« Home « Kết quả tìm kiếm

Sự lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng tài chính


Tóm tắt Xem thử

- SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.
- 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- CÁC LÝ THUYẾT CƠ CẤU VỐN VÀ DỰ ĐOÁN.
- Cơ cấu vốn lý thuyết.
- Lý thuyết tĩnh về sự đánh đổi trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
- Mô hình lý thuyết trật tự phân hạng.
- KẾT QUẢ CỦA CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY.
- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.
- XEM XÉT CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
- Xem xét câu hỏi nghiên cứu 1 và Giả thuyết 1.
- Xem xét câu hỏi nghiên cứu 2 và Giả thuyết 2.
- Xem xét câu hỏi nghiên cứu 3 và Giả thuyết 3.
- Xem xét câu hỏi nghiên cứu 4 và giả thuyết 4.
- Xem xét câu hỏi nghiên cứu 5 và Giả thuyết 5.
- 90 SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo Công Ty Tín Nghĩa đặc biệt là ông Nguyễn Minh Hòa- Phó giám đốc tài chính đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát và chia sẻ những kinh nghiệm thực tế để tôi có dữ liệu viết luận văn.
- Hà Nội, tháng 9 năm 2012 Học viên Nguyễn Minh Hiệp SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 3 GIỚI THIỆU Cơ sở nghiên cứu Nhìn chung, thời kỳ khó khăn nhất của cuộc khủng hoảng tài chính tác động đến nền kinh tế toàn cầu đã qua đi.
- Vấn đề về sự lựa chọn cơ cấu vốn đã được các nhà nghiên cứu quốc tế thảo luận rất nhiều trong những thập kỷ gần đây.
- Mục đích chung của những nghiên cứu này đều nhằm tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi.
- Trường phái thứ nhất, lý thuyết tĩnh về sự đánh đổi trong cơ cấu vốn của công ty (the static trade – off theory) được khởi xướng bởi Modigliani và Miller vào năm 1963.
- SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 4 Trường phái thứ hai – Lý thuyết về ưu tiên trong tài trợ hay trật tự phân hạng trong tài trợ của doanh nghiệp (the pecking order theroy), được phát triển bởi Myers và Majluf (1984).
- Baker và Wurgler (2002) dựa trên cơ sở lý thuyết này chỉ ra rằng các công ty có xu hướng phát hành cổ phiếu thay vì tăng nợ khi giá trị thị trường cao so với giá trị thực và có xu hướng phát hành nợ khi giá trị thị trường thấp hơn giá trị thực.
- Đề xuất vấn đề Có nhiều cuộc nghiên cứu được thực hiện trên thế giới nhằm tìm ra các lý luận để giải thích lý thuyết cấu trúc vốn ở trên.
- Các kết quả của những điều tra ở những nước khác nhau cho ra những kết quả không tương đồng, do đó, không loại trừ trường hợp cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam sẽ có những đặc điểm đáng lưu ý và chịu tác động trái chiều bởi những yếu tố khác nhau.
- Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung tại các nước phát triển.
- Kết quả của những nghiên cứu đó có thể không phù hợp khi áp dụng tại Việt Nam.
- Kết quả của nghiên cứu này không phù hợp khi áp dụng với mô hình các công ty cổ phần Việt Nam đã được niêm yết.
- SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 5 Mục tiêu của nghiên cứu: Mục đích của nghiên cứu là kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng như thế nào đến quyết định vốn của các công ty niêm yết tại Việt Nam, qua đó hình thành mối quan hệ giữa những yếu tố này với cấu trúc vốn của các công ty.
- Kết quả của nghiên cứu sẽ được so sánh với những lý thuyết về cấu trúc vốn nhằm tìm ra sự tương đồng giữa thực tiễn và lý thuyết.
- Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung vào các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Các công ty có cấu trúc tài chính đặc thù như ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán sẽ không được xem xét nghiên cứu trong tài liệu này vì các công ty này có những đặc trưng riêng do tính chất tài chính và bản chất của hoạt động kinh doanh.
- Dữ liệu dùng để nghiên cứu sẽ được thu thập từ các báo cáo tài chính hàng năm mà các công ty nộp cho ủy ban chứng khoán nhà nước và được công bố trên website của sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Số lượng của mẫu bao gồm 100 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh và sở giao dich chứng khoán Hà Nội được chọn ngẫu nhiên.
- Các báo cáo hàng năm của các công ty này được tải về trực tiếp từ cơ sở dữ liệu của sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và sở giao dich chứng khoán Hà Nội.
- Trong một số trường hợp, dữ liệu của doanh nghiệp cụ thể được lựa chọn không phù hợp hoặc không có sẵn, một công ty khác trong danh sách sẽ được lựa chọn để thay thế cho công ty này.
- SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 6 Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu Dựa trên các nghiên cứu trước đây và các tài liệu nghiên cứu đã được tiến hành.
- Trên cơ sở xem xét mục đích của nghiên cứu và hạn chế các dữ liệu, các câu hỏi nghiên cứu thích hợp và các giả thuyết được hình thành: Câu hỏi nghiên cứu 1: tăng trưởng của công ty ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ nợ? Giả định 1: tăng trưởng của một công ty sẽ ảnh hưởng đồng biến đến tỷ lệ nợ Câu hỏi nghiên cứu 2: Tính hữu hình của công ty ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ nợ? Giả định 2: Tính hữu hình sẽ ảnh hưởng đồng biến đến tỷ lệ nợ Câu hỏi nghiên cứu 3: kinh doanh rủi ro ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ? Giả định 3: Rủi ro kinh doanh sẽ ảnh hưởng nghịch biến đến tỷ lệ nợ Câu hỏi nghiên cứu 4: lợi nhuận ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ nợ? Giả định 4: Lợi nhuận ảnh hưởng nghịch biến đến tỷ lệ nợ Câu hỏi nghiên cứu 5: Quy mô ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ nợ? Giả định 5: Quy mô sẽ ảnh hưởng đồng biến đến tỷ lệ nợ Cấu trúc của đề tài Giới thiệu: Giới thiệu các nền tảng của việc ra quyết định cơ cấu vốn.
- Sau đó, sẽ có một số SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 7 câu hỏi cụ thể và giả thuyết để làm khung cho nghiên cứu này.
- Các dữ liệu định lượng được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy được kiểm toán báo cáo hàng năm của các công ty niêm yết.
- Kết quả sẽ giúp các nhà nghiên cứu để trả lời các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.
- Chương 3 bao gồm việc xem xét lại các câu hỏi nghiên cứu được đề cập trong chương 1.
- Những hạn chế của nghiên cứu này cũng được đưa vào.
- SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 8 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giới thiệu: Mục đích của chương “Tổng quan về lý thuyết” là tham khảo nội dung của một số nghiên cứu khác cùng thảo luận về chủ đề của bài nghiên cứu này giúp người nghiên cứu định hướng các vấn đề cần giải quyết, bên cạnh đó, chương 1 cũng cung cấp kiến thức gần đây của các nghiên cứu có liên quan giúp mở rộng ý tưởng và tạo ra nền tảng của các giả thuyết của bài luận văn.
- Phần Tổng quan về Lý thuyết bao gồm ba phần: Những lý thuyết về cấu trúc vốn: Phần này cung cấp một cái nhìn tổng quan về các lý thuyết về cơ cấu vốn giúp nghiên cứu sinh chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cơ cấu vốn của các doanh nghiệp.
- CÁC LÝ THUYẾT CƠ CẤU VỐN VÀ DỰ ĐOÁN: 1.
- Cơ cấu vốn lý thuyết 1.1.
- DeAngelo và Masulis (1980), Frank và Goyal (2009) giải thích: mô hình về sự đánh đổi trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp dự đoán rằng các công ty sẽ tìm cách duy trì một cấu trúc SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 9 vốn tối ưu bằng cách cân bằng những lợi ích và phí tổn thông qua việc sử dụng đòn bẩy tài chính và tác động của tấm chắn thuế.
- Những lý thuyết này một lần nữa tuyên bố rằng Các công ty duy trì một cấu trúc vốn tối ưu trong đó lợi ích cận biên của việc sử dụng đòn bẩy tài chính bằng với chi phí cận biên của nợ vay.
- Hàm ý của các mô hình về sự đánh đổi trong cơ cấu vốn là tất cả các công ty đều có một chỉ số đòn bẩy tài chính mục tiêu của riêng nó và các nhà quản lý sẽ điều chỉnh tỷ lệ nợ của họ hướng tới chỉ số mục tiêu trên.
- (Cotei & Farhat, 2009 trang 216) Bảng 2.1 Dự kiến mối tương quan của các yếu tố có liên quan với đòn bẩy (Lý thuyết tĩnh về sự đánh đổi trong cơ cấu vốn) Các yếu tố tương quan Mối tương quan Tính hữu hình của công ty Biến động lợi nhuận Kích cỡ của công ty Khả năng sinh lợi Tốc độ tăng trưởng Tương quan đồng biến Tương quan nghịch biến Tương quan đồng biến Tương quan đồng biến Cả đồng biến và nghịch biến SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 10 1.2.
- Cổ đông nội bộ như quản lý và chủ sở hữu của công ty có nhiều thông tin về giá trị thực và sự rủi ro của công ty hơn so với các nhà đầu tư bên ngoài.
- Lý thuyết về thứ tự phân hạng có thể giải thích lý do tại sao các công ty có xu hướng sử dụng các nguồn nội bộ từ các quỹ và sẽ kêu gọi thêm vốn cổ phần từ bên ngoài trong trường hợp cần thiết (phát hành thêm cổ phiếu).
- Các lý thuyết về trật tự phân hạng dự đoán rằng nợ vay của công ty sẽ tăng lên khi đầu tư vượt quá quỹ nội bộ và giảm khi đầu tư ít hơn các quỹ nội bộ.
- Myers (1984) xem xét nguồn tài chính có sẵn cho các công ty bao gồm lợi nhuận sau thuế giữ lại, nợ vay, và vốn chủ sở hữu.
- Vì vậy, một nhà đầu tư khôn ngoan sẽ định giá lại chứng khoán của một công ty khi nó thông báo việc phát hành thêm cổ phiếu mới.
- Đối với tất cả các công ty, ngoại trừ những công ty có chất lượng thấp, khi giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường được định giá thấp hơn giá trị thật là lúc để phát hành thêm vốn cổ phần.
- Nếu lợi nhuận giữ SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 11 lại là không đủ, nguồn nợ vay sẽ được sử dụng.
- Căn cứ vào một nghiên cứu của Črnigoj và Mramor về lý thuyết về trật tự phân hạng, (2009) một bảng chỉ ra mối tương quan của các yếu tố với tỷ lệ nợ vay được hình thành.
- Bảng 1.2: Dự kiến mối tương quan của các yếu tố có liên quan với đòn bẩy (Lý thuyết về trật tự phân hạng) Các yếu tố tương quan Mối tương quan Tính hữu hình của công ty Biến động lợi nhuận Kích cỡ của công ty Khả năng sinh lợi Tốc độ tăng trưởng Tương quan nghịch biến Tương quan nghịch biến Tương quan nghịch biến Tương quan nghịch biến Cà đồng biến và nghịch biến Nguồn: Črnigoj, Mramor .
- Lý thuyết chọn đúng thời điểm trên thị trường (Market timing): Theo Graham và Harvey (2001) khái niệm về lý thuyết về chọn đúng thời điểm trên thị trường là các công ty có xu hướng phát hành cổ phiếu để tăng nguồn vốn chủ sở hữu ngay sau khi giá cổ phiếu có xu hướng tăng lên.
- Ngoài ra, các nghiên SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 12 cứu phân tích dài hạn về lợi nhuận của cổ phiếu cũng tìm thấy nhiều bằng chứng phù hợp với lý thuyết Market timing.
- Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng phân tích một mô hình lựa chọn đối nghịch kết hợp các yếu tố của lý thuyết lựa chọn thứ bậc với lý thuyết Market timing để có thể giải thích được hiện tượng giá của cổ phiếu thường có xu hướng tăng trước ngày công ty công bố phát hành thêm cổ phiếu.
- (Graham và Harvey, năm 2001 trang 223) Trong khi ý tưởng của lý thuyết Market timing được chứng minh là phù hợp với nhiều thị trường trên thế giới, hầu hết các yếu tố truyền thống khi xem xét trong việc nghiên cứu đòn bẩy tài chính của công ty đều không được đề cập đến trong lý thuyết này.
- Dự đoán mối tƣơng quan giữa các yếu tố đối với cấu trúc vốn: Từ các tài liệu hiện có, một danh sách các yếu tố có ảnh hưởng đòn bẩy của công ty sẽ được liệt kê.
- Đòn bẩy tài chính và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp Tăng trưởng nóng làm tăng chi phí thêm các của doanh nghiệp, làm giảm các rắc rối liên quan đến dòng tiền tự do, và làm trầm trọng thêm vấn đề nợ của công ty.
- Một công ty đang tăng trưởng sẽ làm tăng giá trị của nó khi các đối tác muốn hợp SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 13 tác đầu tư.
- Như vậy, theo lý thuyết tĩnh về sự đánh đổi trong cấu trúc vốn, một công ty đang tăng trưởng sẽ có xu hướng tận dụng vốn đầu tư của đối tác và tìm cách giảm vốn vay.
- Do đó, tốc độ tăng trưởng của công ty được dự báo sẽ làm giảm tỷ lệ nợ của công ty.
- Ngược lại, lý thuyết về trật tự phân hạng cho rằng các công ty có lợi nhuận tăng theo hàng năm nên tích lũy thêm nợ theo thời gian để tận dụng lá chắn thuế.
- Như vậy, sự phát triển của công ty và lỷ lệ nợ có tương quan tích cực theo như lý thuyết về trật tự phân hạng.
- Tuy nhiên, nếu lý thuyết Market timing dẫn dắt các quyết định về cấu trúc vốn, khi giá trị thị trường cao hơn giá trị sổ sách, các công ty sẽ tranh thủ giảm nợ vay bằng các tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu.
- Theo Myers Majluf (1984), thông tin bất đối xứng đòi hỏi các công ty phải mất thêm một khoản chi phí cộng thêm để huy động được vốn từ bên ngoài.
- Trong trường hợp tăng nợ vay, mức chi phí tăng thêm sẽ càng cao đối với những công ty có mức tăng trưởng nóng do đầu tư vào các ngành mới tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Các công ty có tốc độ tăng trưởng cao nhận thấy quá tốn kém nếu dựa vào các khoản nợ để tài trợ cho tăng trưởng.
- Do đó, trên cơ sở của lý thuyết Market timing, quan hệ giữa cơ cấu vốn và sự tăng trưởng của công ty là mối tương quan nghịch biến Rajan và Zingales (1995) tìm thấy một mối tương quan nghịch biến giữa tốc độ phát triển và chỉ số đòn bẩy tài chính của các công ty.
- Họ cho rằng điều này có thể là do các công ty phát hành cổ phiếu khi giá cổ phiếu cao (cổ phiếu tăng giá thường được gắn liền với tốc độ phát triển cao), dẫn đến việc giảm tỷ lệ nợ.
- Tuy nhiên, theo Myers (1977), tỷ lệ nợ ngắn hạn thực sự có tương quan đồng biến với tốc độ tăng trưởng, nếu các công ty sử dụng nguồn tài chính ngắn hạn thay vì nợ dài hạn để phát triển công ty.
- Trong trường hợp này, điều này có vẻ phù hợp với bối cảnh của doanh nghiệp tại Việt Nam, khi có sự khan hiếm tín dụng dài hạn SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 14 trong giai đoạn Trần Ramachandran, 2006).
- Bằng chứng chứng tỏ mối tương quan đồng biến giữa tăng trưởng và tổng số nợ có thể được tìm thấy trong các nghiên cứu của Bevan và Danbolt (2002) về yếu tố quyết định cấu trúc vốn ở Anh.
- Lấy sự thay đổi tỷ lệ phần trăm trong tổng tài sản như là một thước đo của sự tăng trưởng của công ty, giả thuyết này là: H1: Tốc độ tăng trưởng của một công ty sẽ tương quan đồng biến với tỷ lệ nợ 2.2.
- Đòn bẩy tài chính và tính hữu hình của tài sản Lý thuyết về trật tự phân hạng co rằng có mối tương quan nghịch biến giữa tính hữu hình của tài sản và tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.
- Như vậy, đối với các công ty có tính hữu hình cao thì tỷ lệ đòn bẩy sẽ thấp.
- Tài sản hữu hình có thể có tác động đến các quyết định vay vốn của một công ty bởi vì tài sản hữu hình thường thường có giá trị lớn hơn so với các tài sản vô hình trong trường hợp công ty bị phá sản.
- Ngoài ra, mức độ rủi ro giảm khi các công ty cung cấp các tài sản hữu hình như tài sản thế chấp, bởi vì các chủ nợ có thể yêu cầu việc bán các tài sản này trong trường hợp công ty mất khả năng thanh toán.
- Vì vậy, các nhà nghiên cứu nhận thấy mối tương quan đồng biến giữa tính hữu hình của tài sản và tỷ lệ đòn bẩy.
- Từ quan điểm của lý thuyết trật tự phân hạng, các công ty có càng ít tài sản hữu hình thì càng bị ảnh hưởng bời vấn đề bất đối xứng thông tin.
- Những công ty như vậy, sẽ phát hành nợ chứ không phải tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc phát hành cổ phiếu khi họ cần nguồn tài chính (Harris và Raviv, 1990), điều đó dẫn đến mối quan hệ nghịch biến giữa tính hữu hình của tài sản và tỷ lệ nợ.
- SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 15 Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm đều đưa ra kết quả rằng có mối tương quan đồng biến giữa tài sản có định và tỷ lệ nợ (Rajan và Zingales năm 1995, Frank và Goyal, 2003).
- Trong quá trình nghiên cứu về lý thuyết khủng hoảng tài chính, Trần và Ramachandran (2006) cũng chỉ ra rằng tính hữu hình của tài sản có mối tương quan đồng biến với tỷ lệ đòn bẩy tài chính.
- Rajan và Zingales (1995) cho thấy rằng tỷ lệ tài sản hữu hình trên bảng cân đối càng cao thì các chủ nợ càng sẵn sàng cho công ty vay, do đó tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của công ty đó sẽ càng cao.
- Titman và Wessels (1998) cung cấp bằng chứng cho thấy rằng rằng các công ty có tài sản cố định cao sẽ chọn tỷ lệ nợ cao.
- Ở một đất nước đang phát triển như Việt Nam, mức độ minh bạch thông tin rất thấp, do đó, yêu cầu tài sản thế chấp trở thành bắt buộc cho bất cứ công ty muốn vay.
- Các công ty có rủi ro điều hành cao có thể giảm sự biến động của lợi nhuận ròng bằng cách giảm mức độ nợ.
- Một mối tương quan nghịch biến giữa rủi ro điều hành và tỷ lệ nợ cũng được nói đến trong lý thuyết trật tự phân hạng: SỰ LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 16 Các công ty có biến động về lợi nhuận cao sẽ cố gắng để tích lũy tiền mặt trong những năm hoạt động hiệu quả nhằm dự phòng để tránh các vấn đề đầu tư dưới mức trong tương lai (nhà quản lý sẽ tập trung đầu tư vào nhhững dự án, rủi ro cao, tạo ra giá trị thấp trong tương lai, nhưng có thể đem lại tiền mặt để có thể chia dưới dạng cổ tức ngay lúc này).
- Họ chỉ ra rằng, rủi ro kinh doanh cao sẽ gia tăng khả năng của khủng hoảng tài chính, do đó, các công ty phải đánh đổi giữa các lợi ích về lá chắn thuế và chi phí phá sản.
- Trong bối cảnh của khu vực doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng để có một mức độ cao hơn rủi ro kinh doanh so với công ty lớn.
- Đòn bẩy tài chính và lợi nhuận: Gaud, Janni, Hoesli và Bender (2005) chỉ ra trong báo cáo của họ rằng mối quan hệ giữa đòn bẩy và lợi nhuận của công ty là một lý thuyết gây nhiều tranh cãi.
- Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các công ty thích sử dụng các nguồn vốn nội bộ đầu tiên, sau đó là nợ vay và cuối cùng là kêu gọi vốn chủ sở từ bên ngoài thông qua việc phát hành các cổ phiếu.
- Kết luận là, lợi nhuận của công ty càng cao thì nguồn vốn nội bộ của công ty càng lớn, hình thành mối tương quan nghịch biến giữa đòn bẩy tài chính và lợi nhuận của công ty.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt