I/ GI I THI U CHUNG VỀ QU N TR CHU I CUNG
L CH S
NG
PHÁT TRI N C A QU N TR CHU I CUNG
NG
Vào những năm đầu c a thế kỷ 20 thì việc thiết kế và phát triển sản phẩm mới
diễn ra chậm chạp và lệ thuộc ch yếu vào nguồn lực nội bộ, công nghệ và công suất.
Chia sẻ công nghệ và chuyên môn thông qua sự cộng tác chiến l ợc giữa ng
ng
i mua và
i bán là một thuật ngữ hiếm khi nghe giai đoạn bấy gi . Các quy trình sản xuất đ ợc
đệm b i tồn kho nhằm làm cho máy móc vận hành thông suốt và quy trì cân đối dòng
nguyên vật liệu, điều này dẫn đến tồn kho trong sản xuất tăng cao.
Cho đến thập niên 60 c a thế kỷ 20, các công ty lớn trên thế giới tích cực áp dụng
công nghệ sản xuất hàng loạt để cắt giảm chi phí và cải tiến năng suất, song họ lại ít chú
ý đến việc tạo ra mối quan hệ với nhà cung cấp, cải thiện việc thiết kế quy trình và tính
linh hoạt, hoặc cải thiện chất l ợng sản phẩm.
Trong thập niên 70, hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) và hệ
thống hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII) đ ợc phát triển và tầm quan trọng c a
quản trị hiệu quả vật liệu ngày càng đ ợc nhấn mạnh, các nhà sản xuất nhận th c tác
động c a m c độ tồn kho cao đến chi phí sản xuất và chi phí l u giữ tồn kho. Cùng với
sự phát triển c a công nghệ thông tin, đặc biệt là máy tính làm gia tăng tính tinh vi c a
các phần mềm kiểm soát tồn kho đã làm giảm đáng kể chi phí tồn kho trong khi vẫn cải
thiện truyền thông nội bộ về nhu cầu c a các chi tiết cần mua cũng nh nguồn cung.
Thập niên 1980 đ ợc xem nh là th i kỳ bản lề c a quản trị chuỗi cung ng.
Thuật ngữ quản trị chuỗi cung ng lần đầu tiên sử dụng một cách rộng rãi trên nhiều t
báo,
tạp chí, cụ thể là vào năm 1982.1 Cạnh tranh trên thị tr
ng toàn cầu ngày càng
tr nên khốc liệt gây áp lực đến các nhà sản xuất, buộc họ phải cắt giảm chi phí, nâng cao
chất l ợng sản phẩm, cùng với việc gia tăng m c độ phục vụ khách hàng. Các hãng sản
xuất vận dụng kỹ thuật sản xuất đúng th i hạn (JIT), quản trị chất l ợng toàn diện (TQM)
nhằm cải tiến chất l ợng, nâng cao hiệu quả sản xuất, rút ngắn th i gian giao hàng. Trong
môi tr
ng sản xuất JIT với việc sử dụng ít tồn kho đệm cho lịch trình sản xuất, các
doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy lợi ích tiềm tàng và tầm quan trọng c a mối quan hệ
chiến l ợc và hợp tác c a nhà cung cấp- ng
i mua- khách hàng. Khái niệm về sự cộng
tác hoặc liên minh càng nổi bật khi các doanh nghiệp thực hiện JIT và TQM.
Từ thập niên 1990, cạnh tranh khốc liệt, cùng với việc gia tăng chi phí hậu cần và
tồn kho, cũng nh khuynh h ớng toàn cầu hóa nền kinh tế tạo ra thách th c phải cải thiện
chất l ợng, hiệu quả sản xuất, dịch vụ khách hàng, thiết kế và phát triển sản phẩm mới
liên tục. Để giải quyết những thách th c này, các nhà sản xuất bắt đầu mua sản phẩm từ
các nhà cung cấp chất l ợng cao, có danh tiếng và đ ợc ch ng thực. Hơn nữa các doanh
nghiệp sản xuất kêu gọi các nhà cung cấp tham gia vào việc thiết kế và phát triển sản
phẩm mới cũng nh đóng góp ý kiến vào việc cải thiện dịch vụ, chất l ợng và giảm chi
phí chung. Mặt khác, các công ty nhận thấy rằng nếu họ cam kết mua hàng từ những nhà
cung cấp tốt nhất cho họat động kinh doanh c a mình thì đổi lại họ sẽ h
ng lợi từ việc
gia tăng doanh số thông qua sự cải tiến chất l ợng, phân phối và thiết kế sản phẩm cũng
nh cắt giảm chi phí nh vào việc quan tâm nhiều đến tiến trình, nguyên vật liệu và các
linh kiện đ ợc sử dụng trong hoạt động sản xuất. Nhiều liên minh giữa nhà cung cấp và
ng
i mua đã ch ng tỏ sự thành công c a mình.
ĐỊNH NGHĨA CHU I CUNG
NG
Ngày nay, để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi tr
ng kinh doanh nào, các
doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động c a riêng mình mà phải tham gia vào
công việc kinh doanh c a nhà cung cấp cũng nh khách hàng c a nó. B i lẽ, khi doanh
nghiệp muốn đáp ng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng họ buộc phải quan tâm sâu
sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu; cách th c thiết kế, đóng gói sản phẩm và
dịch vụ c a nhà cung cấp; cách th c vận chuyển, bảo quản sản phẩm hoàn thành và
những mong đợi thực sự c a ng
i tiêu dung hoặc khách hàng cuối cùng vì thực tế là có
nhiều doanh nghiệp có thể không biết sản phẩm c a họ đ ợc sử dụng nh thế nào trọng
việc tạo ra sản phẩm cuối cùng cho khách hàng. Cạnh tranh có tính toàn cầu ngày càng
khốc liệt, chu kỳ sống c a sản phẩm mới ngày càng ngắn hơn, m c độ kỳ vọng c a khách
hàng ngày càng cao hơn đã thúc ép các doanh nghiệp phải đầu t và tập trung nhiều vào
chuỗi cung ng c a nó. Thêm vào đó, những tiến bộ liên tục và đổi mới trong công nghệ
truyền thông và vận tải (ví dụ, truyền thông di động, Internet và phân phối hàng qua
đêm), đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng c a chuỗi cung ng và những kỹ thuật để
quản lý nó.
Trong một chuỗi cung ng điển hình, doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ một
hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận, chi tiết hoặc thậm chí sản phẩm sau đó đ ợc sản
xuất
một hay một số nhà máy, và đ ợc vận chuyển đến nhà kho để l u trữ
giai đoạn
trung gian, cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải
thiện m c phục vụ, các chiến l ợc chuỗi cung ng hiệu quả phải xem xét đến sự t ơng
tác
các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ng. Chuỗi cung ng, cũng đ ợc xem nh
mạng l ới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung
tâm phân phối, và các cửa hàng bán lẻ, cũng nh nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình
sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ s
Chuỗi cung ng là gì? Có rất nhiều định nghĩa về quản trị chuỗi cung ng, nh ng
chúng ta bắt đầu sự thảo luận với khái niệm Chuỗi cung ng bao gồm tất c các doanh
nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ng nhu cầu khách
hàng, thể hiện sự dịch chuyển nguyên vật liệu xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban
đầu đến khách hàng cuối cùng.
Chuỗi cung ng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty
vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng c a nó. Ví dụ một chuỗi cung ng bắt đầu với
các doanh nghiệp khai thác nguyên liệu từ đất - chẳng hạn nh quặng sắt, dầu mỏ, gỗ và
l ơng thực – và bán chúng cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu. Các doanh nghiệp
này, đóng vai trò nh ng
i đặt hàng và sau khi nhận các yêu cầu về chi tiết kỹ thuật từ
các nhà sản xuất linh kiện, họ sẽ tiếp tục chế biến vật liệu này thành các vật liệu thích hợp
(nh tấm thép, nhôm, đồng đỏ, gỗ xẻ và thực phẩm đã kiểm tra). Đến l ợt mình, các nhà
sản xuất linh kiện phải đáp ng đơn hàng và yêu cầu từ khách hàng c a họ - nhà sản xuất
sản phẩm cuối cùng. Đầu ra c a quá trình này là các linh kiện hay các chi tiết trung gian
(nh dây điện, vải, mạch in, những chi tiết cần thiết...). Nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng
(các công ty nh IBM, General Motors, Coca-Cola) lắp ráp sản phẩm hoàn thành, bán
chúng cho ng
i bán sỉ hoặc nhà phân phối, để rồi những thành viên này sẽ bán chúng lại
cho nhà bán lẻ, những ng
i thực hiện s mệnh đ a sản phẩm đến ng
i tiêu dùng cuối
cùng. Chúng ta mua sản phẩm trên cơ s giá, chất l ợng, tính sẵn sàng, sự bảo trì và danh
tiếng với hy vọng rằng chúng thỏa mãn yêu cầu mà chúng ta mong đợi. Đôi khi vì những
lý do nào đó chúng ta cần trả sản phẩm hoặc các chi tiết do không đáp ng yêu cầu hoặc
đôi khi cần sửa chữa hoặc tái chế chúng, một qui trình ng ợc cũng rất cần thiết. Các hoạt
động hậu cần ng ợc này cũng bao gồm trong chuỗi cung ng.
Bên trong mỗi tổ ch c, chẳng h n nhà s n xuất, chuỗi cung ng bao gồm tất c
các ch c năng liên quan đến việc nhận và đáp ng nhu cầu khách hàng. Những ch c
năng này bao hàm và không bị h n chế trong việc phát triển s n phẩm mới, marketing,
s n xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng.
Chu i cung ng đi n hình
Chuỗi cung ng điển hình nh trong hình 1-1, chúng ta có thể hình dung các
doanh nghiệp nằm
khu vực giữa nh doanh nghiệp trung tâm. Thực tế, doanh nghiệp
trung tâm không chỉ là doanh nghiệp lắp ráp sản phẩm cuối cùng, nó cũng có thể là bất c
doanh nghiệp nào tham gia trong chuỗi cung ng, tùy thuộc vào phạm vi tham chiếu và
mục tiêu c a nhà quản trị khi xem xét mô hình.
Các sản phẩm sẽ đến tay ng
i tiêu dùng theo một số hình th c c a chuỗi cung
ng. Chuỗi cung ng đơn giản sẽ chỉ có ít thực thể tham gia, trong khi với các chuỗi ph c
tạp số các thực thể tham gia sẽ rất lớn. Nh thế, bạn sẽ dễ dàng nhận thấy rằng chỉ có một
nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Khi các
doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ng ra các quyết định kinh doanh mà không quan
tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, rốt cuộc dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối
cùng sẽ rất cao, m c phục vụ c a chuỗi cung ng thấp và nhu cầu khách hàng tiêu dùng
cuối cùng có thể sẽ giảm xuống.
Cùng với các thực thể chính, có rất nhiều doanh nghiệp khác liên quan một cách
gián tiếp đến hầu hết các chuỗi cung ng, và họ đóng vai trò quan trọng trong việc phân
phối sản phẩm cuối cùng cho khách hàng. Đó là các nhà cung cấp dịch vụ, chẳng hạn nh
các công ty vận tải đ
ng không và đ
ng bộ, các nhà cung cấp hệ thống thông tin, các
công ty kinh doanh kho bãi, các hãng môi giới vận tải, các đại lý và các nhà t vấn.
Trong đa số chuỗi cung ng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này đặc biệt hữu ích đối
với các doanh nghiệp trung tâm, vì nh thế họ có thể mua sản phẩm
cho phép ng
i mua và ng
phục vụ các thị tr
nơi họ cần, hoặc
i bán giao tiếp một cách hiệu quả, cho phép doanh nghiệp
ng xa xôi, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận tải nội địa và
quốc tế, và nói chung cho phép doanh nghiệp phục vụ tốt khách hang với chi phí thấp
nhất có thể.
Chúng ta hãy thử khám phá chuỗi cung ng, bằng cách khi xem xét một khách
hàng đi vào hệ thống siêu thị Coop Mart để mua bột giặt. Chuỗi cung ng bắt đầu với
khách hàng và nhu cầu về bột giặt. Giai đoạn kế tiếp c a chuỗi cung ng này là siêu thị
Coop Mart , nơi mà khách hang ghé đến. Để phục vụ nhu cầu c a khách hàng, Coop Mart
đã l u trữ tồn kho các sản phẩm hoặc đ ợc cung cấp từ một nhà phân phối. Nhà phân
phối nhận hàng từ các công ty sản xuất, chẳng hạn nh P&G. Nhà máy sản xuất c a P&G
nhận nguyên vật liệu từ rất nhiều nhà cung cấp khác nhau mà chính những nhà cung cấp
này lại nhận hàng từ các nhà cung cấp khác nữa. Ví dụ, nguyên liệu đóng gói bao bì đến
từ công ty bao bì Thanh Tâm trong khi chính công ty này nhận nguyên vật liệu để sản
xuất bao bì cho từ các nhà cung cấp khác. Chuỗi cung cấp này đ ợc minh họa
hình 1-2.
Chuỗi cung ng luôn hàm ch a tính năng động và nó liên quan đến dòng thông tin
nhất định về s n phẩm và tài chính giữa các giai đo n khác nhau. Trong ví dụ c a trên,
Coop Mart cung cấp sản phẩm, cũng nh giá cả và sự sẵn sàng về thông tin, cho khách
hàng. Khách hàng sẽ trả tiền cho Coop Mart. Coop Mart sẽ truyền tải dữ liệu bán hàng
cũng nh đơn đặt hàng đến nhà kho hoặc nhà phân phối, và họ sẽ chuyển hàng đến cửa
hàng. Đổi lại Coop Mart sẽ chuyển tiền cho nhà phân phối sau khi nhận đ ợc hàng. Nhà
phân phối cũng cung cấp thông tin về giá cả và g i lịch trình giao hàng cho Coop Mart.
Dòng thông tin, nguyên vật liệu và tài chính sẽ luân chuyển trong toàn chuỗi cung ng.
Trong một ví dụ khác, khi khách hàng mua trực tuyến máy tính Dell, bên cạnh các thành
viên khác, chuỗi cung cấp bao gồm khách hàng. Trang web c a công ty Dell sẽ nhận đơn
đặt hàng c a khách hàng, nhà máy lắp ráp c a Dell, và tất cả nhà cung cấp c a Dell.
Trang web cung cấp cho khách hàng thông tin về sản phẩm, ch ng loại sản phẩm
và tính sẵn sàng c a sản phẩm.
Khách hàng khi truy cập vào trang web, tìm hiểu thông tin về sản phẩm, giá cả và
thực hiện việc đặt hàng đi kèm với th tục và ph ơng th c thanh toán qua mạng. Sau đó
khách hàng sẽ tr lại trang web để kiểm tra tình trạng c a đơn hàng. Các giai đoạn sâu
hơn trong chuỗi cung cấp sử dụng thông tin về đơn hàng c a khách hàng để đáp ng yêu
cầu. Tiến trình liên quan đến dòngthông tin thêm, về sản phẩm và tài chính giữa các giai
đoạn khác nhau c a chuỗi cung ng.
Những ví dụ này minh họa rằng khách hàng là thành tố tiên quyết c a chuỗi cung
ng. Mục đích then chốt c a bất kỳ chuỗi cung ng nào là nhằm thỏa mãn nhu cầu khách
hàng, trong tiến trình t o ra lợi nhuận cho chính doanh nghiệp. Các hoạt động chuỗi
cung ng bắt đầu với đơn đặt hàng c a khách hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán
đơn đặt hàng c a họ.
Thuật ngữ chuỗi cung ng gợi nên hình ảnh sản phẩm hoặc cung cấp dịch chuyển
từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất rồi đến nhà phân phối và đến nhà bán lẻ đến khách
hàng dọc theo chuỗi cung ng. Điều quan trọng là chúng ta phải m
ng t ợng dòng
thông tin, sản phẩm và tài chính dọc cả hai h ớng c a chuỗi này. Trong thực tế, nhà sản
xuất có thể nhận nguyên liệu từ vài nhà cung cấp và sau đó cung ng đến nhà phân phối.
Vì vậy, đa số các chuỗi cung ng thực sự là các mạng l ới. Đây chính là lý do mà ng
ta th
i
ng xem chuỗi cung cấp nh là mạng l ới hậu cần.
CÁC MÔ HÌNH C A QU N TR CHU I CUNG
NG
Một công ty sản xuất sẽ nằm trong “mô hình đơn giản”, khi họ chỉ mua nguyên vật
liệu từ một nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm c a mình rồi bán hàng trực tiếp cho
ng
i sử dụng.
đây, bạn chỉ phải xử lý việc mua nguyên vật liệu rồi sản xuất ra sản
phẩm bằng một hoạt động và tại một địa điểm duy nhất (single-site).
Trong mô hình ph c tạp, doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp (đây
cũng chính là thành phẩm c a đơn vị này), từ các nhà phân phối và từ các nhà máy “chị
em” (có điểm t ơng đồng với nhà sản xuất). Ngoài việc tự sản xuất ra sản phẩm, doanh
nghiệp còn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho quá trình sản xuất từ các nhà thầu
phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Trong mô hình ph c tạp này, hệ thống SCM phải
xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua qua trung gian, làm ra sản phẩm và đ a sản
phẩm đến các nhà máy “chị em” để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện. Các công ty
sản xuất ph c tạp sẽ bán và vận chuyển sản phẩm trực tiếp đến khách hàng hoặc thông
qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng hạn nh các nhà bán lẻ, các nhà phân phối và các
nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs). Hoạt động này bao quát nhiều địa điểm (multiple-site)
với sản phẩm, hàng hóa tại các trung tâm phân phối đ ợc bổ sung từ các nhà máy sản
xuất. Đơn đặt hàng có thể đ ợc chuyển từ các địa điểm xác định, đòi hỏi công ty phải có
tầm nhìn về danh mục sản phẩm/dịch vụ đang có trong toàn bộ hệ thống phân phối. Các
sản phẩm có thể tiếp tục đ ợc phân bổ ra thị tr
ng từ địa điểm nhà cung cấp và nhà thầu
phụ. Sự phát triển trong hệ thống quản lý dây chuyền cung ng đã tạo ra các yêu cầu mới
cho các quy trình áp dụng SCM. Chẳng hạn, một hệ thống SCM xử lý những sản phẩm
đ ợc đặt tại các địa điểm c a khách hàng và nguyên vật liệu c a nhà cung cấp lại nằm tại
công ty sản xuất.
Vì vậy, quản trị chuỗi cung ng phát triển đồng th i theo hai h ớng: (1) quản trị
cung ng và thu mua nhấn mạnh về phía khách hàng công nghiệp hoặc khách hàng tổ
ch c và (2) vận tải và hậu cần ra bên ngoài nhấn mạnh về phía nhà bán sỉ và nhà bán lẻ.
M c độ phổ biến c a các liên minh với nhà cung cấp và khách hàng (nhà cung cấp c a
nhà cung cấp và khách hàng c a khách hàng) từ cuối thập niên 1990 đến ngày nay hàm ý
rằng chúng lệ thuộc nhiều vào vận tải, tồn kho và dịch vụ hậu. Xây dựng mối quan hệ
cũng xảy ra đối với nhiều nhà cung cấp dịch vụ th ba hoặc các doanh nghiệp sử dụng
chúng để đảm bảo việc cung ng hàng hóa liên tục và không bị gián đoạn. Sự cần thiết
phải đánh giá hiệu suất và thành tích c a mối quan hệ này theo từng giai đoạn cũng đồng
hành với sự phát triển c a quản trị chuỗi cung ng. Ngày nay, một trong những thách
th c liên quan đến quản trị chuỗi cung ng mà nhiều doanh nghiệp đang phải đối diện đó
là cách th c đánh giá đầy đ , toàn diện hiệu suất trong một chuỗi cung ng toàn cầu và rõ
ràng là cực kỳ ph c tạp.
Đối với ngành bán sỉ và bán lẻ, trọng tâm c a quản trị chuỗi cung ng là những
vấn đề về vị trí và hậu cầu hơn là vấn đề sản xuất. Quản trị chuỗi cung ng trong những
ngành này th
ng liên quan đến việc đáp ng nhanh chóng hoặc hậu cần tích hợp. Thành
tựu c a hệ thống chuyển đổi dữ liệu điện tử nội bộ (EDI), hệ thống mã vạch, Internet và
công nghệ quét sóng băng tầng trong hai thập kỷ qua đã hỗ trợ mạnh mẽ sự phát triển c a
khái niệm chuỗi cung ng tích hợp.
