triển mạnh đội tàu của mình từ nay đến năm 2010.
2
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
VOSCO - CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN LỚN NHẤT TẠI VIỆT NAM
Năng lực vận tải biển lớn nhất tại Việt Nam. Được thành lập vào năm
1993, Vosco hiện là công ty lớn nhất tại Việt Nam về năng lực vận tải biển.
Đội tàu Vosco có 26 tàu với tổng trọng tải 480 ngàn DWT, lớn gấp hơn 2
lần công ty đứng thứ 2 là Vitranschart, chiếm khoảng 24% tổng năng lực
vận tải biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) và 12% của
đội tàu cả nước. Đồng thời, đội tàu Vosco cũng có tuổi tàu tương đối trẻ
(13,6 tuổi) so với mức trung bình hiện nay của Việt Nam (khoảng 16 tuổi).
Bảng 1: Đội tàu Vosco tính đến thời điểm 30/06/2008
Đội tàu Vosco có 8 tàu có tuổi trên
20 trong đó bao gồm 2 tàu chở dầu
vỏ đơn sẽ không được phép sử dụng
vào năm 2010 theo quy định quốc tế.
(Theo Quy định của Tổ chức Hàng hải
Quốc tế IMO, các tàu vận chuyển dầu
vỏ đơn sẽ bị cấm chạy tuyến quốc tế khi
tàu đủ 25 tuổi hoặc đến năm 2010)
STT
Tên tàu
Loại tàu
Tuổi tàu
Xuất sứ
Trọng tải
Tàu dầu
3
Nhật
47.148
Hàng khô
11
Nhật
25.398
Dầu SF
7
Nhật
47.102
1
ĐẠI MINH
2
PANTOKRATO
3
ĐẠI NAM
4
LAN HẠ
Hàng khô
1
Việt Nam
12.500
5
ĐẠI VIỆT
Dầu SF
2
Hàn quốc
37.432
6
DIAMOND STAR
Hàng khô
17
Nhật
27.000
7
ĐẠI HÙNG
Dầu SF
19
Nhật
29.996
8
ĐẠI LONG
Dầu SF
19
Nhật
29.997
9
POLAR STAR
Hàng khô
23
Nhật
24.835
10
GOLDEN STAR
Hàng khô
24
Nhật
23.790
11
VEGA STAR
Hàng khô
13
Nhật
22.035
12
SILVER STAR
Hàng khô
12
Nhật
21.967
13
MORNING STAR
Hàng khô
24
Nhật
21.353
14
OCEAN STAR
Hàng khô
7
Hàn Quốc
18.366
15
THÁI BÌNH
Hàng khô
28
Anh
15.210
16
VĨNH PHƯỚC
Hàng khô
21
Nhật
12.300
17
VĨNH HOÀ
Hàng khô
18
Nhật
7.317
18
TIÊN YÊN
Hàng khô
18
Nhật
7.060
19
SÔNG TIỀN
Hàng khô
23
Nhật
6.503
20
VĨNH HƯNG
Hàng khô
5
N/m BĐ
6.500
21
VĨNH AN
Hàng khô
6
N/m BĐ
6.500
22
VĨNH THUẬN
Hàng khô
7
N/m BĐ
6.500
23
VĨNH LONG
Hàng khô
25
Nhật
6.477
24
SÔNG HẰNG
Hàng khô
22
Nhật
6.379
25
SÔNG NGÂN
Hàng khô
9
Nhật
6.205
26
CABOT ORIENT
Hàng khô
23
Nhật
4.485
Nguồn: Vosco
3
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Công ty có thương hiệu và năng lực
cạnh tranh Quốc tế.
Tháng 8/2008
Năng lực cạnh tranh Quốc tế. Vosco là một trong số rất ít các doanh
nghiệp vận tải biển Việt Nam có khả năng hoạt động và cạnh tranh tự do
trên thị trường quốc tế. Hầu hết các công ty vận tải biển Việt Nam chú
trọng khai thác tuyến nội địa hoặc nếu khai thác tuyến quốc tế thì đều có
sự hỗ trợ tương đối mạnh từ các đơn vị chủ quản (như VIPCO, VITACO
có sự hỗ trợ từ Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, PVTRANS có sự hỗ
trợ của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam).
Ít chịu áp lực cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập WTO. Do hoạt động
kinh doanh chủ yếu là khai thác các tuyến Quốc tế dựa vào khả năng cạnh
tranh tự do, Vosco không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự cạnh tranh của các đội
tàu Quốc tế vào Việt Nam sau khi Việt Nam mở cửa thị trường vận tải biển.
Mặt khác, Vosco có mối quan hệ lâu năm với các hội môi giới hàng hải
trong đó chủ yếu là Singapore - một trong những trung tâm môi giới hàng
hải Quốc tế lớn, do đó đội tàu Vosco luôn có sự chủ động trong việc giao
nhận hàng thông qua các đại lý môi giới quốc tế, giúp tiết kiệm tối đa thời
gian di chuyển không hàng giữa các tuyến. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn
của Vosco so với các doanh nghiệp vận tải biển trong nước khác.
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI BIỂN CỦA VOSCO
Vosco định hướng tập trung phát
triển hoạt động kinh doanh cốt lõi
của mình là hoạt động vận tải biển
trên các tuyến Quốc tế.
Hoạt động kinh doanh của Vosco chủ yếu là vận tải biển Quốc tế, bao gồm
vận tải hàng khô và sản phẩm dầu. Doanh thu hoạt động vận tải biển luôn
chiếm trên 97% tổng doanh thu của Vosco. Các hoạt động khác chỉ mang
tính hỗ trợ cho đội tàu của công ty. Doanh thu ổn định trong giai đoạn trước
cổ phần hóa và có xu hướng tăng nhanh sau khi cổ phần hóa.
Biểu đồ 1: Tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2004 – 2007
Doanh thu ổn định và có xu hướng
tăng nhanh sau khi cổ phần hóa.
1.934
1.308
1.413
1.433
2004
2005
2006
2007
Nguồn: Vosco
Hoạt động vận tải biển của Vosco bao gồm 2 mảng chính là vận chuyển
hàng khô và vận chuyển dầu sản phẩm. Vosco có định hướng phát triển
đội tàu chở dầu, do đó tỷ trọng doanh thu và sản lượng của đội tàu chở
dầu có xu hướng tăng nhanh cùng với việc đầu tư thêm tàu mới. Trong
năm 2007, tỷ trọng doanh thu chở dầu giảm và doanh thu chở hàng khô
tăng lên là do cước vận chuyển hàng khô trung bình tăng khoảng 35%,
trong khi cước vận chuyển sản phẩm dầu chỉ tăng 17%.
4
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
Biểu đô 1: Cơ cấu doanh thu và sản lượng vận tải biển
Cơ cấu doanh thu vận tải biển
2007
30%
2006
70%
35%
2005
65%
23%
2004
77%
18%
0%
Cơ cấu sản lượng vận tải biển
82%
20%
40%
Doanh thu chở dầu
60%
80%
100%
Doanh thu chở hàng khô
2007
39%
61%
2006
41%
59%
2005
29%
71%
2004
28%
72%
0%
20%
40%
Sản lượng chở dầu
60%
80%
100%
Sản lượng chở hàng khô
Nguồn: Vosco
Hoạt động vận chuyển hàng khô. Là hoạt động vận chuyển truyền
thống, đồng thời cũng là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu cho
Công ty trong thời gian qua. Các mặt hàng chuyên chở của Công ty bao
gồm: gạo, clinker, phân bón, các loại nông sản,… chủ yếu chạy trên các
tuyến quốc tế, một phần chở hàng xuất nhập khẩu cho Việt Nam.
Vosco có định hướng mở rộng hoạt động chuyên chở sản phẩm dầu, do
vậy năng lực đội tàu chở hàng khô được duy trì tương đối ổn định ở mức
trung bình khoảng 289 nghìn DWT trong khi năng lực đội tàu chở dầu
tăng mạnh. Những năm qua, đội tàu hàng khô luôn được quản lý tốt với
hiệu quả hoạt động ngày càng cao.
