« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích công tác thu thuế giá trị gia tăng ở Chi cục thuế Thành phố Hạ Long và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện


Tóm tắt Xem thử

- ĐOÀN MẠNH KHÔI PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN HÀ NỘI - 2012 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Người thực hiện Đoàn Mạnh Khôi ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC SƠ ĐỒ vii LỜI MỞ ĐẦU viii CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) 1 VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Những vấn đề chung về thuế .
- Khái niệm thuế GTGT .
- Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT .
- Phương pháp tính thuế GTGT .
- Quy trình kê khai nộp thuế GTGT .
- Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của mỗi doanh nghiệp .
- Quản lý thu thuế GTGT .
- Vấn đề chung về quản lý .
- Đối tượng quản lý .
- Chủ thể quản lý .
- Nội dung quản lý .
- Nội dung công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế .
- Nội dung của công tác quản lý thuế đối với ĐTNT .
- Kết quả và hiệu quả công tác quản lý thuế thu thuế GTGT .
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT Kết luận chương I iii CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG .
- Khái quát về bộ máy quản lý thu thuế trên địa bàn TP Hạ Long .
- Đánh giá chung tình hình thu thuế GTGT ở Chi cục thuế Hạ Long .
- Kết quả thực hiện thu thuế GTGT ở Chi cục thuế Hạ Long .
- Phân tích tình hình thu thuế GTGT theo nội dung công việc ở Chi Cục thuế TP Hạ Long .
- Phân tích tình hình thu thuế theo các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu thuế .
- Phương pháp tổ chức quản lý thu thuế GTGT .
- Đặc điểm của các đối tượng nộp thuế .
- Kết luận chương CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG TRONG THỜI GIAN TỚI .
- Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác quản lý .
- Định hướng thực hiện công tác tăng cường quản lý thu thuế GTGT .
- Các quan điểm cơ bản của công tác tăng cường quản lý thu thuế GTGT iv 3.2.2.
- Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới .
- Đề xuất và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT ở thành phố Hạ Long.
- Các giải pháp về tổ chức quản lý thuế .
- Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý thuế, nâng cao trình độ cán bộ thuế .
- Đưa nhanh công nghệ thông tin áp dụng vào quản lý thuế .
- Cải tiến công tác quản lý hoá đơn và kê khai thuế .
- Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý đối tượng nộp thuế.
- Các giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế .
- Các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế .
- Hỗ trợ đối tượng nộp thuế .
- Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng và tăng cường giáo dục ý thức của người dân khi mua hàng KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng ĐTNT : Đối tượng nộp thuế MST : Mã số thuế TH - XLDT : Tổng hợp - xử lý dữ liệu ĐKKD : Đăng ký kinh doanh QLAC : Quản lý ấn chỉ DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNNNN : Doanh nghiệp ngoài nhà nước TP : Thành phố vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng của Thành phố Bảng 2.2.
- Số thu thuế GTGT hàng năm trên địa bàn TP Hạ Long và tỷ trọng thuế GTGT trên tổng số thu ngân sách Bảng 2.4.
- Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế qua các năm Bảng 2.8.
- Tình hình cấp mã số thuế đến theo loại hình quản lý Bảng 2.10.
- Số thuế GTGT doanh nghiệp đề nghị hoàn sai đã bị phát hiện Bảng 2.11.
- Tính thống nhất của các hoạt động quản lý Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế TP Hạ Long Sơ đồ 2.2.
- Mô hình phân công quản lý theo “khối Sơ đồ 2.4.
- Mô hình quản lý thuế các doanh nghiệp Sơ đồ 2.6.
- Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế.
- Ở nước ta từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX đã tiến hành cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế cho phù hợp với cơ chế quản lý mới.
- Luật thuế GTGT được quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (từ ngày 2/4/1997 đến ngày 10/5/1997).
- Qua hơn 10 năm thực hiện, Luật thuế GTGT đã phát huy tốt những ưu điểm cơ bản của mình và đã được xã hội thừa nhận.
- Tuy nhiên, cùng với ưu việt của Luật thuế GTGT, quá trình thực hiện một luật thuế mới và việc tổ chức quản lý thu thuế cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề liên quan đến cả chính sách thuế và đối tượng nộp thuế.
- Đặc biệt là đã xuất hiện tình trạng quản lý chưa tốt, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều gây thất thu ngân sách Nhà nước, thất thoát tiền từ ngân sách Nhà nứơc và bất bình trong dư luận xã hội.
- Đây là vấn đề bức xúc trong quản lý thu thuế GTGT.
- Trước những vấn đề đặt ra như đã nêu trên, là người rất quan tâm đến công tác quản lý thuế, tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích công tác thu thuế giá trị gia tăng ở Chi Cục thuế thành phố Hạ Long và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện” làm luật văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý thu thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ Long, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn trong thời gian tới.
- Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý thuế GTGT.
- Phân tích thực trạng của công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ Long.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận thuế GTGT, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý thuế GTGT, trọng tâm là nghiên cứu về việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ khi thực hiện luật thuế GTGT và trên địa bàn thành phố Hạ Long do Chi Cục thuế thành phố trực tiếp quản lý.
- Theo quy định của Luật Thuế GTGT ở Việt Nam quy định cho một số đối tượng do điều kiện chưa thể áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì áp dựng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Tuy nhiên, phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp không phải là phương pháp tính thuế điển hình, chỉ có tính tạm thời, phạm vi áp dụng hẹp, số thuế GTGT thu theo phương pháp này chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
- Đóng góp của luận văn - Luận văn góp phần phân tích làm rõ về lý luận về công tác quản lý thu thuế GTGT, các nguyên nhân và kết quả của công tác quản lý.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ Long và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
- Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách thuế cũng như cơ quan quản lý thuế.
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT.
- Chương 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG.
- Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG TRONG THỜI GIAN TỚI.
- 1 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT 1.1 Những vấn đề chung về thuế 1.1.1.
- Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế khác nhau như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu,v.v.
- Khái niệm thuế GTGT Thuế GTGT - tiếng Anh là Value Added Tax (VAT.
- là loại thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
- Chỉ người bán hàng hoá, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đó.
- Vì thế GTGT được đánh giá trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ.
- Đối tượng nộp thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá đó.
- Thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những năm 50 của thế kỷ XX.
- năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu.
- Đến năm 1966, các nước châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu.
- Đến nay trên thế giới đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.
- Theo quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII kỳ họp thứ thông qua: “thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
- Như vậy thuế GTGT có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ.
- Tại mỗi khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu mà không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa học, cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT Thuế GTGT có các thành tố sau.
- Tên gọi của Luật thuế GTGT dựa trên cơ sở tính thuế là giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Cơ sở đánh thuế của thuế GTGT là các đối tượng tiêu dùng hàng hoá trong xã hội đều phải nộp một khoản thuế nhất định, khoản thuế này phải nộp vào ngân sách nhà nước thông qua nhà sản xuất, cung ứng hàng hoá và dịch vụ.
- Thuế suất thuế GTGT là loại thuế có ít thuế suất và thuế suất thấp, tuỳ theo chính sách thuế của từng quốc gia mà thuế suất thường giao động từ 5% đến 20.
- Đối tượng nộp thuế GTGT là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ.
- Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ thu số tiền thuế của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để nộp vào ngân sách nhà nước.
- Đối tượng chịu thuế GTGT là người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ.
- Đối tượng đánh thuế đối với thuế GTGT là hàng hoá và dịch vụ.
- Quy trình khai báo và nộp thuế GTGT.
- Việc kê khai nộp thuế GTGT được thực hiện khi phát sinh quan hệ mua và bán hàng hoá chịu thuế GTGT.
- Tuy nhiên, để đơn giản hoá thì thuế GTGT thường đựơc kê khai nộp vào một kỳ nhất định.
- Theo quy định của luật thuế GTGT Việt Nam là hàng tháng.
- Phương pháp tính thuế GTGT Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất, lưu thông hàng hoá dịch vụ.
- Luật thuế GTGT đã quy định cụ thể phương pháp tính cho các loại đối tượng nộp thuế như sau: 5 - Phương pháp khấu trừ thuế Khấu trừ GTGT thực chất là trừ đi số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh đã trả khi mua hàng hoá dịch vụ về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp ở khu trước thông qua việc thanh toán tiền hàng cho người bán.
- Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh doanh khác đã áp dụng đầy đủ điều kiện về kế toán và hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào Phải nộp = Đầu ra - Được khấu trừ Trong đó thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên tổng giá trị bán (chưa bao gồm thuế GTGT) hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
- Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau: Thuế GTGT phải nộp = Giá tính Thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra Thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
- Thời điểm tính thuế GTGT đầu ra là thời điểm cơ sở kinh doanh chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt