Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lao phổi tái phát. Đối tượng và phương pháp: 56 BN, nam/nữ= 2.3 (39/17). Nam gặp nhiều ở lứa tuổi từ 18 – 70, nữ gặp nhiều từ 18 tuổi đến 40. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trên 56 bệnh nhân lao phổi tái phát được đăng ký điều trị nội, ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh, trong khoảng thời gian 02 tháng. Kết quả: Triệu chứng toàn thân gặp nhiều nhất là sốt 57,14%; Triệu chứng cơ năng phổ biến nhất là ho kéo dài 71,43%. Triệu chứng thực thể nghèo nàn, ran nổ gặp tỷ lệ 39,28%. X quang phổi: tổn thương phổi phải nhiều hơn phổi trái (46,43% so với 32,14%), thâm nhiễm không thuần nhất chiếm tỷ lệ cao nhất, 64,28%. Kết quả xét nghiệm AFB đờm (+) chiếm 58,93%, AFB âm tính 41,07%. Có 12 bệnh nhân kháng INH chiếm 21,42%; có 5 bệnh nhân kháng RMP + INH chiếm 8,93% và 39 bệnh nhân không kháng, chiếm 69,64%. Kết luận: Lao phổi kháng thuốc hay tái phát là vấn...
Tạp chí Y học Việt Nam
Khảo Sát Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Sử Dụng Thuốc Trên Bệnh Nhân Hen Phế Quản Điều Trị Ngoại TrúHen phế quản là bệnh lý thường gặp, đặc trưng bởi viêm đường hô hấp mạn tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên bệnh nhân hen phế quản điều trị ngoại trú nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sử dụng thuốc. Trong 34 bệnh nhân nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 52,79±14,58 tuổi; nữ giới chiếm 67,6%; BMI trung bình là 52,13±9,83 kg; tỷ lệ hen nặng là 70,5%; 87,48% mới phát hiện mắc hen (dưới 2 năm). 88,2% có khó thở; 91,2% có ho; 100% có đờm và 82,4% có tức ngực; 14,7% tăng số lượng bạch cầu; 50% có FEV1/FVC < 75%; 55,9% có PEF <60%; 32,4% có FEV1< 60%. 100% sử dụng ICS+LABA; 2,9% dùng corticoid đường uống; 16,7% dùng thuốc kích thích beta 2 tác dụng kéo dài; 32,35% sử dụng kháng sinh; 20,6% được kê kháng histamin H2 và montelukast. Nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị và kiểm soát hen phế quản.
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng BN COVID-19 Nhập ViệnMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ nhập chăm sóc tích cực, đặt nội khí quản thở máy và tử vong của BN COVID-19 nhập bệnh viện PHCN-ĐTBNN. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 BN. Kết quả và kết luận: 42,3% là nam giới. Tuổi trung bình 61,7 ± 13,7. Các triệu chứng cơ năng thường gặp là sốt (76,9%), mệt mỏi (53,8%). Đa số BN trong nghiên cứu có mạch nhanh, nhịp thở tăng, SpO2 giảm, nhóm tử vong so với nhóm khỏi bệnh có nhịp thở trung vị cao hơn (32 so với 24 lần/phút) và SpO2 thấp hơn (78% so với 91%), (p< 0,001). Ure, Creatinine, AST, D-Dimer, Ferritin, CRP của nhóm tử vong cao hơn so với nhóm khỏi bệnh (p<0,05). Nồng độ Natri trung vị ở nhóm tử vong thấp hơn nhóm khỏi bệnh (p=0,008). Tổn thương trên X quang ngực thường gặp dạng mô kẽ, lưới nốt, mờ phế nang và đông đặc phổi. Đa số BN có tổn thương cả 2 bên phổi, chủ yếu tập trung 1/3 ngoài. Hầu hết (98%) có mờ kiểu lan tỏa và không đồng nhất. Hơn 90% t...
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Viêm Ống Tai Ngoài Do NấmĐặt vấn đề: Viêm ống tai ngoài là tình trạng viêm của ống tai ngoài, có hoặc không có nhiễm trùng và có thể gặp ở tất cả mọi lứa tuổi, trong đó viêm ống tai ngoài do nấm là một bệnh tương đối phổ biến, đặc biệt là nước có khí hậu nóng ẩm như nước ta. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ống tai ngoài do nấm và đánh giá kiết quả điều trị viêm ống tai ngoài do nấm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: quan sát, mô tả, theo dõi dọc có can thiệp lâm sàng. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Tai mũi họng Bệnh viện C Đà Nẵng. Bệnh nhân: 42 bệnh nhân mắc bệnh viêm ống tai ngoài do nấm từ 9/2017 đến 9/2019. Kết quả: Bệnh gặp nhiều ở lứa tuổi trên 60 tuổi với tỷ lệ 61,9%, không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh ở hai giới. 2 triệu chứng chính của bệnh là ngứa tai và ù tai. Từ kết quả soi tươi bệnh phẩm ống tai, chiếm tỷ lệ cao nhất là nấm sợi với 73%. Từ kết quả nuôi cấy nấm, gặp nhiều nhất là nấm Aspergillus chiếm 88,2%. Chỉ 15 trường hợp (29,5%) nuôi cấy mọc vi khuẩn,...
2021 •
Để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các bất thường di truyền liên quan đến tình trạng không có tinh trùng không do tắc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 501 bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trùng không do tắc. Kết quả cho thấytuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 29,8± 5,5tuổi. Tỷ lệ vô sinh nguyên phát chiếm 90,3%. Tiền sử viêm tinh hoàn do quai bị chiếm tỉ lệ 38,6%. Nồng độ hormon FSH, LH, Testosterone huyết thanh trung bình lần lượt là 31,6 ± 16,5 mIU/ml, 15,5 ± 10 mIU/ml, 12,8 ± 7,13 nmol/l. Bất thường NST chiếm tỉ lệ 30,7%, trong đó bất thường số lượng NST với Karyotype 47,XXY chiếm tỉ lệ 27,3%. Đột biến mất đoạn nhỏ AZF chiếm tỉ lệ 13,8%, trong đó mất đoạnAZFc có tỉ lệ cao nhất với 42,1%, mất đoạn AZFa 2,6%, mất đoạn AZFd chiếm 5,3%, không có mất đoạn AZFb đơn độc mà phối hợp với các mất đoạn khác với tỉ lệ là 34,2%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy viêm tinh hoàn do quai bị và các bất thường di truyền là những nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng không...
Tạp chí Nghiên cứu Y học
Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Viêm Não Kháng Thụ Thể N-Methyl-D-Aspartate (Nmda) Sau Viêm Não Herpes Simplex Ở Trẻ EmMô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 11 bệnh nhân có triệu chứng thần kinh tái phát sau viêm não Herpes simplex (HSV) ở trẻ em. Mô tả cắt ngang hàng loạt các ca bệnh từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 12 năm 2021. Ở thời điểm nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều có kháng thể kháng thụ thể NMDA (N-methyl-D-Aspartate) dương tính và Polymerase Chain Reaction (PCR) HSV âm tính trong dịch não tủy. Thời gian khởi phát bệnh trung bình sau viêm não HSV là 22,9 ± 7,4 ngày. Triệu chứng hay gặp nhất là rối loạn vận động (81,8%), suy giảm tri giác tái phát và sốt lại (63,6%). Xét nghiệm dịch não tủy có tăng bạch cầu và nồng độ protein. Điện não đồ hay gặp sóng chậm khu trú hoặc lan tỏa hai bán cầu. Cộng hưởng từ sọ não không có tổn thương hoại tử mới. Viêm não kháng thụ thể NMDA sau viêm não HSV có thể gặp ở trẻ nhỏ. Các bác sỹ lâm sàng cần làm xét nghiệm tìm kháng thể kháng thụ thể NMDA trong dịch não tủy nếu bệnh nhân có triệu chứng thần kinh mới hoặc tái phát sau viêm não HSV.
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặc Điểm Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Lao Não, Màng Não – Phân Tích 45 Trường Hợp Chẩn Đoán Và Điều Trị Tại Bệnh Viện Phổi Trung ƯơngMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) sọ của các ca bệnh lao não, màng não có dấu hiệu lâm sàng (LS), được chẩn đoán xác định bằng các xét nghiệm cận lâm sàng (CLS). Đối tượng: 45 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định lao não, màng não bằng 1 trong 2 hoặc cả 2 phương pháp xét nghiệm dịch não tuỷ (DNT): Gene Xpert và nuôi cấy môi trường lỏng MGIT. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Tuổi TB: 28,2 ± 21,058; nam/nữ là 1,5/1; các triệu chứng: đau đầu (73,3%); nôn, buồn nôn (60%); mệt mỏi, kém ăn (62,2%); rối loạn tri giác (37,8%); chẩn đoán lâm sàng: Giai đoạn I: 26,7%; giai đoạn II: 48,9%; giai đoạn III: 24.4%. Có 84,4% thấy bất thường não trên CHT: tăng ngấm thuốc đối quang từ màng não nền sọ 66,7%; tăng ngấm thuốc khe Sylvial 2,2%; tăng ngấm thuốc bể đáy 15,6%; não úng thuỷ 31,1%; dấu hiệu “củ lao” 44,4%; dấu hiệu nhồi máu não 13,3%; tổn thương không ngấm thuốc 2,2%. Không có trường hợp nào xuất hiện hình ảnh bất thường của dây thần kinh sọ nà...
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặc Điểm Lâm Sàng Của Hội Chứng Sảng Cấp Dạng Kích Động Ở Bệnh Nhân Ngộ Độc Cấp2022 •
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của hội chứng sảng cấp dạng kích động ở bệnh nhân ngộ độc cấp tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 48 bệnh nhân có hội chứng sảng cấp dạng kích động do ngộ độc cấp tại trung tâm chống độc,Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 năm 2020 tới tháng 10 năm 2021. Kết quả: Trong số bệnh nhân nghiên cứu, nam chiếm 72,9%, gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 18-19 (64,6%), đa số là lao động tự do (71,7%). Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng kích động với mức độ nặng là 100%. Các triệu chứng thường gặp là không sợ đau (50%), thở nhanh (97,7%), vã mồ hôi (70,8%), không làm theo lệnh (83,3%), tăng cường cơ (81,3%), mệt mỏi (77,1%), tăng thân nhiệt (85,4%), quần áo không phù hợp (54,6%), co giật (31,3%), tăng phản xạ gân xương (72,9%), giãn đồng tử (56,3%) và run (47,9%), tăng trương lực cơ (79,2%), huyết áp tâm thu trung bình 135,0 ± 10,6 mmHg, nhịp tim trung bình là 120,4 ± 13,9. Kết luận: Hội chứng sảng cấp dạng kích động ở bệnh nhân ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặc Điểm Một Số Chỉ Số Đông Cầm Máu Ở Thai Phụ Lupus Tại Bệnh Viện Bạch MaiMục tiêu: Có thai liên quan trực tiếp đến tình trạng tăng đông sinh lý. Lupus ban đỏ hệ thống (LBĐHT) cũng được xem là một tình trạng tăng đông. Do đó, phụ nữ lupus có thai có nguy cơ huyết khối cao. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục tiêu quan sát sự thay đổi của một số chỉ số đông cầm máu ở thai phụ lupus so với thai phụ khỏe mạnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 103 thai phụ lupus và nhóm chứng là 30 thai phụ khỏe mạnh. Các chỉ số đông cầm máu được thực hiện bao gồm PT, APTT, nồng độ fibrinogen, D dimer (DD), Fibrin monomer (FM) và số lượng tiểu cầu (SLTC). Kết quả: PT, APTT, nồng độ fibrinogen và số lượng tiểu cầu (SLTC) tương đồng giữa hai nhóm. Ở thai phụ lupus, nồng độ trung bình của DD và FM lần lượt là 1,584 ± 1,341 mg/L và 16,56 ± 35,57 mg/L, đều tăng cao hơn đáng kể so với thai phụ khỏe mạnh (p=0,015 và p = 0,001), đặc biệt ở thai kỳ giữa và cuối. Tỷ lệ tăng FM (> 6,0 mg/L) là 28,2%, trong khi FM không tăng ở nhóm thai phụ ...
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Sinh Thiết Tuyến Tiền Liệt 12 Mẫu Dưới Hướng Dẫn Của Siêu Âm Qua Ngả Trực Tràng Tại Bệnh Viện Trường Đại Học y Dược Cần ThơĐặt vấn đề: Theo EAU (2019), sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán mô bệnh học tuyến tiền liệt. Do đó, để có thể chẩn đoán sớm ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) và tìm hiểu các mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thực hiện sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm từ năm 2020. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 48 bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt có chỉ định sinh thiết từ tháng 11/2021 đến tháng 7/2022 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: tuổi trung bình 70,52 tuổi, lý do vào viện thường gặp là tiểu khó 70,83%. Điểm IPSS trung bình là 26,21±4,49, điểm QoL trung bình là 3,38±0,67, PSA toàn phần trung bình là 36,61 ng/ml. Tỷ...
Tạp chí Nghiên cứu Y học
Nhận xét kết quả của xét nghiệm genexpert mtb/rif đờm trong chẩn đoán lao phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội2021 •
GeneXpert là một trong những kỹ thuật sinh học phân tử hàng đầu được Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao hiện nay. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm đánh giá vai trò của xét nghiệm GeneXpert đờm trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm AFB trong đờm âm tính. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 1069 trường hợp có triệu chứng hoặc hình ảnh X quang lồng ngực nghi ngờ lao phổi. Nam giới và nữ giới chiếm tỷ lệ tương đương trong nghiên cứu. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm: ho (81,7%), đau ngực (21,5%), khó thở (20,5%), mệt mỏi (11,9%), sốt (11%). Hình ảnh X-quang lồng ngực nghi ngờ nhiễm lao chiếm 88,6%. Xét nghiệm tìm AFB trực tiếp trong đờm dương tính chiếm 3% tổng số bệnh nhân. Xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF đờm dương tính chiếm 7,6% tổng số bệnh nhân nghiên cứu và chiếm 4,8% nhóm có xét nghiệm AFB đờm âm tính.
Journal of Neuroinflammation
Behavioural and neurobiological consequences of macrophage migration inhibitory factor gene deletion in mice2015 •
Urologic Oncology: Seminars and Original Investigations
Phase I trial of docetaxel plus lutetium-177-labeled anti–prostate‐specific membrane antigen monoclonal antibody J591 (177Lu‐J591) for metastatic castration‐resistant prostate cancer2020 •
2017 •
Electronics Letters
Non-uniform carrier accumulation in optical confinement layer as ultimate power limitation in ultra-high-power broad-waveguide pulsed InGaAs/GaAs/AlGaAs laser diodes2006 •
IEEE Sensors Journal
All-fiber loading sensor based on a hybrid 45⁰ and 81⁰ tilted fiber grating structure2016 •
Acta Neurochirurgica
Peripheral nerve stimulation: lead position monitoring by reconstruction CT angiography—A technical report2009 •
The Journal of Urology
Biological Studies With Low and High Molecular Weight Inhibin Preparations1982 •
Early Education and Development
The Texas Kindergarten Entry Assessment: Development, Psychometrics, and Scale-Up of a Comprehensive Screener2020 •
Transportation Research Part B: Methodological
Pedestrian crowd flows in shared spaces: Investigating the impact of geometry based on micro and macro scale measures2019 •
Nuclear Instruments and Methods in Physics Research Section B: Beam Interactions with Materials and Atoms
Energy and angle-resolved studies of neutrals desorbed from ion bombarded polycrystalline metal surfaces1986 •
2012 •
1997 •
2005 •
Journal of Educational Computing Research
A Methodology for Confronting Science Misconceptions1990 •
Journal of Institutional and Theoretical Economics
More Rights, Less Income?: An Economic Analysis of the New Copyright Law in Germany2019 •
Revista de Terapia Ocupacional da Universidade de São Paulo
Perfil de servidores com deficiência de uma instituição federal de ensino: uso de tecnologia assistiva2016 •