ĐVT
2004
2005
2006
2007
Doanh thu chở hàng khô
tỷ VND
1.037
1.061
897
1.316
Sản lượng chở hàng khô
nghìn tấn
3.164
3.045
3.032
3.286
nghìn DWT
289
283
277
289
Sản lượng/tấn trọng tải bình quân
tấn/DWT
10,9
10,8
11,0
11,4
Doanh thu/tấn trọng tải bình quân
trđ/DWT
3,6
3,8
3,2
4,6
Trọng tải đội tàu bình quân
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Vosco
Hiệu quả quản lý đội tàu hàng khô được nâng lên rõ rệt qua các năm
thông qua các chỉ tiêu sản lượng và doanh thu trên tấn trọng tải bình
quân. Sản lượng/tấn trọng tải bình quân có xu hướng tăng lên hàng năm
cho thấy khả năng huy động công suất đội tàu được nâng cao. Doanh thu
và doanh thu/tấn trọng tải bình quân biến động phụ thuộc khá nhiều vào
xu hướng biến động của giá cước vận chuyển.
5
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
Biểu đồ: Cước vận chuyển hàng khô trung bình (1.000 VND/tấn)
Giá cước vận chuyển hàng khô bình
quân đã tăng 35% trong năm 2007
làm cho doanh thu mảng hoạt động
này tăng mạnh.
328
349
2004
2005
400
296
2006
2007
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Vosco
Hoạt động vận chuyển sản phẩm dầu. Được thực hiện chủ yếu trên các
tuyến quốc tế như: Đông Á, Trung Đông, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu
Úc,… Đây là mảng hoạt động có nhiều triển vọng và được Vosco chú
trọng đầu tư phát triển. Vì vậy, trọng tải đội tàu chở dầu tăng lên nhanh
chóng đặc biệt trong 2 năm 2006 - 2007 đã đẩy doanh thu của mảng hoạt
động này tăng mạnh qua các năm.
ĐVT
2004
2005
2006
2007
Doanh thu chở dầu
tỷ VND
230
310
488
576
Sản lượng chở dầu
nghìn tấn
1.233
1.267
2.100
2.121
nghìn DWT
72
78
97
121
Sản lượng/tấn trọng tải bình quân
tấn/DWT
17
16
22
18
Doanh thu/tấn trọng tải bình quân
trđ/DWT
3,2
4,0
5,0
4,8
Trọng tải đội tàu bình quân
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Vosco
Qua các chỉ tiêu sản lượng và doanh thu trên tấn trọng tải bình quân cho
thấy hoạt động của đội tàu chở dầu hiệu quả hơn so với đội tàu chở hàng
khô. Tàu chở dầu là loại tàu chuyên dụng, đồng thời, nhu cầu chở dầu
trên thế giới cũng tăng trưởng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho mảng
hoạt động này.
Trong những năm tới, doanh thu từ hoạt động vận chuyển sản phẩm dầu
sẽ tăng mạnh do trọng tải của đội tàu được nâng lên, đồng thời giá cước
vận chuyển dầu sản phẩm cũng có xu hướng tăng ổn định qua các năm.
Biểu đồ: Cước vận chuyển dầu trung bình (1.000 VND/tấn)
Giá cước vận chuyển sản phẩm dầu
có xu hướng tăng qua các năm.
244
233
271
2005
2006
2007
187
2004
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Vosco
6
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ CHI PHÍ
Do tác động của chi phí nhiên liệu tăng nên cơ cấu chi phí của Vosco có
sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng chi phí nhiên liệu và giảm tỷ trọng
chi phí khấu hao trong tổng chi phí.
Biểu đồ: Cơ cấu chi phí giai đoạn 2004 - QI/2008
Chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao
và các chi phí hoạt động khác là
những khoản mục chi phí chính
trong cấu thành chi phí của Vosco.
2007
25%
34%
2006
26%
29%
2005
2004
8%
34%
21%
Nhiên liệu
Khấu hao
10%
35%
10%
35%
10%
39%
18%
34%
Tiền lương
33%
Chi phí khác
Nguồn: BCTC Vosco
Chi phí nhiên liệu có xu hướng tăng theo sự gia tăng giá nhiên liệu trên
thị trường thế giới. Tỷ trọng chi phí nhiên liệu trong tổng chi phí của
Vosco đã tăng từ 18% trong năm 2004 lên 38% trong quý 1 năm 2008.
Năm 2007, chi phí nhiên liệu thực tế vẫn tăng, tuy nhiên tỷ trọng trong
tổng chi phí không tăng là do Công ty tăng mạnh chi phí khấu hao. Việc
gia tăng chi phí nhiên liệu là một yếu tố khách quan, phụ thuộc vào sự
biến động giá dầu trên thế giới. Trong khi giá cước đầu ra cũng phụ
thuộc vào xu hướng biến động chung của thị trường vận tải biển quốc tế,
do đó chi phí nhiên liệu tăng có thể sẽ là khó khăn đối với hoạt động của
Vosco.
Biểu đồ: Diễn biến giá dầu trong giai đoạn 2004 - 6/2008 (USD/thùng)
Giá dầu có xu hướng tăng mạnh
trong những năm gần đây vơi mức
tăng trung bình giai đoạn 2004 –
2007 là 19,5%. Đây là nguyên nhân
khiến chi phí nhiên liệu của các
doanh nghiệp vận tải biển tăng
nhanh.
97,98
50,04
58,30
64,20
2006
2007
37,66
2004
2005
6t/2008
Nguồn: http://tonto.eia.doe.gov
7
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
Biểu đồ: Tốc độ tăng chi phí nhiên liệu và doanh thu/tấn SP
Chi phí nhiên liệu/tấn SP có tốc độ
tăng tương ứng với mức tăng giá
dầu là 19,4%/năm trong giai đoạn
2004 - 2007, cao hơn mức tăng giá
cước bình quân trong cùng giai
đoạn là 6,6%.
288
318
350
49
66
72
83
2004
2005
2006
2007
270
Chi phí nhiên liệu/Tấn SP
Doanh thu/Tấn SP
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Vosco
Chi phí khấu hao cao. Vosco áp dụng chính sách trích khấu hao nhanh
nên lợi nhuận sau thuế hàng năm trong giai đoạn vừa qua của Công ty ở
mức rất thấp. Với nguồn khấu hao hàng năm lớn, Công ty giữ lại để thực
hiện tái đầu tư làm tăng năng lực đội tàu.
Bảng: Tác động của khấu hao đến lợi nhuận của Công ty
Mức trích khấu hao hàng năm rất
lớn khiến lợi nhuận hàng năm của
Vosco ở mức rất thấp, ROE chỉ đạt
5% trong năm 2007. Năm 2008, với
khả năng thay đổi chính sách trích
khấu hao, lợi nhuận của Công ty sẽ
khả quan hơn.
2004
2005
2006
2007
QI/2008
Tổng tài sản
1.061
1.268
1.277
3.914
3.737
Doanh thu thuần
1.296
1.407
1.425
1.923
645
Giá vốn hàng bán
1.143
1.315
1.359
1.780
549
153
92
67
143
95
59
42
37
71
55
Giá vốn/Doanh thu
88,2%
93,5%
95,3%
92,6%
85,2%
Lãi gộp/Doanh thu
11,8%
6,5%
4,7%
7,4%
14,8%
ROA
5,6%
3,3%
2,9%
1,8%
1,5%
ROE
9,9%
6,6%
5,3%
5,0%
3,7%
463
461
414
613
219
Khấu hao/Nguyên giá
22%
16%
14%
13%
4%
Khấu hao/Giá trị còn lại
68%
47%
52%
23%
7%
Lãi gộp
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí khấu hao
Nguồn: BCTC Vosco
Các loại chi phí dịch vụ khác chiếm tỷ trọng khá lớn (35%) trong tổng
chi phí và có xu hướng ổn định với tốc độ tăng tương đương với mức
tăng doanh thu và sản lượng. Đây là những khoản chi phí dịch vụ liên
quan đến tàu và vận tải quốc tế như chi phí cầu cảng, neo đậu, dịch vụ
tàu,… do đội tàu của Vosco chủ yếu hoạt động trên các tuyến quốc tế.
Chi phí nhân công: là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
chi phí và tương đối ổn định ở mức khoảng 8% - 10%.
8
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
LỢI NHUẬN CÓ THỂ TĂNG ĐỘT BIẾN TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Lợi nhuận trong những năm tới
của Vosco có khả năng tăng đột
biến do thay đổi chính sách trích
khấu hao và thanh lý tàu cũ.
Thay đổi chính sách trích khấu hao. Vosco đang thực hiện chính sách
trích khấu hao rất nhanh với thời gian khấu hao bình quân từ 3 - 5 năm
trong khi thời gian trích khấu hao bình quân của các doanh nghiệp vận tải
biển khác tại Việt Nam và trên thế giới thường từ 12 - 15 năm. Thời gian
vận hành thực tế của mỗi tàu khoảng 15 năm. Việc trích khấu hao quá
nhanh làm cho lợi nhuận biên của Vosco trong thời gian qua ở mức rất thấp.
Bảng: So sánh một số chỉ tiêu sinh lời
China
India
Indonesia
Malaysia
Singapore
Trung bình
Vosco
Vipco
Vitaco
KH/GTCL
EBITDA Margin
ROA
ROE
5%
6%
6%
7%
7%
33,3%
34,6%
39,2%
27,4%
29,0%
10,9%
9,1%
5,2%
11,7%
10,4%
17,8%
21,8%
21,1%
18,5%
24,2%
6%
22%
9%
11%
32,7%
38,3%
24,3%
55,2%
9,5%
1,8%
6,3%
9,9%
20,7%
5,0%
18,7%
30,2%
Nguồn: Bloomberg, Vosco, BVSC
Bảng so sánh cho thấy mặc dù Vosco có các tỷ lệ sinh lời ROA, ROE
thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình trong khu vực, nhưng lại có tỷ
lệ trích khấu hao cao gấp hơn 2 lần. Khả năng sinh lời thực sự của
Vosco được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận biên trước thuế, lãi vay và
khấu hao (EBITDA Margin). Tỷ lệ này của Vosco là 38,3% cao hơn
khá nhiều so với mức bình quân trong khu vực là 32,7% và các công ty
trong nước khác như Vipco (24,3%) (Vitaco có tỷ lệ này cao hơn Vosco
chủ yếu là do lợi nhuận từ thanh lý tàu cũ trong năm 2007).
Như vậy nếu điều chỉnh lại mức trích khấu hao tương đương với mức
trung bình khu vực và trong nước thì mỗi năm Vosco sẽ giảm khoảng
200 tỷ đồng chi phí, và do đó lợi nhuận sẽ có khả năng tăng đột biến.
Lợi nhuận thu được từ việc
thanh lý tàu cũ cũng sẽ tạo đột
biến trong kết quả kinh doanh
của Vosco trong những năm tới.
Thanh lý tàu cũ. Theo kế hoạch từ năm 2008 đến 2010, mỗi năm Công
ty sẽ thanh lý 1 - 2 tàu cũ và đầu tư thêm từ 3 - 4 tàu mới. Trong 6 tháng
đầu năm 2008, Công ty đã tiến hành thanh lý 2 tàu 29 tuổi với trọng tải
mỗi tàu 6.560 DWT theo đúng kế hoạch. Ước tính lợi nhuận thu được từ
việc thanh lý 2 tàu khoảng 75 - 80 tỷ đồng. Trong năm 2009 Công ty sẽ
thanh lý 2 tàu chở dầu đã sắp hết thời hạn hoạt động trên tuyến quốc tế
và năm 2010 sẽ thanh lý 1 tàu hàng khô gần 30 tuổi. Với kế hoạch thanh
lý tàu cũ như trên, lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh lý tàu sẽ tạo
đột biến trong kết quả kinh doanh của Vosco trong những năm tới. Đồng
thời đây cũng là nguồn vốn quan trọng được sử dụng nhằm tái đầu tư đội
tàu mới.
9
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU
Nhằm nâng cao năng lực vận tải, trẻ hóa đội tàu để tăng sức cạnh tranh
trong lĩnh vực vận tải biển, Vosco đã có kế hoạch phát triển đội tàu đến
năm 2010.
Bảng: Kế hoạch phát triển đội tàu giai đoạn 2008 – 2010
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
S/lượng
DWT
S/lượng
DWT
S/lượng
DWT
28
493.475
29
580.366
31
642.873
Đóng mới
1
22.500
1
22.500
1
22.500
Mua tàu đã qua sử dụng
2
77.531
3
100.000
3
100.000
Thanh lý tàu già
2
13.140
2
59.993
1
15.210
29
580.366
31
642.873
34
750.163
Đội tàu có đầu năm
Quy mô đội tàu
Nguồn: Vosco
Mục tiêu phát triển đội tàu của Vosco cụ thể như sau:
-
Tăng năng lực đội tàu lên 1,5 lần so với năm 2007 và đạt tới
750.163 DWT.
Tập trung đầu tư nâng cấp đội tàu chuyên dụng chở dầu thô và
sản phẩm dầu.
Hiện nay, do biến động tăng giá trên thị trường tàu biển cùng với xu
hướng tăng lãi suất cho vay tại Việt Nam, nên việc đầu tư thêm tàu mới
của Vosco đang gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, chúng tôi đánh giá kế
hoạch phát triển đội tàu của Vosco là khả thi và Công ty sẽ chọn thời
điểm mua tàu khi các yếu tố giá tàu và lãi vay ở mức hợp lý.
DỰ BÁO TÀI CHÍNH
-
Sản lượng và doanh thu: Trên cơ sở đánh giá tính khả thi của kế
hoạch đầu tư đội tàu, BVSC dự báo sản lượng vận tải biển tăng trung
bình 20% và doanh thu tăng trung bình 26% trong giai đoạn 2008 –
2010. Từ năm 2011 sản lượng vận tải biển tương đối ổn định.
-
Các chi phí hoạt động:
+ Chi phí khấu hao: những tàu có độ tuổi trên 20 dự kiến thanh lý
trong giai đoạn 2008 – 2010 sẽ thực hiện trích khấu hao
20%/năm, những tàu còn lại và tàu mới sẽ trích khấu hao với tỷ lệ
11%/năm.
+ Chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công và các loại chi phí khác
được dự tính theo tỷ lệ % trên Doanh thu, có tính đến yếu tố trượt
giá nguyên vât liệu và tiết kiệm sau cổ phần hóa.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: năm 2008 là 28%, từ năm 2009 trở đi là
25% theo Luật thuế đã được Quốc hội thông qua năm 2008.
10
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
-
-
Tháng 8/2008
Lợi nhuận:
+ Được tính trên cơ sở thay đổi phương pháp trích khấu hao như
đã nêu ở trên.
+ Có tính đến lợi nhuận tăng thêm từ việc bán tàu cũ.
+ Tỷ lệ chi trả cổ tức từ năm 2011 là 20%/vốn điều lệ/năm.
Tài sản cố định, nợ vay và chi phí tài chính: được dự báo theo tiến
độ đầu tư đội tàu của công ty.
Kết quả dự báo một số chỉ tiêu chính của Vosco giai đoạn 2008 – 2010
Tổng tài sản
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Sản lượng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
ROA
ROE
P/E
EV/EBITDA
2007A
2008E
2009F
2010F
2011F
2012F
3.914
2.908
1.428
5.407
1.923
87
15
71
1.8%
5.0%
4.513
3.858
1.622
7.440
2.972
308
86
222
4.9%
13.7%
21,79
7,31
5.870
5.121
1.898
8.378
3.505
369
92
276
4.7%
14.6%
17,47
6,08
7.061
6.230
2.114
9.433
3.980
288
72
216
3.1%
10.2%
22,36
5,83
6.648
5.475
2.132
9.433
4.179
398
99
298
4.5%
14.0%
16,20
5,26
6.191
4.818
2.223
9.433
4.153
494
123
370
6.0%
16.7%
13,04
4,82
Nguồn: Vosco, BVSC
ĐỊNH GIÁ
Do Vosco thực hiện chính sách trích khấu hao nhanh nhằm tái đầu tư
nên chúng tôi lựa chọn phương pháp định giá EV/EBITDA. Đây là
phương pháp giúp loại trừ ảnh hưởng của chính sách trích khấu hao cũng
như chính sách thuế đến khả năng sinh lời thực sự của doanh nghiệp.
Hoạt động vận tải biển của Vosco chủ yếu trên các tuyến quốc tế nên có
nhiều đặc điểm tương đồng với các công ty vận tải biển quốc tế. Do đó, tỷ
lệ EV/EBITDA được so sánh với mức trung bình dự báo cho năm 2008 của
các doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải biển ở các nước trong khu vực.
Kết quả so sánh cho mức giá hợp lý của Vosco dao động khoảng 34.500
đồng. Đây là mức giá phản ánh đúng khả năng sinh lời của Vosco trong
tương quan so sánh với ngành vận tải biển trong khu vực.
China
India
Indonesia
Malaysia
Singapore
Trung bình
Vosco
ROA
ROE
P/E
EV/EBITDA
ROA 2008
ROE 2008
P/E 2008
EV/EBITDA 2008
10,94
9,11
5,23
11,69
10,43
9,48
1,83
17,77
21,84
21,10
18,53
24,24
20,69
5,00
15,98
10,84
6,26
12,37
5,46
10,18
19,39
4,85
7,31
9,46
4,79
9,16
7,40
9,70
10,38
8,59
10,27
9,27
4,91
13,41
24,82
23,03
16,55
22,73
20,11
13,67
12,08
9,35
6,11
9,73
6,57
8,77
21,79
8,20
6,66
7,40
9,07
5,32
7,33
7,31
11
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
Nguồn: Bloomberg, BVSC
Kết quả định giá theo phương pháp EV/EBITDA
75%
80%
85%
90%
95%
EV/EBITDA
105%
110%
115%
120%
125%
5.50
5.86
6.23
6.60
6.96
7.33
7.70
8.06
8.43
8.80
9.16
1,032
20,740
23,443
26,145
28,848
31,551
34,254
36,956
39,659
42,362
45,064
47,767
1,034
20,819
23,527
26,234
28,942
31,650
34,358
37,066
39,774
42,482
45,190
47,898
1,036
20,897
23,610
26,323
29,037
31,750
34,463
37,176
39,889
42,602
45,316
48,029
1,038
20,976
23,694
26,412
29,131
31,849
34,568
37,286
40,004
42,723
45,441
48,160
1,040
21,054
23,778
26,502
29,225
31,949
34,672
37,396
40,120
42,843
45,567
48,290
1,042
21,133
23,862
26,591
29,319
32,048
34,777
37,506
40,235
42,964
45,693
48,421
1,044
21,211
23,945
26,680
29,414
32,148
34,882
37,616
40,350
43,084
45,818
48,552
1,046
21,290
24,029
26,769
29,508
32,247
34,987
37,726
40,465
43,204
45,944
48,683
1,048
21,368
24,113
26,858
29,602
32,347
35,091
37,836
40,580
43,325
46,069
48,814
1,050
21,447
24,197
26,947
29,696
32,446
35,196
37,946
40,696
43,445
46,195
48,945
1,052
21,525
24,281
27,036
29,791
32,546
35,301
38,056
40,811
43,566
46,321
49,076
EBITDA
12
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT
Đơn vị: Triệu VND
KẾT QUẢ KINH DOANH
2007
2008E
2009F
2010F
2011F
2012F
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
1,922,888
2,972,183
3,505,410
3,979,981
4,178,980
4,152,716
Giá vốn hàng bán
1,780,127
2,394,075
2,864,057
3,205,920
3,269,117
3,236,256
142,762
578,108
641,353
774,060
909,863
916,460
Doanh thu hoạt động tài chính
19,053
18,377
12,955
14,971
24,890
43,513
Chi phí tài chính
53,116
236,859
332,878
413,947
349,048
279,216
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng
38,249
59,444
70,108
79,600
83,580
83,054
Chi phí quản lý doanh nghiệp
47,009
74,305
87,635
99,500
104,474
103,818
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
23,442
225,878
163,687
195,985
397,650
493,885
Thu nhập khác
64,079
88,000
220,300
99,000
-
-
666
6,000
15,421
6,930
-
-
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
63,414
82,000
204,879
92,070
-
-
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
86,856
307,878
368,566
288,055
397,650
493,885
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
15,426
86,206
92,141
72,014
99,413
123,471
-
0.0%
-
-
-
-
71,430
221,672
276,424
216,041
298,238
370,413
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2007
2008E
2009F
2010F
2011F
2012F
Tài sản ngắn hạn
882,205
530,451
624,707
706,807
1,048,771
1,249,027
Tiền và các khoản tương đương tiền
163,835
118,887
140,216
159,199
250,739
332,217
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
-
87,852
199,447
Các khoản phải thu ngắn hạn
585,821
239,841
281,960
317,657
468,732
477,433
Hàng tồn kho
110,051
163,470
192,798
218,899
229,844
228,399
22,498
8,253
9,734
11,051
11,604
11,531
3,031,387
3,982,116
5,244,854
6,354,212
5,598,839
4,941,877
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
-
-
-
-
-
-
2,680,728
3,854,085
5,117,041
6,226,617
5,471,059
4,814,318
4,364
4,146
3,928
3,710
3,491
3,273
222,410
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
122,880
122,880
122,880
122,880
122,880
122,880
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
-
-
-
-
403
400
1,006
1,006
1,006
1,006
1,006
1,006
TỔNG TÀI SẢN
3.913.592
4.512.568
5.869.562
7.061.018
6.647.610
6.190.904
Nợ phải trả
2,485,188
2,890,895
3,971,466
4,946,880
4,515,235
3,968,115
Nợ ngắn hạn
688,341
479,945
531,859
622,677
430,893
428,185
Nợ dài hạn
1,796,847
2,410,951
3,439,607
4,324,204
4,084,342
3,539,930
Vốn chủ sở hữu
1,428,404
1,621,672
1,898,097
2,114,138
2,132,375
2,222,789
Vốn chủ sở hữu
1.407.678
1.589.863
1.852.467
2.057.705
2.075.942
2.147.836
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Bất động sản đầu tư
Tài sản dài hạn khác
Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN
20,726
31,809
45,630
56,433
56,433
74,953
3.913.592
4.512.568
5.869.562
7.061.018
6.647.610
6.190.904
13
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
Trang này được để trống
14
BÁO CÁO PHÂN TÍCH VOSCO
Tháng 8/2008
KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo này đã được xem xét cẩn trọng, tuy nhiên Công ty Cổ phần Chứng
khoán Bảo Việt (BVSC) không chịu bất kỳ một trách nhiệm nào đối với tính chính xác của những thông tin
được đề cập đến trong báo cáo này. Các quan điểm, nhận định, đánh giá trong báo cáo này là quan điểm cá
nhân của các chuyên viên phân tích mà không đại diện cho quan điểm của BVSC.
Báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung cấp thông tin mà không hàm ý khuyên nguời đọc mua, bán hay nắm giữ
chứng khoán. Người đọc chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn thông tin tham khảo.
BVSC có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh với các đối tượng được đề cập đến trong báo cáo này.
Người đọc cần lưu ý rằng BVSC có thể có những xung đột lợi ích đối với các nhà đầu tư khi thực hiện báo
cáo phân tích này.
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
Trụ sở chính
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Địa chỉ:
Số 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Địa chỉ:
Tel:
84-4-928 8080
Fax:
84-4-928 9899
Tel:
84-8-821 8564
Email:
research@bvsc.com.vn
Fax:
84-8-914 7477
11 & 72 Nguyễn Công Trứ, Quận I, TP
Hồ Chí Minh
BỘ PHẬN PHÂN TÍCH NGÀNH
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG PHÂN TÍCH
Nguyễn Lương Tân
tannguyen@bvsc.com.vn
Vũ Thị Thanh Quyên
quyenvtt@bvsc.com.vn
Nguyễn Thị Quỳnh Dung
dungntq@bvsc.com.vn
CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH
Nguyễn Hải Dương
duongnh@bvsc.com.vn
Nguyễn Quang Minh
minhnq@bvsc.com.vn
Lưu Phương Mai
mailp@bvsc.com.vn
Nguyễn Phi Hùng
hungnp@bvsc.com.vn
Vũ Thị Mai
maivt@bvsc.com.vn
Lê Chí Thành
thanhlc@bvsc.com.vn
Trần Thăng Long
longtt@bvsc.com.vn
Nguyễn Tuấn Anh
anhnt@bvsc.com.vn
Vũ Phương Nga
ngavp@bvsc.com.vn
Hoàng Hồ Phú
phuhh@bvsc.com.vn
15