« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- 1 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài:‘Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam’ Tác giả luận văn: Nguyễn Thanh Tùng.
- Nội dung tóm tắt: a) Lý do chọn đề tài - Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng quan trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước – bộ phận không thể thiếu trong thành phần kinh tế nhà nước.
- Ở nước ta, cổ phần hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một giải pháp quan trọng để sắp xếp lại, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
- Tập đoàn Bu chÝnh ViÔn th«ng ViÖt Nam ®ang b¾t ®Çu ph¶i ®èi mÆt víi sù c¹nh tranh gay g¾t, kh«ng chØ tõ c¸c doanh nghiÖp trong níc mµ cßn tõ c¸c nhµ khai th¸c níc ngoµi, ®Æt Tập đoàn tríc mét th¸ch thøc to lín.
- Trong bèi c¶nh nh vËy, Tập đoàn ph¶i tæ chøc ho¹t ®éng kinh doanh, sắp xếp lại các doanh nghiệp thành viên sao cho cã hiÖu qu¶ cao h¬n nh»m n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña m×nh, s½n sµng c¸c ®iÒu kiÖn cÇn thiÕt ®Ó ®¬ng ®Çu víi xu thÕ míi.
- Trong thời kỳ đầu thực hiện cổ phần hoá, đối tượng cổ phần hoá chỉ tập trung vào các doanh nghiệp quy mô nhỏ, hoạt độngtrong các lĩnh vực ngành nghề nhà nước không cần năm giữ, theo phương thức khép kín trong nội bộ với giá bán bằng mệnh giá.
- Đến nay, cổ phần hoá đang được mở rộng sang các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng sinh lời cao như ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, hàng hải, dầu khí, hàng không … Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thành viên thuộc Tập đoàn chính là phương thức cụ thể giúp Tập đoàn tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
- 2 Do vËy, ®Ò tµi “ Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam’ mang tÝnh cÊp thiÕt vµ ý nghÜa thùc tiÔn quan träng.
- Đánh giá thực cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam.
- c) Tóm tắt cô đọng các nội dung chính - Cơ sở lý luận chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
- Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam.
- Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam.
- Đề tài sử dụng một số phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp số liệu trên cơ sở các số liệu thống kê, bài viết và các báo cáo của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam.
- e) Kết luận CPH DNNN là nhằm cơ cấu lại hệ thống DNNN bằng cách du nhập hình thức công ty cổ phần hỗn hợp sở hữu nhà nước và tư nhân để một mặt giảm bớt vốn của nhà nước ở các lĩnh vực mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn, với vai trò kiểm soát của nhà nước kết hợp yếu tố quản lý và lao động tích cực của cá nhân sẽ tốt hơn hình thức doanh nghiệp 100% sở hữu nhà nước, làm như vậy thành phần kinh tế nhà nước có thể mạnh hơn, kiểm soát được phạm vi rộng hơn mà không cần tăng vốn đầu tư của nhà nước.
- CPH DNNN ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển không phải để xóa bỏ khu vực kinh tế nhà nước mà để nâng cao hiệu quả hoạt động của nó.
- Vì vậy, chính phủ các nước đã lựa chọn phương thức CPH, không làm suy yếu mà để củng cố vị trí quan trọng của 3 khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
- Đặc trưng của quá trình CPH DNNN ở các nước công nghiệp phát triển là hình thành hàng loạt các công ty cổ phần hỗn hợp Nhà nước - tư nhân, trong đó một số lĩnh vực Nhà nước giữ cổ phần khống chế, một số lĩnh vực khác Nhà nước giữ cổ phần ở mức có thể kiểm soát được hoạt động của chúng.
- Khi tiến hành CPH môi trường cạnh tranh được thiết lập và sẽ đưa ngành viễn thông quốc gia hiện đại thành một ngành kinh doanh công nghệ cao, lãi suất và hiệu quả kinh tế xã hội cao, có khả năng ảnh hưởng tới sự phát triển toàn bộ nền kinh tế đất nước.
- Ở Việt Nam, CPH nhằm vào huy động vốn cho doanh nghiệp, bởi vì bản thân tiền thu về do bán cổ phần vẫn được nhà nước tiếp tục đầu tư vào DNNN.
- CPH không nhằm mục đích tư nhân hóa càng nhanh càng tốt các cơ sở kinh tế thuộc sở hữu nhà nước để làm giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách nhà nước.
- Hình thức CPH cũng như chính sách ưu đãi đối với người lao động trong các doanh nghiệp CPH cho thấy mục đích CPH là tạo điều kiện cho người lao động làm chủ và doanh nghiệp sau CPH hoạt động hiệu quả hơn là mục đích chuyển giao DNNN cho tư nhân.
- Chính vì vậy, nước ta không chủ trương giao bán càng nhanh DNNN càng tốt mà kiên trì con đường CPH DNNN để phát huy mọi nguồn nội lực của đất nước kết hợp với hợp tác quốc tế hiệu quả, mở rộng, phát triển thị trường, tiếp tục xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp, chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt