« Home « Kết quả tìm kiếm

Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần chế tạo giàn khoan dầu khí PV Shipyard


Tóm tắt Xem thử

- PHẠM CÔNG ĐẢN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO GIÀN KHOAN DẦU KHÍ PV SHIPYARD Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH Hà Nội năm 2011 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tác giả luận văn PHẠM CÔNG ĐẢN 3 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội.
- Tôi cũng xin được cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng, ban của Công ty cổ phần Chế tạo giàn khoan Dầu khí đã giúp đỡ tôi về tài liệu, các thông tin liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
- Tác giả luận văn PHẠM CÔNG ĐẢN 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐHBK Đại học Bách Khoa CBCNV Cán bộ công nhân viên CP Cổ phần XHCN Xã hội chủ nghĩa CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa VICR Báo cáo Cạnh tranh Công nghiệp Việt Nam UNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc HĐQT Hội đồng quản trị VLĐ Vốn lưu động XNLD Xí nghiệp liên doanh KH&CN Khoa học và Công nghệ GTGT Giá trị gia tăng TCKT Tài chính kế toán HCNS Hành chính nhân sự 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1 Phân loại các nguồn lực Bảng 2 Cơ cấu lao động của Công ty PV Shipyard năm 2011 Bảng 3 Báo cáo kết quả kinh doanh năm Bảng 4 Bảng cân đối kế toán năm Bảng 5 Cơ cấu nguồn vốn năm Bảng 6 Cơ cấu VLĐ của Công ty năm Bảng 7 Cơ cấu lao động của Công ty năm Bảng 8 Năng lực máy móc, thiết bị của Công ty Bảng 9 Số lượng giàn khoan đang hoạt động tại Việt Nam DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1 Vai trò của nguồn lực và năng lực Hình 2 Mô hình các yếu tố quyết định của Lợi thế cạnh tranh Hình 3 Các lợi thế cạnh tranh của Porter Hình 4 Xây dựng các khối tổng thể của Lợi thế cạnh tranh Hình 5 Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter Hình 6 Phương pháp chuyên gia Hình 7 Khung đánh giá các năng lực cạnh tranh Hình 8 Sơ đồ tổ chức của Công ty PV Shipyard 6 PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển cực kỳ mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới là sự không ngừng gia tăng của dân số thế giới.
- Trong “Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050”5 đã nêu Một số giải pháp an ninh năng lượng được cho là quan trọng và phù hợp với Việt Nam, với ngành dầu khí: Tăng cường năng lực nội địa về cung cấp các sản phẩm năng lượng là một giải pháp có tính nguyên tắc, trong đó cần quan tâm tới xây dựng các cơ sở chế biến, dự trữ năng lượng.
- Muốn vậy phải phát triển hơn nữa ngành cơ khí chế tạo.
- Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí (PV Shipyard) được ra đời năm 2007 , xuất phát từ nhu cầu rất lớn về giàn khoan của ngành dầu khí, thực hiện chủ trương về nội địa hóa và phát triển ngành cơ khí trọng điểm của Chính phủ, Tập 7 đoàn Dầu khí Việt Nam đã quyết định đầu tư lâu dài cho lĩnh vực cơ khí chính xác với công nghệ cao phục vụ trực tiếp cho công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, bằng cách tự tổ chức chế tạo các phương tiện phục vụ công tác trên mà khởi đầu là giàn khoan tự nâng 90m nước và giao cho PV Shipyard thực hiện.
- Mục tiêu mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đặt ra là xây dựng PV Shipyard thành căn cứ đóng mới và sửa chữa giàn khoan dầu khí hoạt động năng động, ngang tầm các tập đoàn chế tạo giàn khoan có tên tuổi trên thế giới.
- Chính vì vậy, PV Shipyard cần không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, với những kiến thức được họp tập trong khóa học của trường ĐHBK và qua thời gian nghiên cứu thực tế tại Công Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí (PV Shipyard) tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần Chế tạo Giàn khoan dầu khí Pvshipyard.
- Tôi rất mong nhận được sự góp ý của CBCNV trong công ty và thầy giáo hướng dẫn, để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
- Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm những mục tiêu sau.
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chế tạo giàn khoan Dầu khí- PV Shipyard.
- Nêu lên một số kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Chế tạo giàn khoan Dầu khí.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Công ty Cổ phần Chế tạo giàn khoan Dầu khí- PV Shipyard.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chế tạo giàn khoan Dầu khí- PV Shipyard.
- Đối tƣợng nghiên cứu 8 Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chế tạo giàn khoan Dầu khí.
- Trên cơ sở nội dung nghiên cứu trên , luận văn đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chế tạo giàn khoan Dầu khí.
- Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, cụ thể trên lĩnh vực chế tạo giàn khoan dầu khí của Tập đoàn dầu khí Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Chế tạo giàn khoan Dầu khí nói riêng.
- Thời gian nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2010.
- Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu , trong đó chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh ,sử lý hệ thống v.v..
- Kết cấu của đề tài Đề tài chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty CP Chế tạo Giàn khoan dầu khí Pvshipyard.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP Chế tạo giàn khoan dầu khí Pvshipyard đến năm 2020.
- Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đề tài góp phần phân tích thực trạnh năng lực cạnh tranh và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Chế tạo giàn khoan Dầu khí Pvshipyard.
- Nâng cao được năng lực cạnh tranh sẽ giúp PV Shipyard ngày càng 9 chiếm lĩnh thị trường và nâng cao thị phần, giúp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chủ động trong việc triển khai kế hoạch tìm kiếm, thăm dò dầu khí, giảm thiểu thuê dịch vụ từ nước ngoài, tiết kiệm một lượng lớn ngoại tệ cho đất nước.
- Lý thuyết về cạnh tranh 1.1.1.
- Cạnh tranh Đối với nền kinh tế thị trường, các khái niệm liên quan tới cạnh tranh còn rất khác nhau.
- Theo C.Mác “ Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt được những lợi nhuận siêu ngạch”, có các quan niệm khác lại cho rằng “ cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn các Doanh nghiệp khác.
- Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thử nhằm giành giật thị trường khách hàng cho Doanh nghiệp mình”.
- Để hiểu nhất quán ta có khái niệm sau: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các Doanh nghiệp trên thị trường nhằm giành giật được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
- Từ khi nước ta thực hiện đường lối mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất hiện và len lỏi vào từng bước đi của Doanh nghiệp.
- Môi trường hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp lúc này đầy biến động và vấn đề cạnh tranh đã trở nên cấp bách, có thể nói canh tranh đã hình thành và bao trùm lên mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ tầm vi mô đến vĩ mô, từ một cá nhân đơn lẻ đền tổng thể toàn xã hội.
- Cạnh tranh vốn là một quy luật tự nhiên và khách quan của nền kinh tế thị trường, nó không phụ thuộc và ý muốn chủ quan của mỗi người, bởi tự do là nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh, cạnh tranh là động 11 lực thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá phát triển.
- Bởi vậy, để giành được các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc các Doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, tích cực nhạy bén và năng động, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ xung xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, loại bỏ những máy móc đã cũ kỹ và lạc hậu và điều quan trọng là phải có phương pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo và đãi ngộ trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động.
- Cạnh tranh không chỉ kích thích tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất mà còn cải tiến mẫu mã, chủng loại hàng hóa, nâng cáo chất lường sản phẩm và chất lượng dịch vụ làm cho sản xuất ngày càng gắn liền vố tiêu dùng, phục vụ nhu cầu xã hội được tốt hơn.
- Bên cạnh những mặt tích cực cạnh tranh còn để lại nhiêu hạn chế và tiêu cực, đó là sự phân hoá sản xuất hàng hoá, làm phá sản những Doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, cơ sở hạ tầng hạn hẹp, trình độ công nghệ thấp và có thể làm cho Doanh nghiệp phá sản khi Doanh nghiệp gặp phải những rủi ro khách quan mang lại như thiên tai, hoả hoạn.
- Như vậy, cạnh tranh được hiểu và được khái quát một cách chung nhất đó là cuộc ganh đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trường với nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận Theo Michael Porter : Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh 12 Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng lực cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
- Ở luận văn này, sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
- Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp.
- Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
- Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh.
- Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.
- Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
- Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng.
- Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác.
- Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng.
- Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…Nói cách khác năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một tổng thể của nhiều yếu tố, như vốn, hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, chiến lược kinh doanh, chiến lược phân phối, năng lực quản lý và điều hành, 13 nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, trình độ công nghệ, trình độ nhân lực.
- Các yếu tố này liên quan mật thiết đến nhau, và điều quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh chính là khả năng tìm ra và đầu tư vào những yếu tố có vai trò đầu tàu, phù hợp với hoàn cảnh riêng của mỗi doanh nghiệp, để tạo ra sức mạnh kéo theo cả đoàn tàu.
- Như vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô.
- Một sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng năm sau, hoặc năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh nếu không giữ được các yếu tố lợi thế.
- Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp 1.1.3.1.
- Các yếu tố bản thân doanh nghiệp Về cơ bản, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay thường bị ảnh hưởng một số yếu tố bên trong (tự thân doanh nghiệp) tác động như sau.
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp - Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp - Xây dựng và bảo vệ thương hiệu - Công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu - Năng lực quản lý và điều hành - Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D.
- Nhu cầu của khách hàng.
- Tập trung đáp ứng những nhu cầu cụ thể của khách hàng sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Muốn vậy doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi: 14 - Tìm hiểu khách hàng đang có nhu cầu gì.
- Tìm hiểu những công ty đối thủ đang làm gì với khách hàng tiềm năng của bạn - Xác định sớm nhu cầu của khách hàng, nhưng nhớ phải xác định nhu cầu thực sự.
- Nếu khách hàng là doanh nghiệp thì chiến lược kinh doanh và khả năng cạnh tranh như thế nào - Hiểu những khó khăn, cơ hội của khách hàng - Cung cấp cho khách hàng những giải pháp phù hợp nhất.
- Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng là giúp doanh nghiệp tập trung nỗ lực vào việc đưa ra giải pháp để đáp ứng.
- Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu tác động của nhân tố Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như thị trường, thể chế chính sách, kết cấu hạ tầng…của các nguyên vật liệu đầu vào 1.1.3.4.
- Chiến lƣợc của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh Chiến lược là phương hướng và quy mô của doanh nghiệp trong dài hạn: chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho doanh nghiệp thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn.
- Cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh chính là Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó? Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên những thị trường đó ? 1.1.4.
- Lợi thế cạnh tranh 15 Lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
- Lợi thế cạnh tranh giúp cho nhiều doanh nghiệp có được “Quyền lực thị trường” để thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh.
- Lợi thế cạnh tranh quốc gia thường bị hiểu nhầm với lợi thế so sánh.
- Lợi thế so sánh chỉ là những điều kiện đặc thù tạo ra ưu thế một khía cạnh nào đó của một quốc gia hoặc ngành kinh doanh của quốc gia đó, như những điều kiện tự nhiên, tài nguyên hay con người.
- Nguồn nhân công rẻ, tài nguyên dồi dào thường được coi là lợi thế so sánh của các nước đang phát triển.
- Tuy nhiên đây mới chỉ là cơ sở cho một lợi thế cạnh tranh tốt chứ chưa đủ là một lợi thế cạnh tranh đảm bảo cho sự thành công trên thị trường quốc tế.
- Lợi thế cạnh tranh phải là khả năng cung cấp giá trị gia tăng cho các đối tượng có liên quan như: khách hàng, nhà đầu tư hoặc các đối tác kinh doanh và tạo giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp.
- Các cơ sở của lợi thế cạnh tranh Quan điểm của tổ chức công nghiệp (IO) Quan điểm của tổ chức công nghiệp IO (Industrial Organization) tập trung vào cơ cấu lực lượng trong một ngành, môi trường cạnh tranh của các công ty và ảnh hưởng của chúng tới lợi thế cạnh tranh.
- Theo ý kiến của ông, xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh là phân tích các lực lượng bên ngoài, sau đó quyết định và hành động dựa trên kết quả thu được.
- Mối quan tâm lớn của quan điểm IO là doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh như thế nào, đồng thời quan điểm IO cho rằng lợi thế cạnh tranh liên quan tới vị trí trong ngành.
- Mô hình 5 tác lực cạnh tranh nắm bắt được ý tưởng chính về lý thuyết lợi thế cạnh tranh của Porter, 5 tác lực cạnh tranh xác định những quy luật cạnh tranh trong bất cứ ngành công nghiệp nào.
- Mục đích của việc phân tích cấu trúc ngành là 16 nhằm xác định những nhân tố then chốt cho cạnh tranh thành công, cũng như nhận ra các cơ hội và mối đe dọa là gì? Chìa khoá thành công nằm ở khả năng khác biệt của doanh nghiệp trong việc giải quyết mối quan hệ với các tác lực cạnh tranh đó.
- Bên cạnh đó cũng cần phải xem xét và phân tích môi trường vĩ mô nhằm xác định những nhân tố quan trọng về phía chính phủ, xã hội, chính trị, tự nhiên và công nghệ để nhận diện các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp.
- Tuy nhiên để có thể hiểu biết đầy đủ về các lợi thế cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét vai trò của các nguồn lực bên trong công ty.
- Quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV) Quan điểm dựa trên nguồn lực RBV (Resource-Based View) cho rằng để đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, công ty sẽ thành công nếu nó trang bị các nguồn lực phù hợp nhất và tốt nhất đối với việc kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp.
- RBV không chỉ tập trung phân tích các nguồn lực bên trong mà nó còn liên kết năng lực bên trong với môi trường bên ngoài.
- Lợi thế cạnh tranh sẽ bị thu hút về doanh nghiệp nào sở hữu những nguồn lực hoặc năng lực tốt nhất.
- Do vậy, theo RBV, lợi thế cạnh tranh liên quan đến sự phát triển và khai thác các nguồn lực và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt