You are on page 1of 14

Kỹ thuật soạn mục tiêu bài giảng

Một tiết giảng hay không chỉ căn cứ vào hoạt động của thầy và trò diễn ra như thế nào, sử
dụng phương pháp và phương tiện gì mà điều cốt yếu là tiết giảng đó có đạt được mục tiêu
đề ra hay không?
Việc xác định không đúng hoặc không rõ ràng mục tiêu bài giảng thì khó mà dạy hay,
dạy tốt; giáo viên và học sinh dễ lạc vào một “rừng tri thức” mà không biết đích đến.

Các cấp độ TƯ DUY cơ bản


Cấp độ 1: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ nhận biết hoặc câu
hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt ở mức độ bắt chước làm được một việc đã học, có thái độ
tiếp nhận. HS xếp loại học lực yếu dễ dàng đạt được điểm tối đa trong phần này.
Nội dung thể hiện ở việc quan sát và nhớ lại thông tin, nhận biết được thời gian, địa
điểm và sự kiện, nhận biết được các ý chính, nắm được chủ đề nội dung.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 1 có thể quy về nhóm động từ: nhận biết được,
nêu được, phát biểu được, viết được, liệt kê được, thuật lại được, nhận dạng được, chỉ ra được, ...

Cấp độ 2: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ thông hiểu hoặc câu
hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt được ở mức độ làm được chính xác một việc đã học, có thái
độ đúng mực. HS xếp loại học lực trung bình dễ dàng đạt được điểm tối đa trong phần
này.
Nội dung thể hiện ở việc thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý nghĩa, chuyển tải kiến
thức từ dạng này sang dạng khác, diễn giải các dữ liệu, so sánh, đối chiếu tương phản,
sắp xếp thứ tự, sắp xếp theo nhóm, suy diễn các nguyên nhân, dự đoán các hệ quả.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 2 có thể quy về nhóm động từ: hiểu được, trình
bày được, mô tả được, diễn giải được,...

Cấp độ 3: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng cơ bản,
những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học đòi hỏi
đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp, có thái độ tin tưởng. HS xếp loại
học lực khá dễ dàng đạt được điểm tối đa trong phần này.
Nội dung thể hiện ở việc sử dụng thông tin, vận dụng các phương pháp, khái niệm và lý
thuyết đã học trong những tình huống khác, giải quyết vấn đề bằng những kỹ năng
hoặc kiến thức đã học.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 3 có thể quy về nhóm động từ: vận dụng được,
giải thích được, giải được bài tập, làm được...

Cấp độ 4: Đó là những câu hỏi về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng nâng cao, những
câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học và vốn hiểu
biết của bản thân HS đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp và có
dấu hiệu của sự sáng tạo, có thái độ tin tưởng. HS xếp loại học lực giỏi dễ dàng đạt
được điểm tối đa trong phần này.
Nội dung thể hiện ở việc phân tích nhận ra các xu hướng, cấu trúc, những ẩn ý, các bộ
phận cấu thành, thể hiện ở việc sử dụng những gì đã học để tạo ra nhữg cái mới, khái
quát hóa từ các dữ kiện đã biết, liên hệ những điều đã học từ nhiều lĩnh vực khác nhau,
dự đoán, rút ra các kết luận, thể hiện ở việc so sánh và phân biệt các kiến thức đã học,
đánh giá giá trị của các học thuyết, các luận điểm, đưa ra quan điểm lựa chọn trên cơ
sở lập luận hợp lý, xác minh giá trị của chứng cứ, nhận ra tính chủ quan, có dấu hiệu
của sự sáng tạo.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 4 có thể quy về nhóm động từ: phân tích được,
so sánh được, giải thích được, giải được bài tập, suy luận được, thiết kế được...
Viết mục tiêu thực hiện cho bài dạy
Khái niệm về mục tiêu bài dạy (Mục đích khác mục tiêu ở chỗ nào?).
Mục tiêu bài dạy là tuyên bố về những gì học sinh phải hiểu rõ, phải nắm vững, phải
làm được sau bài dạy. Mục tiêu dạy học cần được viết dưới góc độ người đọc để nhấn
mạnh kết quả cuối cùng của bài dạy là ở phía các học sinh chứ không phải ở phía giáo
viên. “Mục tiêu thực hiện là một lời phát biểu mô tả kết quả thực hiện đã dự định của học sinh
vào cuối buổi dạy”.(Robert F. Mager, 1994)
“Mục đích” và “Yêu cầu” của bài dạy thông thường chúng ta hiểu: "Mục đích" là điều mà
người giáo viên mong muốn về kết quả khái quát của bài dạy đối với học sinh. Còn
“Yêu cầu” là điều mong muốn học sinh phải đạt được trong quá trình dạy cho tới khi kết
thúc bài học một cách cụ thể, quan sát và đo lường đánh giá được. Viết đúng được
“Mục đích” và “Yêu cầu” bài dạy thật không dễ dàng chút nào. Hiện nay phần lớn các
giáo án chuyển sang viết mục tiêu: Kiến thức, kỹ năng, thái độ đó là cái mà học viên
phải đạt được sau khi kết thúc bài học.
Cách viết mục tiêu bài dạy lý thuyết.
Để viết được mục tiêu bài dạy lý thuyết chúng ta cần nắm vững những mức độ khác
nhau của việc nắm vững kiến thức. Một phân loại mục tiêu giáo dục phổ biến được
nhiều người sử dụng là 6 mức độ về kiến thức do B. J. Bloom (Cognitive –
Knowledge) đề xuất như sau:
Trình độ Định nghĩa Sự thực hiện để đánh giá
Ví dụ: Có thể nhắc lại được
định luật Ôm.
- Nhận lại được sự kiện.
1. Biết Sự thực hiện: Nhắc lại, định
- Nhận biết được sự vật.
nghĩa ghi chép lại, liệt kê,
nhớ lại, gọi tên,...
Ví dụ: Cho U và I có thể
làm được R.
Trình bày được nội dung các sự kiện, tính
2. Thông hiểu Sự thực hiện: Mô tả, giải
chất đặc trưng của sự vật.
thích, diễn đạt, báo cáo,
sắp xếp, tính toán...
Ví dụ: Vận dụng định luật
- Vận dụng một kiến thức để hiểu một kiến Jun-Lenz để hiểu nguyên lý
thức khác phức tạp hơn. làm việc của động cơ điện.
3. Vận dụng
- Vận dụng trường hợp chung vào trường Sự thực hiện : Thể hiện,
hợp riêng. ứng dụng, trình diễn, minh
hoạ, bố trí...
4. Phân tích Vận dụng các nguyên lý để tìm hiểu, nhận Ví dụ: Phân tích mạch điện
Trình độ Định nghĩa Sự thực hiện để đánh giá
thức các sự kiện, sự việc, trường hợp của một máy thu thanh.
riêng. Sự thực hiện: Phân tích,
phân hoá, phân loại, đánh
giá, so sánh, tính toán...
Ví dụ: Tổng hợp các số liệu
để viết một báo cáo hoặc
Vận dụng các nguyên lý vào các trường
thiết kế một sơ đồ...
5. Tổng hợp hợp riêng lẻ để trình bày 1 kết luận chung
Sự thực hiện: Soạn thảo,
hoặc 1 giải pháp mới.
tổng kết, lập kế hoạch, thiết
kế, bố trí, thiết lập...
Ví dụ: Đánh giá một
phương án thiết kế, một kế
Vận dụng các nguyên lý để phân tích, tìm
hoạch, một kết cấu máy...
6. Đánh giá hiểu và so sánh một giải pháp( kết cấu, quy
Sự thực hiện: Đánh giá,
trình...) với các giải pháp khác đã biết.
xếp hạng, so sánh, chọn
lựa, định giá, cho điểm.

Mục tiêu bài dạy lý thuyết phải viết dưới góc độ người học và bắt đầu bằng một động từ
hành động tương ứng với các cấp độ nắm vững kiến thức và có bổ ngữ làm rõ nghĩa
cho động từ đó.
Ví dụ: Khi dạy bài lý thuyết “Điện trở” nằm trong môđun “Linh kiện điện tử” của nghề “Sửa
chữa điện tử dân dụng”. Mục tiêu bài dạy ở cấp độ thấp theo B.J. Bloom có thể được viết
như sau:
 Kiến thức: Trình bày được tên và loại của tất cả các điện trở khác nhau có trong một sơ đồ mạch
điện bất kỳ, sai số cho phép không quá 1%.
 Kỹ năng: Đọc được đúng trị số của bất kỳ linh kiện điện trở nào có chỉ thị trị bằng độ bằng vạch
mầu trong thời gian không quá 30 giây.
 Thái độ: Tôn trọng các thông số kỹ thuật theo qui định.

Cách viết mục tiêu cho bài dạy thực hành:
Để viết được mục tiêu bài dạy thực hành chúng ta cần nắm vững những mức độ khác
nhau của việc hình thành kĩ năng. Theo Harrow có 5 mức độ hình thành kĩ năng
(Psychomotor):
Trình độ Định nghĩa Sự thực hiện để đánh giá
Làm theo được.
Quan sát và làm rập khuôn Ví dụ: Tháo lắp được quạt máy theo
1. Bắt chước
được. sự hướng dẫn của thầy giáo hoặc
sách.
Hoàn thành được công việc nhưng với
sai sót nhỏ, chuẩn thấp.
2. Làm được Biết cách làm và tự làm được.
Ví dụ: Lái được xe những chưa thành
thạo, còn cần thầy ngồi kèm.
Hoàn thành được công việc không có
3. Chính xác Thực hiện một cách chính xác sai sót, đạt chuẩn quy định.
Ví dụ: Lái được xe đi một mình.
Hoàn thành được công việc đạt chuẩn
Thực hiện một cách chính xác Ví dụ: Máy một cái áo đạt chuẩn chất
4. Phối hợp
công việc và có phần sáng tạo. lượng qui định và vượt năng suất do
hợp lý hoá thao tác.
Hoàn thành công việc một cách thuần
5. Thuần thục Thực hiện công việc chính xác thục đạt vượt chuẩn.
với tốc độ cao, thuần thục. Ví dụ: Phanh ô tô kịp thời khi gặp
chướng ngại đột xuất.

Một mục tiêu bài daỵ thực hành cũng gồm: Kiến thức, kỹ năng, thái độ. Mục tiêu kỹ
năng thường bao gồm đầy đủ 3 cấu phần là: “Điều kiện”, “Sự thực hiện”, “Tiêu chuẩn
đánh giá”.
Các mức độ về thái độ (Attitudes):
Mức độ Định nghĩa Sự thực hiện để đánh giá
1. Tiếp nhận Lắng nghe. Ví dụ: Lắng nghe về an toàn
Lắng nghe và có phản ứng để hiểu rõ; chấp
2. Đáp ứng Ví dụ: Chấp hành về quy địn
hành.
Lắng nghe và có phản ứng với quan điểm của Ví dụ: Lắng nghe giảng về an
3. Đánh giá thừa nhận
mình. nhận bảo vệ an toàn lao độn
Ví dụ: Công nhận các tình hu
4. Tổ chức thực hiện Đưa ra các quan điểm về chính mình.
và cam kết thực hiện.
Thực hiện tốt các đặc trưng thực tế với hoàn Ví dụ: Thường xuyên có ý th
5. Đặc trưng hoá
cảnh của chính mình một cách tự giác. điều kiện thực tế một cách đ
Cuối cùng điều tôi thiết nghĩ, với mỗi giáo viên trẻ như chúng ta đang tràn đầy niềm say
mê và nhiệt huyết hãy cố gắng trau dồi về chuyên môn, chuẩn bị và thuộc giáo án trước
khi lên lớp, trải nghiệm thực tế để bài dạy của chúng ta ngày càng sinh động và hứng
thú hơn.
Cách soạn mục tiêu cho bài giảng lý thuyết
1. Kiến thức: “Là thông tin được chứa trong não”. Các thông tin này có thể bao gồm:
Sự kiện thực tế; khái niệm; nguyên lý; quy trình; quá trình; cấu trúc,...
Để viết được mục tiêu bài giảng lý thuyết cần nắm vững 6 mức độ về kiến thức do B.
J.Bloom đề xuất như sau: Nhận biết, thông hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Từ
đó khi viết mục tiêu về kiến thức có thể sử dụng các động từ phù hợp với từng mức độ
về kiến thức như sau:
 Biết: Nhắc lại được, kể tên được, trình bày được, nêu được, điền vào, xác định, liệt kê, đặt
tên, nhớ lại, nêu lên, kể ra, viết ra…
 Hiểu: Diễn đạt được, mô tả, giải thích, phân tích, diễn đạt, báo cáo, sắp xếp, tính toán, lựa
chọn, tóm tắt, khái quát hóa,xây dựng, chứng minh, phân biệt, minh họa, trình bày, chọn
lựa, …
 Áp dụng: Thể hiện, ứng dụng, trình diễn, minh hoạ, bố trí, hoàn thành, áp dụng, liên hệ, giải
quyết, so sánh, soạn thảo. bố trí, thiết lập, xếp hạng, phát hiện được, choïn ñöôïc, kieåm tra
ñöôïc ....
 Phân tích: Phân tích, phân hoá, phân loại, đánh giá, so sánh, tính toán...đối chiếu, phân biệt,
tìm sự khác nhau, tách ra…
 Tổng hợp: Soạn thảo, tổng kết, hệ thống, lập kế hoạch, thiết kế, bố trí, thiết lập, kết hợp,
hình thành, lập kế hoạch, đề xuất, liên hệ…
 Đánh giá: nhận xét được, đánh giá được, xếp hạng, so sánh, chọn lựa, định giá, cho điểm,
lập luận, xác định giá trị, phê phán, nhận xét, bảo vệ, khẳng định. ủng hộ, bình phẩm, miêu
tả…
2. Kỹ năng: Là: "Hoạt động quan sát được và những phản ứng mà một người thực hiện
nhằm đạt được mục đích". Kỹ năng được chia ra: Kỹ năng nhận thức và kỹ năng tâm
vận (thực hành).
Giáo viên cần xác định rõ học sinh đạt được các kỹ năng gì sau khi học xong bài giảng.
Cần sử dụng các động từ để mô tả mức kỹ năng cần đạt được từ đơn giản đến phức
tạp, biết thực hiện (hay tiến hành, hoàn thành, làm...) hành động hay hành vi nào đó, ở
trình độ nhất định (đúng mẫu, nhanh đến đâu, chính xác ở mức độ nào) như: kể được,
vẽ được, thực hành được, thực hiện được, soạn thảo được, định khoản được, làm
được, vận dụng được, lắp ráp được, vận hành được, sáng tác được, cải tiến được,
thiết kế được, nhận biết được, tiến hành, hoàn thành, giải quyết vấn đề, thực hiện,
quan sát, thu thập, sử dụng, đo lường, lập kế hoạch, chẩn đoán, chế biến, ước lượng,
tập hợp, xây dựng, tổ chức, phân tích, xem xét, phát hiện, áp dụng, sử dụng, xử lý, đọc
được đúngcác…
3. Thái độ: “Là cảm nhận của con người và ứng xử của họ đối với một công việc,
những thái độ biểu hiện có thể có tính chất cá nhân(thói quen) hoặc hành vi liên cá
nhân”. Có 2 loại thái độ: Thái độ không quan sát được và thái độ quan sát được.
Giáo viên cần xác định rõ học sinh có thái độ như thế nào sau khi học xong bài giảng.
Cần sử dụng các cụm từ để diễn tả như: qua tiết giảng hình thành được đức tính cẩn
thận,trung thực, kiên trì, ý thức trách nhiệm trong công việc, ý thức và đạo đức nghề
nghiệp, đoàn kết, nhận thức được, t«n trọng, chấp nhận, đồng tình, ủng hộ. yêu thích,
phê phán, bác bỏ, hợp tác, phán xử, tuân thủ, thay đổi, hợp nhất, sửa đổi, tin tưởng,
nghiêm túc, chủ động đề xuất, biết tiết kiệm, đảm bảo an toàn, phối hợp…
Tóm lại, một bài giảng thành công phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó khâuchuẩn
bị giáo án lên lớplà hết sức quan trọng. Mục tiêu bài giảng tuykhông phải là phần trọng
tâm của một giáo án lên lớp, nó không lộ diện trong giờ lên lớp nhưng đó chính là “đích”
cuối cùng mà thầy trò đều phải hướng tới; nó là sợi chỉ dài xuyên suốttrong việc dẫn
đường chỉ lối để làm nên thành công của tiết dạy. Vì thế, khi bắt tay vào công việc soạn
giáo ángiáo viên cần phải xác định đúng, cụ thể và rõ ràng mục tiêu bài giảng; thật là
sai lầm nếu xem nhẹ phần việc này./.
Học cách xác định mục tiêu theo nguyên tắc SMART
Nguyên tắc SMART là gì? Đó là nguyên tắc THÔNG MINH giúp bạn định hình và nắm
giữ được mục tiêu của mình trong tương lai. Bạn sẽ biết được khả năng của mình có
thể làm được gì và xây dựng kế hoạch cho chúng.
Năm chữ cái trong chữ SMART đại diện cho một tiêu chí khi bạn đặt mục tiêu cá nhân.
Chúng ta có thể kể đến năm tiêu chí sau đây:
Thứ nhất: Specific
Cụ thể, dễ hiểu – thường thì khi bắt đầu đặt mục tiêu cá nhân khá nhiều bạn trẻ thích
đặt những mục tiêu to lớn và khó hình dung như trở thành giám đốc, trở thành người
thành đạt. Trong khi đó các bạn lại chưa có một khái niệm hay định nghĩa cụ thể cho
việc thành đạt là gì? Trở thành giám đốc là gì? Điều này sẽ hạn chế khả năng đạt được
mục tiêu của bạn. Thay vì mơ hồ như vậy bạn thử đặt mục tiêu của mình thật rõ ràng,
cụ thể và dễ hiểu để có thể hình dung ra nó. Ví dụ như đạt được điểm số bao nhiêu
trong học kỳ sắp tới, 7.0, hay 8.0 chẳng hạn….
Thứ hai: Mwesurable
Đo lường được – khi bạn đặt mục tiêu cá nhân bạn phải biết được mục tiêu của mình
có đo lường được hay không. Ví như bạn đặt ra cho mình mục tiêu tập thể dục 15 phút
mỗi ngày, uống 2 lít nước, làm việc 8 tiếng, hoàn thành việc của ngày hôm nay không
để sang ngày mai…Đó là cách để bạn hoàn thành mục tiêu của mình nhanh nhất.
Thứ ba: Attainable
Nằm trong khả năng của bạn – mục tiêu cao quá có thể làm cho bạn mệt mỏi và chán
nản khi không đạt được điều đó. Thế nên bạn hãy đặt mục tiêu vừa với khả năng và
tiềm lực của bạn. Ví dụ bạn có thể đặt những mục tiêu như trở thành quản lý trong
vòng 2 năm khi bạn nhận thấy khả năng của mình hoàn toàn có thế. Đừng đặt những
mục tiêu kiểu như chạy bộ mỗi ngày 10km hay trở thành tỷ phú trước 30 bạn sẽ không
hoàn thành nó được đâu. Bạn hãy nhớ nhé.
Thứ tư: Relevant
Liên quan đến tầm nhìn chung – đó là liên quan đến mục tiêu dài hạn của bạn. Mục tiêu
bạn đặt ra phải phù hợp và cùng hướng đến mục tiêu lâu dài của bạn. Ví như bạn có
thể đặt những mục tiêu như học tiếng Anh để chuẩn bị đi du học chứ không phải một
ngoại ngữ nào đó, không liên quan đến việc đi học của bạn. Bạn hãy nhớ nhé ví dụ việc
mua xe có liên quan đến công việc của bạn hay không? Hay mua xe chỉ để thỏa mãn
sở thích cá nhân của bạn? Điều này sẽ giúp bạn hoàn thành mục tiêu của mình nhanh
hơn.
Thứ năm: Time-bound
Có thời hạn – bạn hãy giới hạn cho mục tiêu của mình trong thời gian là bao lâu ví dụ
như trong 1 tháng, 1 năm hay lâu hơn một chút…. Bạn biết đấy khi chúng ta giới hạn
cho những mục tiêu chúng ta sẽ hoàn thành nhanh hơn và có kỷ luật hơn để hoàn
thành mọi việc đúng hạn. Những mục tiêu lớn hãy chia nhỏ để hoàn thành dễ dàng hơn
nhé bạn.

Link: https://vndoc.com/ky-thuat-soan-muc-tieu-bai-giang/download
Mức độ Thuộc tính Từ khóa Mục tiêu Dạy & học Đánh giá
Chọn một nhóm sinh Dùng mệnh lệnh
viên và yêu cầu thực hiện “Hãy phát biểu 3
Xác định, miêu tả, Sau khi học xong môn này, 1 thí nghiệm đơn giản để định luật chuyển
Nhớ lại gọi tên, nhận biết, sinh viên có thể phát biểu 3 minh họa cho các bạn động của Newton”
Biết
thông tin liệt kê, viết, tìm, kể quy luật chuyển động của trong lớp thấy một trong trong một bài kiểm
tên, nói… Newton ba định luật chuyển động tra trên lớp hay
của Newton hoạt động trong một bài tập về
như thế nào nhà
Nhóm sinh viên thành
từng cặp và yêu cầu tự
Sau khi học xong môn này, Sinh viên trình bày
Giải thích, phân tích nghĩa, thảo luận để mô tả về
Hiểu nghĩa, sinh viên có thể giải thích 3 một đoạn trình bày
sơ lược, thảo luận, phân chuyển động. Sau vài
Hiểu diễn giải định luật chuyển động của 3 định luật của
biệt, dự đoán, kể lại, dịch, phút thảo luận, yêu cầu
khái niệm Newton bằng ngôn từ của Newton theo ngôn
so sánh, miêu tả vài nhóm tình nguyện lên
riêng mình từ của riêng mình
bảng trình bày các minh
họa về chuyển động
Sau khi giảng viên trình Trong bài kiểm tra,
Sử dụng Thiết lập, thực hiện, tạo
bày phương trình động yêu cầu sinh viên
thông tin dựng, mô phỏng, dự đoán, Sau khi học xong môn này,
năng trên lớp, sinh viên hiểu rõ viên đạn
hay khái chuẩn bị, giải quyết, cho sinh viên có thể tính toán
Áp dụng ngồi theo nhóm thảo luận được bắn như thế
niệm trong xem, sử dụng, minh họa, động năng của một viên đạn
cách áp dụng công thức nào cũng như cách
tình huống xây dựng, hoàn tất, xem xét, vừa được bắn ra
trước khi làm bài kiểm tính động năng của
mới làm rõ, phát triển.
tra nó
Trong bài tập về
nhà, yêu cầu sinh
viên trình bày
Cho sinh viên thấy nhiều
nguyên lí cơ bản
Chia thông tình huống có liên quan
So sánh/đối chiếu, phân của động năng và
tin và khái Sau khi học xong môn này, đến năng lượng. Yêu cầu
chia, phân biệt, lựa chọn, của thế năng. Yêu
niệm thành sinh viên có thể phân biệt các sinh viên nhóm
Phân tích phân tách, phân tích, xem cầu sinh viên chỉ ra
những phần được sự khác biệt giữa động chúng thành động năng
xét, so sánh, trái ngược, điều sự khác biệt giữa
nhỏ để hiểu năng và thế năng hay thế năng và giải
tra, giải thích động năng và thế
đầy đủ hơn thích tại sao lại được
năng cũng như mối
phân nhóm như thế
quan hệ giữa hai
loại năng lượng
này.
Sinh viên thảo luận theo
Trong bài kiểm tra,
Sau khi học xong môn này, nhóm để giải cùng một
Đánh giá, phê bình, phán sinh viên hãy mô tả
sinh viên có thể xác định bài toán bằng các
đoán, chứng minh, tranh hệ thống động lực
vấn đề nào giữa bảo toàn phương pháp khác nhau,
Đánh giá luận, biện hộ, lựa chọn, học và ừ đó hãy lập
Đánh giá năng lượng và bảo toàn qua đó yêu cầu từng
chất lượng quyết định, bào chữa, xác luận phương pháp
động lượng được sử dụng nhóm liệt kê những
thực, thảo luận, ước định, nào nên được sử
phù hợp để giải quyết bài thuận lợi và hạn chế của
sắp xếp dụng để giải bài
toán động lực học mỗi phương pháp được
toán
sử dụng
Tạo ra sự
Sáng tạo Sinh viên học tập kiến
vật , sự việc
xây dựng Sau khi học xong môn này, tạo thông qua việc sử Đánh giá sinh viên
mới trên
Sáng tạo thiết kế, tạo nên, phát minh, sinh viên có tự thiết kế ra dụng các kiến thức trước thông qua làm việc
những thông
sang tác, dự đoán, lên kế mô hình máy bay đó trong môn học/khoá dự án
tin, sự vật
hoạch, tưởng tượng, đề nghị học
đã có
Trao đổi kinh nghiệm viết mục tiêu bài
giảng khi soạn giáo án
 18-04-2013

 Danh mục: TIN TỨC

Cùng với nội dung và phương pháp giảng dạy, mục tiêu giảng dạy là
yếu tố không thể thiếu và có quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khác
trong quá trình dạy học. Tuy không phải là “xương sống” của một giáo
án nhưng phần mục tiêu bài giảng có ý nghĩa quan trọng để làm nên
thành công của tiết dạy.

Một tiết giảng hay không chỉ căn cứ vào hoạt động của thầy và trò diễn ra như
thế nào, sử dụng phương pháp và phương tiện gì mà điều cốt yếu là tiết giảng đó có
đạt được mục tiêu đề ra hay không? Việc xác định không đúng hoặc không rõ ràng mục
tiêu bài giảng thì khó mà dạy hay, dạy tốt; giáo viên và học sinh dễ lạc vào một “rừng tri
thức” mà không biết đích đến. Vì vậy, xin trao đổi với quý thầy cô một vài nội dung liên
quan đến vấn đề này như sau:
1. Mục tiêu bài giảng là gì?
Mục tiêu nói chung là kết quả dự kiến cần đạt được sau khi thực hiện một hoạt
động.

Mục tiêu bài giảng có nhiều cách diễn đạt, chẳng hạn như:

Mục tiêu dạy học là cái đích mà học sinh, sinh viên phải đạt được sau khi học;
đó chính là “đích” cuối cùng mà cả thầy và trò đều phải hướng tới.
Mục tiêu bài giảng là kết quả mà giáo viên mong muốn người học đạt được sau
bài giảng.

Mục tiêu bài giảng là tuyên bố về những gì mà người học phải hiểu rõ, phải nắm
vững và phải làm được sau bài dạy của người thầy.

Mục tiêu bài giảng nói về việc người học sẽ học như thế nào hoặc có khả năng
làm được gì sau khi kết thúc một bài giảng.

Như vậy, theo quan điểm “dạy học hướng vào học sinh, sinh viên” thì mục tiêu
dạy học đề ra là hướng vào phía học sinh, sinh viên chứ không phải phía giáo viên.
“Mục tiêu thực hiện là một lời phát biểu mô tả kết quả thực hiện đã dự định của học sinh
vào cuối buổi dạy”. (Robert F. Mager, 1994)
2. Ý nghĩa của mục tiêu bài giảng
Mục tiêu dạy học nói chung và bài giảng nói riêng có một ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nó định hướng và giúp giáo viên lập kế hoạch cho các hoạt động dạy học của
mình và khi thực hiện, sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của kế hoạch này. Nó
còn định hướng cho việc tìm hiểu các tài liệu dạy học, là cơ sở xác định các kết quả
học tập của học sinh, sinh viên và kiểm tra, đánh giá người học, người dạy cũng như
giá trị của một bài giảng, một chương trình đào tạo.

Không có tiết giảng nào hiệu quả mà lại thiếu mục tiêu bài giảng. Một bài học
thiếu mục tiêu hoặc xác định mục tiêu không đúng, không rõ ràng giống như một chiếc
thuyền ra khơi mà không xác định được đích đến hay người đi vào một khu rừng mà
không biết mình đang đi đâu, không ý thức được bằng cách nào để đi đến đích và
không biết được khi nào thì mình sẽ đến đích.

Do đó, đối với giáo viên, một mục tiêu được xác định rõ ràng, đầy đủ, cụ thể và
chính xác giúp giáo viên lựa chọn và sắp xếp nội dung bài giảng cho phù hợp. Mục tiêu
bài giảng định hướng cho các bước tiếp theo trong kế hoạch bài dạy. Dựa trên mục tiêu,
giáo viên lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho bài
giảng có kết quả tốt nhất. Mục tiêu bài giảng còn là cơ sở để giáo viên xây dựng các
câu hỏi, bài kiểm tra và các hình thức kiểm tra nhằm đánh giá được tình trạng nhận
thức của học sinh, sinh viên, đo lường năng lực của học sinh, sinh viên sau tiết giảng
hay sau một học phần. Mục tiêu bài giảng là căn cứ để giáo viên đánh giá được sự tiến
bộ của học sinh, sinh viên đến mức nào theo chuẩn đã định, tạo niềm say mê, hứng thú
nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong quá trình dạy học.

Đối với học sinh, sinh viên, nắm được mục tiêu bài giảng mà giáo viên đặt ra sẽ
giúp họ tự xác định cái đích mà mình cần hướng tới trong quá trình học môn học, bài
học hay tiết học. Từ đó, học sinh, sinh viên biết lựa chọn tài liệu học tập, phương pháp
học tập, tự tổ chức quá trình học tập của bản thân theo một định hướng rõ ràng nhằm
đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Thực hiện được mục tiêu bài giảng sẽ phát triển được ở người học các năng lực
trí tuệ, các phẩm chất tư duy, các kĩ năng hành động, hình thành thái độ và cả niềm say
mê học tập đối với môn học.

3. Yêu cầu đối với mục tiêu bài giảng


- Phải được diễn đạt theo yêu cầu của người học chứ không phải theo chức
năng của người dạy.
- Phải được diễn đạt bằng một động từ hành động đơn nghĩa (dễ hiểu và hiểu
thống nhất như nhau) và tập trung vào kết quả.
- Phải bao quát đủ cả 3 lĩnh vực chung của học tập đó là: kiến thức, kỹ năng, thái
độ.
- Phải thích đáng (quan trọng, thiết thực, phù hợp) và khả thi (có thể thực hiện
được).
- Phải phù hợp với đối tượng học sinh, sinh viên (đặc điểm tâm sinh lý, trình độ
hiện có của học sinh, sinh viên).
- Kết quả mong đợi của mục tiêu bài giảng phải được diễn tả dưới dạng hành vi
có thể quan sát thấy được (có khả năng đo lường được), xác định được hoàn cảnh mà
hành vi sẽ diễn ra cũng như thời gian và điều kiện thực hiện.
4. Kỹ thuật viết mục tiêu bài giảng
Mục tiêu bài giảng phải viết dưới góc độ người học và bắt đầu bằng một động từ
hành động tương ứng với các cấp độ nắm vững kiến thức và có bổ ngữ làm rõ nghĩa
cho động từ đó. Không nên sử dụng các động từ chung chung không đo đạc được để
viết mục tiêu.
Mục tiêu có chức năng chỉ đạo cho việc thiết kế những giai đoạn tiếp sau của bài
học. Do đó, việc lựa chọn các thuật ngữ hay mệnh đề chính xác để phát biểu mục tiêu
là một kĩ thuật hết sức quan trọng, đòi hỏi giáo viên phải chú ý tích luỹ kinh nghiệm thực
tế.

Những cụm từ thường thấy trong các giáo án hiện nay như: nắm vững, nắm
được, hiểu rõ, tìm kiếm, có khả năng, suy nghĩ, có kiến thức, trang bị cho học sinh…
đều chưa phải là ngôn ngữ phát biểu mục tiêu học tập. Nên tránh lạm dụng những câu
hay mệnh đề thừa trong mục tiêu bài giảng như: Học sinh cần nắm được..., Sau khi học
bài này học sinh sẽ hiểu..., Bài này giúp học sinh nắm vững..., Học sinh có thể tìm
ra... Đương nhiên, mục tiêu bài giảng phải được phát biểu với tư cách những kết quả
mà học sinh cần đạt được, chứ không dành cho ai khác.
Mở đầu mục tiêu bài giảng bao giờ cũng là “Sau khi học xong bài giảng (tiết
giảng), học sinh, sinh viên có khả năng về “kiến thức”, “kỹ năng”, “thái độ”, trong đó :

- Kiến thức: “Là thông tin được chứa trong não”. Các thông tin này có thể bao
gồm: sự kiện thực tế; khái niệm; nguyên lý; quy trình; quá trình; cấu trúc,...
Để viết được mục tiêu bài giảng lý thuyết về mặt kiến thức, cần nắm vững 6
mức độ kiến thức do Benjamin Bloom (nhà giáo dục hàng đầu ở Mỹ) đề xuất, từ đó có
thể sử dụng các động từ sao cho phù hợp ứng với mỗi mức độ như sau:
+ Biết: Nhắc lại được, kể tên được, trình bày được, nêu được, điền vào, xác
định, liệt kê, đặt tên, nhớ lại, nêu lên, kể ra, viết ra… Ví dụ: Có thể nhắc lại được định
nghĩa cung, cầu
+ Hiểu: Diễn đạt được, báo cáo, sắp xếp, tính toán, lựa chọn, tóm tắt, khái quát
hóa, xây dựng, chứng minh, phân biệt, minh họa, chọn lựa, giải thích được nội dung,
mô tả được hình thức hay cấu trúc, phân tích được thành phần, so sánh được mức độ
khác nhau hay giống nhau... Ví dụ: Cho A và B có thể làm được C.
+ Áp dụng: Thể hiện, ứng dụng, trình diễn, minh họa, bố trí, hoàn thành, áp dụng,
liên hệ, giải quyết, so sánh, soạn thảo, thiết lập, xếp hạng, phát hiện được, tìm ra
được,.... Ví dụ: Vận dụng quy luật đường cầu để tìm ra mối quan hệ giữa giá và sản
lượng tiêu thụ.
+ Phân tích: Phân tích, phân hoá, phân loại, đánh giá, so sánh, tính toán, đối
chiếu, phân biệt, tìm sự khác nhau, tách ra… Ví dụ: Phân tích được các nhân tố ảnh
hưởng đến cung, cầu.
+ Tổng hợp: Soạn thảo được, tổng kết, hệ thống, lập kế hoạch, thiết kế, bố trí,
thiết lập, kết hợp, hình thành, lập kế hoạch, đề xuất, liên hệ… Ví dụ: Tổng hợp được
các số liệu để viết một báo cáo hoặc thiết kế (vẽ) được một sơ đồ kế toán...
+ Đánh giá: Nhận xét được, đánh giá được, xếp hạng, so sánh, chọn lựa, định
giá, cho điểm, lập luận, xác định giá trị, phê phán, nhận xét, bảo vệ, khẳng định… Ví dụ:
Đánh giá một phương án thiết kế, một kế hoạch, một kết cấu...
- Kỹ năng: "Là hoạt động quan sát được những phản ứng mà một người thực
hiện nhằm đạt được mục đích". Kỹ năng được chia ra: kỹ năng nhận thức và kỹ
năng thực hành.

Giáo viên cần xác định rõ học sinh, sinh viên sẽ đạt được các kỹ năng gì sau khi
học xong bài giảng. Cần sử dụng các động từ để mô tả mức kỹ năng cần đạt được từ
đơn giản đến phức tạp, từ biết đến thực hiện thuần thục được một hành động hay một
hành vi nào đó ở một trình độ nhất định (đúng mẫu, nhanh đến đâu, chính xác ở mức
độ nào) như: kể được, vẽ được, thực hành được, thực hiện được, soạn thảo được,
định khoản được, làm được, vận dụng được, lắp ráp được, vận hành được, sáng tác
được, cải tiến được, thiết kế được, nhận biết được, tiến hành, hoàn thành, giải quyết
vấn đề, thực hiện, quan sát, thu thập, sử dụng, đo lường, lập kế hoạch, chẩn đoán, chế
biến, ước lượng, tập hợp, xây dựng, tổ chức, phân tích, xem xét, phát hiện, áp dụng,
sử dụng, xử lý, đọc được đúng các…

- Thái độ: “Là cảm nhận của con người và cách ứng xử của họ đối với một công
việc nào đó”. Thái độ biểu hiện có thể mang tính chất cá nhân (thói quen) hoặc hành vi
liên cá nhân, bao gồm 2 loại thái độ: thái độ quan sát được và thái độ không quan sát
được.
Giáo viên cần xác định rõ học sinh, sinh viên có thái độ như thế nào sau khi học
xong bài giảng. Cần sử dụng các cụm từ để diễn tả các mức độ về thái độ như: qua tiết
giảng hình thành được đức tính cẩn thận, trung thực, kiên trì, ý thức trách nhiệm trong
công việc, ý thức và đạo đức nghề nghiệp, đoàn kết, nhận thức được, tôn trọng, chấp
nhận, đồng tình, ủng hộ, yêu thích, phê phán, bác bỏ, hợp tác, phán xử, tuân thủ, thay
đổi, hợp nhất, sửa đổi, tin tưởng, nghiêm túc, chủ động đề xuất, biết tiết kiệm, đảm bảo
an toàn, phối hợp…
Ví dụ: Khi dạy bài lý thuyết “Kế toán vốn bằng tiền” nằm trong học phần “Kế toán
tài chính” chuyên ngành kế toán doanh nghiệp. Mục tiêu bài dạy ở cấp độ thấp theo B.J.
Bloom có thể được viết như sau:
- Kiến thức: Trình bày được nội dung các khoản vốn bằng tiền
Kể tên những chứng từ cơ bản có liên quan khi kế toán vốn bằng tiền
Vẽ và nhắc lại được nội dung, kết cấu của TK 111, TK 112, TK 113
- Kỹ năng: Định khoản và ghi chép được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
sách kế toán có liên quan theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Thái độ: Tôn trọng các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền theo qui định hiện
hành.
Có thể khẳng định lại thêm một lần nữa rằng một bài giảng thành công phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, trong đó khâu chuẩn bị giáo án lên lớp là hết sức quan trọng. Mục
tiêu bài giảng tuy không phải là phần trọng tâm của một giáo án, không lộ diện trong giờ
lên lớp nhưng đó chính là cái “đích” cuối cùng mà cả thầy và trò đều phải hướng tới. Nó
là sợi chỉ xuyên suốt trong việc dẫn đường chỉ lối để làm nên thành công của một tiết
giảng. Vì thế, khi bắt tay vào công việc soạn giáo án lên lớp, giáo viên cần phải xác
định đúng, cụ thể và rõ ràng mục tiêu bài giảng. Thật sai lầm nếu ta xem nhẹ phần việc
này.
Vì vậy, mỗi giáo viên nhà trường với niềm say mê và nhiệt huyết, hãy cố gắng để
trau dồi chuyên môn, chuẩn bị kỹ và nắm chắc giáo án trước khi lên lớp để bài giảng
của chúng ta ngày càng sinh động, cuốn hút và hứng thú hơn.

Link: http://cdkttctn.edu.vn/tin-tuc/trao-doi-kinh-nghiem-viet-muc-tieu-bai-giang-khi-soan-giao-
an.4297/

https://vneconomics.com/6-bac-thang-do-nhan-thuc-cua-bloom-trong-danh-gia-day-hoc/

You might also like