« Home « Kết quả tìm kiếm

Thuc hanh hoa ly


Tóm tắt Xem thử

- BÀI 1 : XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ CÂN BẰNG CỦA PHẢN ỨNG I.
- Mục đích thí nghiệm: Nghiên cứu cân bằng hóa học của phản ứng : 2FeCl3 + KI 2FeCl2 + I2 + 2KCl (1) Từ đó tính nồng độ các chất phản ứng tại thời điểm cân bằng và xác định hằng số cân bằng Kc .
- II.Nguyên tắc : Cho dung dịch FeCl3 tác dụng với dung dịch KI.
- Tại thời điểm cân bằng, nồng độ I2 được xác định bởi cách chuẩn độ với Na2S2O3.
- Nồng độ của các chất tại thời điểm cân bằng.
- C0 FeCl3, C0KI: Nồng độ ban đấu của FeCl3, KI trước khi pha loãng.
- C FeCl3, CKI : NỒng độ sau khi pha loãng để đưa vào phản ứng của FeCl3 và KI.
- Chuẩn bị bảng thí nghiệm theo hương dẫn: Dung dịch Erlen 1 Erlen 2 Erlen 3 Erlen 4 FeCl3 0,025 M 50 ml 55 ml KI 0,025 M 50 ml 45 ml Lầy 8 erlen sạch cho vào mỗi erlen 30ml nước cất, làm lạnh bằng nước đá.
- Tiến hành thí nghiệm Giải thích Đổ dung dịch erlen 1 vào erlen 2 ghi thời → Làm lạnh trong quá trình phản ứng để điểm bắt đấu phản ứng (t=0).
- Giúp ổn định nhiệt độ trong thời gian Sau những khoảng thời gian phản ứng ( 05C) để không thay đỗi Kc trong.
- phút, mỗi lần lấy 15 ml dung dịch erlen đã quá trình phản ứng.
- Vtđ = 14.3 ml Fe3+ dư trong quá trình phản ứng với I2.
- 9 ml Ỗng 4: Vtđ = 16.1 ml  Xử lý số liệu : Từ bảng số liệu ta thấy rằng, thể tích dung dịch Na2S2O3 0.01M ứng với thời điểm cân bằng là 16.3 ml Nồng độ của FeCl3 và KI sau khi trộn lẫn với nhau là : VFeCl 3 50 C FeCl 3  C 0FeCl 3  0.025.
- 0.0125( M ) VFeCl 3  VKI 100 VKI 50 C KI  C 0KI M) VFeCl 3  VKI 100 nồng độ các chất tại thời điểm cân bằng : VNa2S2O3 x0.01 I 2.
- 2 x M) Vậy hằng số cân bằng của phản ứng là: Kc  FeCl2 2 .I 2.
- Kết quả cho ta thấy, thể tích dung dịch Na2S2O3 0.01M ứng với thời điểm cân bằng là 16.1 ml.
- 0.01375( M ) 3 VFeCl 3  VKI 100 VKI 45 C KI  C KI M ) VFeCl 3  VKI 100 nồng độ các chất tại thời điểm cân bằng : VNa2 S2O3 x0.01 16.1x0.01 I 2.
- 2x M) Vậy hằng số cân bằng của phản ứng là: Kc  FeCl2 2 .I 2.
- KCl FeCl3 2 .KI Nhận xét: Theo kết qua trên, ta thấy rằng hằng số cân bằng Kc trong 2 thí nghiệm trên sai lệch rất ít, điều đó chứng tỏ rằng, hằng số cân bằng không phụ thuộc vào nồng độ của các chất phản ứng.
- Tại sao dừng chuẩn độ khi thể tích ở 2 lần chuẩn độ liên tiếp bằng nhau? Khi chuẩn độ 2 lần liên tiếp sau một khoảng thời gian t nào đó nếu thể tích là như nhau thì chứng tỏ rằng nộng độ của các chất trong dung dịch đã ổn định, khôn còn biến dổi nửa, có nghĩa là phản ứng đã đạt trạng thái cân bằng, ta có thể ngừng chuẩn dộ 2.
- Ý nghĩa hằng số cân bằng của phản ứng? Hằng số cân bằng là hằng số khi mà tốc độ phản ứng thuận và tốc độ phản ứng nghịch bằng nhau, vì vậy nếu biết được hằng số cân bằng của một phản ứng ta có thể điều khiền được phản ứng đó, tối ưu hoá lượng sản phẩm mà ta cần.
- Tìm nhiệt độ tới hạn và nhiệt độ dung dịch ở thời điểm đó.
- Từ thí nghiệm ta thấy, tương ứng với từng nồng độ khác nhau của phenol ta có bảng số liệu sau.
- dung dịch trong và đục ở các nhiệt độ nhiệt độ khác nhau khi tăng nồng độ phenol thì nhiệt độ của nó tăng theo.
- Ta có bảng số liệu sau: Vphenol cho vào nước nhiệt độ trong ( 0C) nhiệt độ đục (0C) (ml Thí nghiệm 2: Nước vào phenol VH2O vào phenol Bão hoà Xừ lý số liệu: Tỷ lệ phần trăm dung dịch phenol trong nước là: Đối với thí nghiệm 1: Vphenol _ vao _ H 2O .1,058 % Phenol  .100 Vphenol _ vao _ H 2O Đối với thí nghiệm Phenol VH 2O _ vao _ phenol Sau khí tính toán ta có 2 bảng số liệu sau, tỷ lệ phần trăm của phenol trong nước tương ứng với nhiệt độ đục: %phenol T0 đục %phenol T0 đục Bão hoà Thí 67,91 65 Thí nghiệm nghiệm Từ bảng số liệu trên, ta vẽ được biểu đồ nhiệt độ-nồng độ của phenol theo nước: gian do he phenol nuoc 100 90 80 nhiet do (o C phenol.
- sai lệch giữa việc chọn nhiệt độ đục để vẽ giản đồ không sai lệch bao nhiêu sao với việc dùng nhiệt độ trong để vẽ, ta nhiên ta dùng nhiệt độ trong để vẽ là vì ta dễ quan sát thấy đuợc dung dịch khi chuyển từ đục sang trong hơn, vì vậy số liệu ta có sẽ chính xác hơn, giản đồ sẽ chính xác hơn.
- Trên giản đồ, ta thấy đường cân bằng hai cấu tử bỉ đứt đoạn là vì có còn có những nồng độ, nhiệt độ mà tại đó ta chưa khảo sát.
- Từ giản đồ ta thấy, khả năng hoà tan của phenol vào nước ở mỗi nồng đồ, nhiệt độ là khác nhau, tại đỉnh của parabol tức điểm tới hạn thì nồng độ hai cấu tử bằng nhau.
- Trong công nghệp cũng như ứng dụng của hệ hai cấu tử hoà tan, thường được dùng để chiết tách các chất tan cần thiết ra khỏi dung dịch, lợi dụng vào tính tan của nó tại các nồng độ khác nhau, nhiệt độ khác nhau mà độ tan của nó khác nhau,khi đó dung dịch sẽ phân lớp và ta sẽ dễ dàng chiết tách chất, dung dịch mong muốn khỏi dung dịch Bài 4: CÂN BẰNG LỎNG - RẮN Điểm Lời phê của giáo viên 1.Tường trình thí nghiệm 1.1 Số liệu và giản đồ thực nghiệm Thời gian Nhiệt độ (oC) Ống 1 Ống 2 Ống 3 Ống 4 Ống 5 Ống 6 Ống 7 Ống GIẢN ĐỒ NHIỆT ĐỘ - THỜI GIAN nhiệt độ thời gian Khối lượng Khối lượng Thành phần % klg Nhiệt Ống Diphenilamin (g) Naphtalen (g) của Diphenilamin độ (oC GIẢN ĐỒ NHIỆT ĐỘ - THÀNH PHẦN B C 1.2 Nhận xét và giải thích Cân bằng lỏng- rắn không phụ thuộc nhiều vào áp suất ( ở khoảng vài atm.
- Trong giản đồ nhiệt độ - thời gian: Các đường trong giản đồ nhiệt độ - tgian ở trên là các đường cong nguội lạnh tương ứng với thành phần cấu tử trong hỗn hợp khác nhau.
- Ta nhận thấy các đường có cùng 1 thời điểm mà tại đó đồ thị của chúng là những đường nằm ngang.Điểm đó ứng với quá trình kết tinh Eutecti (có sự kết tinh đồng thời của cả Diphenilamin và Naphtalen, vì dung dịch bão hòa cả hai cấu tử.
- Trong giản đồ nhiệt độ - thành phần: Đường AED là đường lỏng Đuờng AadD là đường rắn Ở vùng phía trên đường lỏng hệ tồn tại ở trạng thái dung dịch đồng nhất 1 pha lỏng Ở vùng phía dưới đường rắn hệ dị thể gồm hai pha Diphenilamin rắn và Naphtalen rắn.
- Đường cong AE mô tả nhiệt độ bắt đầu kết tinh của rắn Diphenilamin từ những dung dịch có thành phần nằm trong khoảng BC.
- nếu nhiệt độ của hệ thay đổi thì thành phần của pha lỏng sẽ thay đổi theo.
- Khi điểm pha lỏng đạt điểm eutecti, dung dịch bão hòa cả hai cấu tử, từ đó 2 chất rắn sẽ đồng thời kết tinh (cho đến khi toàn bộ hệ trở thành rắn), trong giai đọan đó hệ bao ồm ba pha cân bằng có c = k – f trong suốt quá trình kết tinh ra hai pha rắn từ dd, nhiệt độ của hệ và thành phần pha lỏng không thay đổi.
- Dùng giản đồ nhiệt độ - thành phần ta có thể khảo sát định tính và định lượng các quá trình cân bằng lỏng – rắn xảy ra trong hệ hai cấu tử A-B.
- 2.Trả lời câu hỏi 2.1 Có kết luận gì về sự thay đổi nhiệt độ kết tinh của quá trình kết tinh dung dịch hai cấu tử với quá trình kết tinh dung dịch 1 cấu tử? Đường nguội (hay đường kết tinh ) của 1 cấu tử nguyên chất gồm những nhánh gần như dốc thẳng đứng, chứng tỏ có sự nguội khá nhanh, khi tới nhiệt độ kết tinh thì có một đọan thẳng ngang chứng tỏ nhiệt độ không đổi .
- Sự kết tinh từ dung dịch sẽ cho tinh thể nguyên chất nào hoặc cả hai tinh thể cùng một lúc là tùy thuộc vào thành phần của mỗi cấu tử trong dung dịch so với thời điểm eutecti của hệ.
- 2.2 Hỗn hợp Eutecti là gì? Ứng dụng Ở áp suất không đổi, hỗn hợp eutecti sẽ kết tinh ở nhiệt độ không đổi theo đúng thành phần của nó ( phù hợp với độ tự do c = 0).
- Bài 5: XÁC ĐỊNH BẬC CỦA PHẢN ỨNG Điểm Lời phê của giáo viên 1.Tường trình thí nghiệm Mục đích thí nghiệm : Xác định bậc tổng cộng của phản ứng Fe3++ I- Fe2+ +1/2 I2 bằng phương pháp vi phân 1.1 Số liệu và giản đồ thực nghiệm Thí nghiệm 1: Xác định bậc riêng n1 của Fe3+ Gọi Cx là nồng độ Fe2+ sinh ra tại mỗi thời điểm t xác định thông qua nồng độ Iod sinh ra.Lượng Iod này được chuẩn độ bằng Na2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột như trên ta có : C Na2 S 2O3 .V Na2 S 2O3 Cx  Vhh Từ các giá trị Cx trên xây dựng được đồ thị 1/Cx = f (1/t) bằng phương trình thực nghiệm 1/Cx = α + β.1/t (1) Từ phương trình (1) suy ra β là tg góc nghiêng của đồ thị hợp với phương ngang (góc nhỏ hơn 180o).
- Erlen 1 1/T C _ Fe2+ (N) Số lần Thời V _Na2SO3 1/C _ Fe2+ chuẩn độ gian T (s-1) (ml) (1/N Đồ thị 1/C_1/T y = 1E+07x C (1/N T (s-1) Erlen 2 Số lần Thời 1/T V _ Na2SO3 C _ Fe2+ 1/C _ Fe2+ chuẩn độ gian T (ml) (N) (1/N) (pm Đồ thị 1/C_1/T y = 7E+06x C (1/N T (s-1) Erlen 3 Số lần Thời 1/T V _Na2SO3 C _ Fe2+ 1/C _ Fe2+ chuẩn độ gian T (ml) (N) (1/N) (pm Đồ thị 1/C_1/T y = 4E+06x C (1/N T (s-1) Erlen 4 Số lần Thời 1/T V Na2SO3 C _ Fe2+ 1/C _ Fe2+ chuẩn độ gian T (ml) (N) (1/N) (pm Đồ thị 1/C_1/T y = 3E+06x C (1/N T (s-1) Từ 4 đồ thị trên ta có được những giá trị của β như sau: β lg(1/β Tính lại nồng độ của Fe3+: Bình 1 : CFe3.
- Từ đồ thị trên ta xác định được bậc của riêng n1 của Fe3+ là 0.8806≈ 1 Thí nghiệm 2: Xác định bậc riêng n2 của I- Tương tự như thí nghiệm1 với C0Fe3+ không đổi, C0I- biến thiên ta xác định được bậc riêng n2 của I- Erlen 1 Số lần Thời 1/T V _ Na2SO3 C _ Fe2+ (N) 1/C _ Fe2+ chuẩn độ gian T (ml) (1/N) (pm Đồ thị 1/C_1/T y = 1E+07x C (1/N T (s-1) Erlen 2 Số lần Thời 1/T V _ Na2SO3 C _ Fe2+ 1/C _ Fe2+ chuẩn độ gian T (ml) (N) (1/N) (pm Đồ thị 1/C_1/T y = 2E+06x C (1/N T (s-1) Erlen 3 Số lần Thời 1/T V _ Na2SO3 C _ Fe2+ 1/C _ Fe2+ chuẩn độ gian T (ml) (N) (1/N) (pm Đồ thị 1/C_1/T y = 1E+06x C (1/N T (s-1) Erlen 4 Số lần Thời 1/T V _ Na2SO3 C _ Fe2+ 1/C _ Fe2+ chuẩn độ gian T (ml) (N) (1/N) (pm Đồ thị 1/C_1/T y = 988301x C (1/N T (s-1) Từ 4 đồ thị trên ta có được những giá trị của β như sau: β lg(1/β Tính lại nồng độ Iod: Bình 1 : C0I.
- Từ đồ thị trên ta xác định được bậc của riêng n2 của I- là Kết quả thí nghiệm Ta xác định được bậc của phản ứng Fe3++ I- Fe2+ +1/2 I2 bằng phương pháp vi phân một cách khá chính xác là n = n1+n .
- Ta cho HNO3 vào dung dịch để tạo môi trường acid tránh Fe3+ bị thủy phân tạo Fe(OH)3.
- HNO3 có tính oxy hóa mạnh, dùng để bảo vệ Fe3+ (nếu trong dung dịch có lẫn các ion khác có tính khử thì các ion này sẽ tác dụng với HNO3 mà không tác dụng với Fe3.
- Ta cho thêm KNO3 vào dung dịch để bổ sung lượng NO3- vì ta không thể sử dụng quá nhiều lượng acid HNO3, nó có thể sẽ oxy hóa Fe2+ trở lại thành Fe3+.
- Thí nghiệm không được làm quá 15 phút vì khi đó Fe3+ và I- đã phản ứng hết với nhau, lượng I2 sinh ra là lớn nhất và không tạo thêm nữa.
- Bài 6: XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ TỐC ĐỘ CỦA PHẢN ỨNG BẬC 2 Điểm Lời phê của giáo viên Tường trình thí nghiệm Xác định hằng số tốc độ cũa phản ứng thuỷ phân este trong môi trường kiềm.
- Gọi a,b là nồng độ ban đầu (tại thời điểm t = 0 ) của CH3COOC2H5 và NaOH, x là nồng độ CH3COONa ở thời điểm t.
- Đây là phản ứng phân huỷ ester nên là phản ứng bậc 2 vì vậy tốc độ phản ứng là: d a  x.
- k (a  a ).(b  x) dt 1 ax  ln  kt  C ab b x 1 a Tại thời điểm ban đầu t = 0,x = 0, nên C  ln ab b 1 b( a  x ) ln  kt a  b a(b  x) Gọi V0, Vt, V∞ là thể tích NaOH còn trong hỗn hợp phản ứng tại các thời điểm t = 0, t.
- Nồng độ NaOH còn lại ở các thời điểm sẽ tỷ lệ với các thể tích đó.
- Còn nồng độ của ester ban đầu và ở các thời điểm t sẽ tỷ lệ tương ứng với (V0-V∞) và (Vt-V.
- t  (2) A.V t  V0 Vt -V0  Khi sử dụng dd NaOH 0.05N với lượng hỗn hợp phản ứng dùng là 10ml thì số đương lượng NaOH có trong 10ml hổn hợp phản ứng (hay trong V0 ml NaOH) là V0 .
- 10-3 Nồng độ đương lượng NaOH trong mẫu thử (10ml) là: 10 3 b = (V0 .
- 0,005 V0 10 mà b = A .V0  A = 0,005 Áp dụng công thức (2) ta lần lượt tính được hằng số tốc độ K tương ứng với từng thời điểm của phản ứng thủy phân este trong môi trường NaOH.
- Từ đó ta tính được giá trị hằng số tốc độ trung bình của phản ứng.
- 2.4676 4 Lưu ý Không dùng HCl chuẩn độ trực tiếp NaOH trong hỗn hợp phản ứng mà phải làm như trong phần hướng dẫn thí nghiệm Nếu ta chuẩn độ 10ml dd trong hỗn hợp bằng HCl (có vài giọt phenoltalein.
- lúc ban đầu NaOH sẽ dư so với HCl nên dd sẽ có màu hồng, sau 1 khỏang thời gian thì NaOH bắt đầu ít dần đi vì bị HCl trung hoà, đến 1 lúc nào đó dung dịch sẽ từ từ mất màu.
- Bài 7: XÚC TÁC ĐỒNG THỂ PHẢN ỨNG PHÂN HUỶ H2O2 Điểm Lời phê của giáo viên 1.
- 49,93ph K 0,013883 Có thể sử dụng cách vẽ đồ thị để xác định hằng số tốc độ phản ứng K: 𝐶0𝐻 𝑂 Phương trình vận tốc cho phản ứng bậc nhất: 𝑙𝑛 2 2 = 𝐾𝑡 𝐶𝐻2 𝑂2 t (ph 𝐶0𝐻2𝑂 𝑙𝑛 𝐶𝐻2 𝑂2 𝐶0𝐻 𝑂 Vẽ đồ thị 𝑙𝑛 2 2 theo t: 𝐶𝐻2 𝑂2 0.4 y = 0.0112x R Từ đồ thị suy ra: K= 0.0112 3.
- Tại sao dùng Cu2+ làm chất xúc tác trong phản ứng này? -Khi dùng xúc tác tránh sử dụng các nguyên tố đa hóa trị như Fe, Mn… Trong khi đó Cu2+ rất khó bị khử về Cu(I).
- Vì sao phản ứng được xem là phản ứng bậc 1? Phản ứng phân hủy H2O2 diễn ra qua 2 giai đoạn: HOOH → O2 + 2H+ (chậm) HOOH + 2H.
- 2H2O (nhanh) Tốc độ của phản ứng được xác định bởi giai đoạn 1 (là giai đoạn chậm) và do đó phản ứng xãy ra theo bậc 1.
- Bài 9: ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI Điểm Lời phê của giáo viên 4.
- Đo độ dẫn L của dung dịch CH3COOH và HCl.
- Đối với dung dịch CH3COOH: C N (CH3COOH L (S 𝜒 = 𝐿.
- đ𝑙 𝐶𝑁  Đối với dung dịch HCl: C N (HCl L (S 𝜒 = 𝐿.
- Nhận xét: 𝜒  Khi xác định hằng số bình điện cực: 𝑘 = phải lớn hơn 1 vì χ > L với χ là 𝐿 độ dẫn điện riêng của dung dịch KCl 0.01N ở 310C (đã biết trước) và L là độ dẫn điện của dung dịch KCl được xác định bằng máy đo độ dẫn ứng với chiều dài 1cm (bao gồm cả điện trở của máy đo và dây dẫn nên độ dẫn điện sẽ giảm xuống).
- Dung dịch HCl có độ dẫn điện riêng lớn hơn dung dịch CH3COOH rất nhiều vì HCl là chất điện ly mạnh, hệ số phân ly ∞ gần bằng 1, trong khi đó CH3COOH là chất điện ly yếu, hệ số phân ly ∞ rất bé.
- Khảo sát sự thay đổi của độ dẫn điện theo nồng độ ở chất điện ly manh HCl và chất điện ly yếu CH3COOH ta rút ra một số nhận xét: o Kết quả thí nghiệm cho thấy khi nồng độ HCl tăng từ 0.001 đến 0.004 N và nồng độ CH3COOH tăng từ 1/64 đến 1/8 N thì độ dẫn điện ở cả hai dung dịch này đều tăng lên rất nhanh.
- Đối với dung dịch HCl, khi nồng độ tăng thì λ giảm chậm theo quy tắc đường thẳng.
- Đối với dung dịch CH3COOH, khi nồng độ tăng thì λ giảm rất nhanh, sau đó giảm chậm hơn.
- o Cần lưu ý là các dung dịch chúng ta khảo sát ở nồng độ rất loãng nên độ dẫn điện ở cả 2 trường hợp đều tăng theo nồng độ.
- Tuy nhiên, nếu nồng độ dung dịch đặc hơn thì kết quả không còn như vậy nữa.
- Tra cứu tài liệu, chúng ta sẽ tìm được biểu đồ sự phụ thuộc độ dẫn điện riêng của dung dịch HCl và CH3COOH vào nồng độ.
- Đường biểu diễn sự phụ thuộc độ dẫn điện của dung dịch vào nồng độ là đường cong có điểm cực đại.
- Có nghĩa là, ở điểm cực đại, nếu chúng ta tiếp tục tăng nồng độ của dung dịch thì độ dẫn điện sẽ không tăng lên mà nó sẽ giảm xuống.
- Có thể giải thích điều này như sau: Nếu xem rằng, trong các dung dịch loãng của chất điện ly mạnh như HCl, tốc độ chuyển vận của các ion hầu như không phụ thuộc nồng độ, độ dẫn điện tăng tỉ lệ thuận với số ion, nó tăng khi nồng độ tăng.
- Trong các dung dịch đặc của chất điện ly mạnh, đám mây ion làm giảm tốc độ chuyển vận của các ion và độ dẫn điện bị giảm xuống.
- Trong các chất điện ly yếu như CH3COOH, mật độ của mây ion nhỏ và tốc độ chuyển vận của các ion ít phụ thuộc vào nồng độ, nhưng khi nồng độ dung dịch tăng sẽ làm giảm đáng kể độ phân ly, dẫn đến làm giảm độ dẫn điện.
- Trong thực tế các đường biểu diễn này được sử dụng để chọn chất điện ly và nồng độ tương ứng cho độ dẫn điện cao nhất.
- Để giải thích sự khác biệt đó, trước kia người ta cho rằng, trong dung dịch các ion H+ có tốc độ chuyển động lớn là do có bán kính ion nhỏ.
- Nhưng đã xác định được rằng, trong dung dịch nước không tồn tại ion H+ độc lập mà là ion oxonium (H3O.
- MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM : Đo sức căng bề mặt của dung dịch bằng phương pháp đo lực căng tác dụng lên một đơn vị chiều dài của chu vi bề mặt phân chia pha.
- SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM : Dung môi / Dung dịch đo ToC  (mN/m) Nước cất 30 70,5 n-butanol 0.6 M 31 39 Lần pha 1 30.5 47 Lần pha 2 31 56 Lần pha 3 31 63 Lần pha 4 31 66 Lần pha 5 31 68.5 Lần pha Lần pha 7 31 71,5 Lần pha 8 30 72 Lần pha 9 31 72,6 Lần pha Tra bảng trong giáo trình thực hành, ta có sức căng bề mặt của nước ở nhiệt độ phòng 30oC là : o = 71,38.
- NHẬN XÉT : Ta dùng vòng platin vì Platin là kim loại trơ về mặt hóa học, nó không phản ứng với bất cứ chất gì trong quá trình đo và bảo quản vì vậy giúp đo sức căng bề mặt với độ chính xác cao.
- Khi càng pha loãng, n-butanol có sức căng bề mặt càng tăng và thấp hơn sức căng của nước là do n-butanol tan tốt vào H2O tạo dung dịch tương đối đồng nhất.
- Khi đo sức căng bề mặt ta làm nên làm nơi không có gió và nhiệt độ cao vì sẽ dẫn đến kết quả không chính xác.
- Cách tiến hành điều chế dung dịch keo : Hệ keo của Fe(OH)3 được xác định như sau : FeCl3 + 3H2O  Fe(OH)3 + 3HCl Dung dịch keo được điều chế bằng cách cho FeCl3 vào nước cất đang sôi.
- Chất làm cho độ bền của keo này được chấp nhận là FeOCl (có chứa ion FeO+) là sản phẩm của sự thủy phân không hoàn toàn FeCl3 theo phương trình phản ứng : FeCl3 + H2O  FeOCl + 2HCl Mixen của sol có công thức : {m[Fe(OH)3].nFeO+ (n – x)Cl-}.xCl- Tiến hành thí nghiệm Giải thích Lấy 4 ống nghiệm, mỗi ống 5 ml dung Vì ở ống nghiệm 1, 2, các hạt có kích dịch keo, cho 1 ml Na2SO4 có nồng độ thước < 10-7 : chưa đạt tới ngưỡng keo 0,0001N.
- Ta chọn ống 3 và ghi nhận nồng độ ống Ống nghiệm số 4, kích thước các hạt > nghiệm số 3 là 0,01 N để tiếp tục xác 10-5 cm nên hệ không bền về mặt động định ngưỡng keo tụ chính xác.
- Xác định ngưỡng keo tụ chính xác : Pha 10 ml dung dịch Na2SO4 có nồng độ C.
- 0,01 N trong bình định mức rồi pha loãng để thu được các nồng độ theo bảng 1 sau : Số TT ống nghiệm Số ml Na2SO4 có nồng độ 0,01 N Số ml nước cất Nồng độ Na2SO N) Bảng 1 Lấy 9 ống nghiệm được đánh số lần lượt từ 1  9.
- Cho vào mỗi ống 5 ml dung dịch keo Fe(OH)3 điều chế ở trên và 1 ml dung dịch Na2SO4 đã pha loãng với các nồng độ tương ứng từ C1  C9 ở bảng 1.
- Số TT ống nghiệm Nồng độ Na2SO Vdd Na2SO Vdd Fe(OH Hiện tượng.
- Có hiện tượng keo tụ hoặc kết tủa lắng xuống Theo bảng 2 ta thấy : nồng độ chất điện ly Na2SO4 nhỏ nhất để xuất hiện hiện tượng keo tụ trong dung dịch keo Fe(OH)3 là ở ống nghiệm số 4 với nồng độ tương ứng là C4 = 0,004 N.
- Nhận xét : Qua quá trình thực hiện thí nghiệm, ta thấy rằng : sự keo tụ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thời gian, nhiệt độ, nồng độ chất điện ly … Trong số đó, yếu tố nồng độ chất điện ly đóng vai trò quan trọng.
- Từ thí nghiệm khảo sát tính keo tụ của dung dịch keo Fe(OH)3 trong môi trường chất điện ly, ta thấy sự khác biệt của dung dịch thực và dung dịch keo là.
- Các hạt keo có kích thước lớn hơn các hạt phân tử cm) nên các hạt keo khuếch tán rất chậm hơn các hạt phân tử trong dung dịch thực