Các doanh nghiệp trong ngành bán lẻ sử dụng quản trị chuỗi cung ng nhằm
đ ơng đầu với tính ph c tạp và không chắc chắn ch a từng có c a thị tr
ng nhằm giảm
thiểu tồn kho trong suốt chuỗi cung ng. Việc phát triển nhanh chóng các phần mềm
quản trị chuỗi cung ng khách hàng/máy ch mà điển hình bao gồm việc tích hợp quản
trị chuỗi cung ng với các cấu thành c a th ơng mại điện tử đã hỗ trợ đắc lực cho sự phát
triển và ng dụng quản trị chuỗi cung ng. Chia sẻ thông tin với các đối tác chuỗi cung
ng thông qua EDI và Internet cho phép doanh nghiệp tích hợp ch c năng tồn kho, hậu
cần, mua nguyên vật liệu, vận chuyển và các ch c năng khác nhằm tạo ra ph ơng th c
quản trị tiên phong và hiệu quả hơn. Trong t ơng lai, chúng ta sẽ hy vọng rằng quản trị
chuỗi cung ng nhấn mạnh đến việc m rộng chuỗi cung cấp, gia tăng trách nhiệm c a
chuỗi và nhấn mạnh hơn nữa vào chuỗi cung cấp “xanh” cũng nh cắt giảm đáng kể chi
phí c a chuỗi.
MỤC TIÊU C A QU N TRỊ CHU I CUNG
NG
Định nghĩa về quản trị chuỗi cung ng m ra một số điểm then chốt. Tr ớc hết, quản trị
chuỗi cung ng phải cân nhắc đến tất cả các thành tố c a chuỗi cung ng; từ nhà cung
ng và các cơ s sản xuất thông qua các nhà kho và trung tâm phân phối đến nhà bán lẻ
và các cửa hàng; tác động c a các thành tố này đến chi phí và vai trò chúng trong việc
sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng. Thực ra, trong các phân tích chuỗi
cung ng, điều cần thiết là nhà phân tích phải xét đến ng
i cung cấp c a các nhà cung
ng và khách hàng c a khách hang b i vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả c a
chuỗi cung ng.
Th hai, mục tiêu c a quản trị chuỗi cung ng là hiệu lực và hiệu quả trên toàn hệ thống;
tổng chi phí c a toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên vật
liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải đ ợc tối thiểu hóa. Nói cách khác,
mục tiêu c a mọi chuỗi cung ng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống. Giá trị tạo
ra c a chuỗi cung ng là sự khác biệt giữa giá trị c a sản phẩm cuối cùng đối với khách
hàng và nỗ lực mà chuỗi cung cấp dùng vào việc đáp ng nhu cầu c a khách hàng. Đối
với đa số các chuỗi cung ng th ơng mại, giá trị liên quan mật thiết đến lợi ích c a chuỗi
cung ng là sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công ty đối với việc
sử dụng sản phẩm và tổng chi phí c a cả chuỗi cung ng. Ví dụ, khách hàng khi mua máy
tính từ công ty Dell phải trả 2.000 USD, đó chính là doanh thu mà chuỗi cung ng nhận
đ ợc. Dell và các giai đoạn khác c a chuỗi cung ng phát sinh chi phí để thu thập thông
tin, sản xuất bộ phận và sản phẩm, l u trữ chúng, vận tải, dịch chuyển tài chính…Chênh
lệch giữa 2.000 USD mà khách hàng trả và tổng chi phí phát sinh trong chuỗi cung ng
trong việc sản xuất và phân phối máy vi tính đến khách hàng là lợi nhuận c a chuỗi cung
ng. Lợi nhuận c a chuỗi cung ng là tổng lợi nhuận đ ợc chia sẻ trong toàn chuỗi. Lợi
nhuận c a chuỗi cung ng càng cao ch ng tỏ sự thành công c a chuỗi cung ng càng lớn.
Thành công c a chuỗi cung ng nên đ ợc đo l
không phải đo l ợng lợi nhuận
ng d ới góc độ lợi nhuận c a chuỗi ch
mỗi giai đoạn riêng lẻ. Vì vậy, trọng tâm không chỉ đơn
giản là việc giảm thiểu đến m c thấp nhất chi phí vận chuyển hoặc cắt giảm tồn kho mà
hơn thế nữa chính là vận dụng cách tiếp cận hệ thống vào quản trị chuỗi cung ng.
Một khi chúng ta đã thống nhất về cách th c đánh giá sự thành công c a chuỗi cung cấp
d ới góc độ lợi nhuận c a toàn chuỗi, b ớc kế tiếp là tìm hiểu xem nguồn gốc c a doanh
thu và chi phí. Đối với bất kỳ chuỗi cung ng nào, chỉ có một nguồn doanh thu: khách
hàng. Tại hệ thống siêu thị bán lẻ Big C, khách hàng mua chất tẩy rửa đơn thuần chỉ là
một nguồn c a dòng ngân quỹ d ơng c a chuỗi cung ng. Tất cả các dòng ngân quỹ khác
chỉ là những thay đổi ngân quỹ đơn giản xảy ra trong chuỗi
những giai đoạn khác nhau
và với những ch s hữu khác nhau. Khi Big C trả tiền cho nhà cung cấp c a nó, nó lấy
một phần từ nguồn c a khách hàng và chuyển cho nhà cung cấp. Tất cả dòng thông tin,
sản phẩm và tài chính tạo ra chi phí c a chuỗi cung ng. Vì vậy quản lý một cách hiệu
quả các dòng này là yếu tố then chốt làm nên sự thành công c a chuỗi. Quản trị chuỗi
cung ng liên quan đến việc quản lý các dòng dịch chuyển giữa và trong suốt các giai
đoạn c a chuỗi nhằm tối đa hóa lợi nhuận c a toàn chuỗi.
CÁC YÊU C U C A QU N TR CHU I CUNG
Ngày nay để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi tr
NG
ng kinh doanh nào, các doanh
nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động c a riêng mình mà phải tích hợp vào công việc
c a nhà cung cấp cũng nh khách hàng c a nó. B i lẽ khi doanh nghiệp muốn đáp ng sản
phẩm hay dịch vụ cho khách hàng họ buộc phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch
chuyển nguyên vật liệu, cách th c thiết kế, đóng gói và dịch vụ c a nhà cung cấp hay cách
vận chuyển, bảo quản hàng hóa, phục vụ khách hàng c a nhà bán lẻ…….Hơn nữa cạnh
tranh mang tính toàn cầu ngày càng khốc liệt , chu kỳ sống c a sản phẩm mới ngày càng
ngắn hơn, m c đọ kỳ vọng c a khách hàng ngày càng cao hơn buộc các doanh nghiệp phải
đầu t và tập trung nhiều hơn vào chuỗi cung ng c a nó. Thêm vào đó, những tiến bộ liên
tục và đổi mới trong công nghệ truyền thông và vận tải điển hình nh truyền thông di động,
internet và phân phối hàng qua đêm đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng c a chuỗi cung
ng và kỹ thuật quản lý nó
Hệ thống cung ng phải nhất quán, có thể chia sẻ thông tin giũa các thành viên
trong chuỗi về những điều liên quan chẳng hạn nh dự báo nhu cầu các kế hoạch sản xuất
những thay đổi về công suất, các chiến l ợc Marketing mới …
Hệ thống đảm bảo các doanh nghiệp có thể tự do quyết định tham gia hay r i bỏ
chuỗi, nếu không đem lại lợi ích cho họ
Hệ thống giúp doanh nghiệp giảm đ ợc chi phí ,nâng cao năng lực cạnh tranh, dáp
ng các yêu cầu kỹ thuật, thông tin phải trung thực và chính xác giữa các thành viên.
Các thành viên trong chuỗi cung ng, đặc biệt là các đơn vị phụ trách thu mua, sản
xuất hậu cần ,vân tải không chỉ đ ợc trang bị những kiến th c quan trọng cần thiết về các
ch c năng c a chuỗi cung ng mà phải biết đánh giá am hiểu về múc độ t ơng tác cũng
nh ảnh h
ng c a ch c năng này đến toàn chuỗi cung ng
Dòng dịch chuyển c a nguyên liệu vật liệu hay sản phẩm giữa các thành viên phải
suôn sẻ và không gặp tr ngại.
C U TRÚC C A CHU I CUNG
NG
B c tranh đơn giản nhất c a chuỗi cung ng là khi chỉ có một sản phẩm dịch chuyển qua
một loạt các tổ ch c, và mỗi tổ ch c tạo thêm một phần giá trị cho sản phẩm. Lấy một tổ
ch c nào đó trong chuỗi làm qui chiếu, nếu xét đến các hoạt động tr ớc nó - dịch chuyển
nguyên vật liệu đến - đ ợc gọi là ng
c dòng; những tổ ch c phía sau doanh nghiệp-
dịch chuyển vật liệu ra ngoài - đ ợc gọi là xuôi dòng.
Các hoạt động ng ợc dòng đ ợc dành cho các các nhà cung cấp. Một nhà cung cấp dịch
chuyển nguyên vật liệu trực tiếp đến nhà sản xuất là nhà cung cấp cấp một; nhà cung cấp
đảm nhiệm việc dịch chuyển nguyên vật liệu cho nhà cung cấp cấp một đ ợc gọi là nhà
cung ng cấp hai, c ng ợc dòng nh vậy sẽ đến nhà cung cấp cấp ba rồi đến tận cùng sẽ
là nhà cung cấp gốc.
Khách hàng cũng đ ợc phân chia thành từng cấp.
Xét quá trình cung cấp xuôi dòng, khách hàng nhận sản phẩm một cách trực tiếp từ nhà
sản xuất là khách hàng cấp một, khách hàng nhận sản phẩm từ khách hàng cấp một chính
là khách hàng cấp hai, t ơng tự chúng ta sẽ có khách hàng cấp ba và tận cùng c a dòng
dịch chuyển này sẽ đến khách hàng cuối cùng.
Trong thực tế, đa số các tổ ch c mua nguyên, vật liệu từ nhiều nhà cung cấp khác nhau
và bán sản phẩm đến nhiều khách hàng, vì vậy chúng ta có khái niệm chuỗi hội tụ và
chuỗi phân kỳ.
Chuỗi cung cấp hội tụ khi nguyên vật liệu dịch chuyển giữa các nhà cung cấp. Chuỗi
cung cấp phân kỳ khi sản phẩm dịch chuyển xuyên suốt các khách hàng.
Một công ty sản xuất sản phẩm cuối cùng có thể xem các nhà cung cấp lắp ráp bộ phận,
cụm chi tiết là nhà cung cấp cấp 1, công ty sản xuất linh kiện là nhà cung cấp cấp 2, nhà
cung cấp vật liệu là nhà cung cấp cấp 3…Chúng ta có thể xem trung gian bán sỉ nh
khách hàng cấp 1, nhà bán lẻ nh khách hàng cấp 2 và khách hàng cuối cùng nh khách
hàng cấp 3.(hình 1-5)
LỢI ÍCH C A CHU I CUNG
NG
Nhiều chuỗi cung ng khá ph c tạp, đến nỗi bạn có thể tự hỏi có cách th c nào để
tránh việc này không? Điều này cũng có thể khi chúng ta vận chuyển sản phẩm một cách
trực tiếp từ nhà sản xuất gốc đến khách hàng cuối cùng - ví dụ các cửa hàng nông sản bán
hoa quả trực tiếp đến ng
i tiêu dùng, hoặc tác giả xuất bản sản phẩm c a họ lên internet.
Tuy vậy, có khá nhiều lý do cho sự tồn tại c a chuỗi cung ng dài. Giả sử dân c c a một
thị trấn muốn mua hoa quả từ cửa hàng nông sản. Mặc dù đây chỉ là chuỗi cung cấp nhỏ,
nh ng nó giúp cho toàn bộ dân c khỏi phải đi mua hoa quả
nông trại một cách riêng
biệt. Đây chính là tiền đề cho một công ty vận tải tập hợp hoa quả và phân phối chúng
đến một vị trí trung tâm c a thị trấn - giống nh một siêu thị. Nếu có một công ty vận tải
đảm nhiệm việc phân phối hàng đến một thị trấn, thì nó cũng sẽ dễ dàng phân phối hàng
hóa đến các thị trấn gần kề, trong tr
ng hợp đó, rất có thể nó sẽ chọn cách vận chuyển
hàng đến nhà kho và sau đó tổ ch c việc phân phối. Tại kho hàng, hoa quả có thể đ ợc
bảo quản khi nguồn cung nhiều và sẽ đem ra tiêu thụ khi có sự thiếu hụt. Nếu hoa quả
cần đ ợc làm sạch hoặc sơ chế, công ty vận tải có thể chuyển nó vào nhà máy chế biến -
C tiếp tục theo chiều h ớng này, bạn có thể thấy chuỗi cung ng ngày càng dài và
chúng ta có thể nhận th c những lợi ích mà chuỗi cung ng mang lại
Chuỗi cung ng tồn tại nhằm v ợt qua những khoảng trống phát sinh khi nhà cung
cấp cách xa khách hàng. Chúng cho phép thực hiện hoạt động sản xuất
nhất - hoặc chỉ thực hiện ch c năng sản xuất -
những địa điểm cách xa khách hàng hoặc
nguồn cung ng nguyên liệu. Ví dụ cà phê đ ợc trồng
chính lại
m c hiệu quả
Nam Mỹ, nh ng khách hàng
Châu Âu và Bắc Mỹ. Địa điểm tốt nhất cho các trạm xăng lại cách xa cả
khách hàng chính
thành phố và nhà cung cấp nhiên liệu. T ơng tự, khi vật liệu phải
dịch chuyển giữa các cơ s sản xuất trải rộng trên các khu vực đia lý khác nhau, chuỗi
cung ng chú ý đến giải quyết sự mất cân đối giữa cung và cầu. Nhu cầu đối với đ
ng
có thể thấp hoặc cao hơn con số bình quân xác định trong suốt năm, nh ng cung về
đ
ng thì lại thay đổi do việc thu hoạch mía đ
ng và c cải đ
ng.
Khi có sự v ợt quá cung, tồn kho đ ợc tích lũy trong chuỗi cung ng và số l ợng
này đ ợc sử dụng sau khi kết thúc thu hoạch. Chuỗi cung ng cũng có thể giúp cho việc
vận chuyển số l ợng nhiều tr nên đơn giản hơn. Giả sử bốn nhà máy cung cấp sản phẩm
trực tiếp đến tám khách hàng (nh minh họa
hình trên). Công tác hậu cần phải tổ ch c
32 tuyến phân phối khác nhau, nh ng nếu nhà máy sử dụng một nhà bán sỉ trung tâm, số
l ợng tuyến đ
ng vận chuyển đ ợc cắt giảm xuống còn 12. Tóm lại, lợi ích c a chuỗi
cung ng đ ợc thiết kế tốt:
• Khỏa lấp một cách hữu hiệu khoảng trống giữa nguồn cung với nhu cầu cuối
cùng
• Nhà sản xuất bố trí cơ s sản xuất tại vị trí tốt nhất, bất kể đến vị trí c a khách
hàng
• Thông qua việc tập trung hoạt động sản xuất
h
một cơ s lớn, nhà sản xuất
ng lợi từ tính kinh tế nh quy mô.
• Nhà sản xuất không cần l u trữ số l ợng lớn sản phẩm hoàn thành, các thành tố
gần khách hàng sẽ thực hiện việc l u trữ này.
• Nhà bán sỉ đặt các đơn hàng lớn, và nhà sản xuất chiết khấu giá cho nhà bán sỉ
làm cho chi phi đơn vị giảm
• Nhà bán sỉ giữ nhiều loại sản phẩm tồn kho từ nhiều nhà sản xuất, cung cấp đa
dạng sự lựa chọn cho khách hàng bán lẻ
• Nhà bán sỉ
gần nhà bán lẻ vì thế th i gian giao hàng ngắn
• Nhà bán lẻ l u trữ tồn kho thấp khi nhà bán sỉ cung cấp hàng một cách tin cậy.
• Nhà bán lẻ kinh doanh ít hàng hóa với quy mô hoạt động nhỏ nên phục vụ khách
hàng một cách nhanh chóng hơn
• Tổ ch c có thể phát triển chuyên môn trong một loại hoạt động hoặc ch c năng
kinh doanh cụ thể.
THÁCH TH C C A QU N TR CHU I CUNG
NG
Tối u hóa toàn bộ là rất khó thực hiện b i vì chuỗi cung ng cần đuợc thiết kế, và
vận hành trong môi tr
ng không chắc chắn. Có rất nhiều nhân tố tác động đến điều này.
1. Thách th c c a cân bằng cung và cầu
Thách th c này xuất phát từ thực tế là ng
i ta th
ng sử dụng dữ liệu nhu cầu
các tháng tr ớc đã biết để xác định m c độ sản xuất cụ thể. Điều này hàm ch a những r i
ro cao về cung ng và tài chính. Hơn nữa, dự báo luôn ch a đựng các yếu tố không chắc
chắn vì vậy sẽ rất khó khăn cho việc cân đối giữa nhu cầu thực tế và nguồn cung c a
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cố gắng thỏa mãn nhu cầu tối đa c a khách hàng, tuy nhiên
nếu sản xuất quá l ợng nhu cầu cần thiết sẽ làm tăng chi phí do phải bảo quản tồn kho và
chi phí này càng cao đối với những sản phẩm mang tính th i vụ. Mặt khác, nếu doanh
nghiệp sản xuất thấp hơn so với nhu cầu có thể làm giảm đáng kể doanh thu do một
l ợng nhu cầu không đ ợc đáp ng và điều này có thể hạ thấp uy tín c a doanh nghiệp
trên th ơng tr
ng.
2. Thách th c về sự thay đ i m c tồn kho và đặt hàng
M c tồn kho và đặt hàng lại thay đổi xuyên suốt chuỗi cung ng, thậm chí ngay
khi nhu cầu khách hàng về một sản phẩm cụ thể là không khác biệt đáng kể. B i vì, mỗi
thực thể trong chuỗi cung ng hoạt động theo định h ớng mục tiêu c a riêng mình nên có
sự chênh lệch về nhu cầu c a nó. Hơn nữa, mỗi đối t ợng sẽ tiếp cận nguồn thông tin
theo những cách khác nhau.
Những nguyên nhân ch quan lẫn khách quan làm cho nguồn thông tin này sai
lệch và tạo ra hiệu ng Bullwhip.
3. Thách th c về kh năng c a dự báo chính xác
Thực ra, “dự báo thì luôn luôn sai”. Chúng ta không thể dự báo chính xác nhu cầu
về một chi tiết cụ thể, ngay cả với những kỹ thuật dự báo tân tiến nhất. Hơn nữa, bất kỳ
một kỹ thuật dự báo nào cũng dựa trên những số liệu quá kh và giả định rằng những sự
kiện t ơng lai sẽ tuân theo một quy luật nào đó. Tuy nhiên điều này không phải bao gi
cũng đúng đặc biệt trong môi tr
ng luôn thay đổi nh hiện nay. Vì thế, chúng ta dễ dàng
nhận thấy rằng đi kèm với bất kỳ công cụ hoặc kỹ thuật dự báo nào cũng với độ tin cậy.
Khả năng dự báo càng làm tăng them thách th c cho công tác quản trị chuỗi cung ng.
4. Thách th c c a sự không chắc chắn
Sự không chắc chắn không chỉ xuất phát từ nhu cầu t ơng lai mà còn do nhiều yếu
tố khác nh th i gian giao hàng, sản l ợng sản xuất, th i gian vận chuyển và sự sẵn sàng
c a các bộ phận…. Khi chuỗi cung ng càng lớn và phân bố trên phạm vi rộng lớn nó
càng chịu ảnh h
ng nhiều c a những bất trắc từ thiên nhiên và chính con ng
i có tác
động to lớn.
Không thể bị loại bỏ sự không chắc chắn, điều quan trọng là chúng ta phải tìm
nhiều cách tiếp cận hợp lý để tối thiểu hóa tác động c a tính không chắc chắn trong chuỗi
cung ng. Chúng ta sẽ xác định các chiến l ợc mà những đối tác trong chuỗi cung ng có
thể áp dụng để duy trì, hoặc gia tăng m c độ phục vụ ngay trong điều kiện không chắc
chắn.
VAI TRÒ C A IT TRONG QU N TR CHU I CUNG
NG
Quản lý chuỗi cung ng (SCM) là liên quan với dòng chảy c a sản phẩm và thông
tin giữa các thành viên tổ ch c cung ng dây chuyền. Phát triển gần đây trong công nghệ
cho phép các tổ ch c để thông tin dễ dàng trong cơ s c a họ. Những công nghệ này là
hữu ích để điều phối các hoạt động để quản lý chuỗi cung ng. Chi phí c a thông tin là
giảm do tỷ lệ ngày càng tăng c a công nghệ. Trong mô hình chuỗi cung ng tích hợp
phản ánh
vật liệu ng ợc và dòng chảy thông tin phản hồi. Quản lý cần phải hiểu rằng
công nghệ thông tin nhiều hơn là chỉ máy tính. Ngoại trừ thiết bị máy tính nhận dữ liệu,
công nghệ viễn thông, tự động hóa nhà máy và phần c ng khác và các dịch vụ
Tầm quan trọng c a thông tin trong một môi tr
ng quản lý tổng hợp chuỗi cung
cấp:
Tr ớc năm 1980 dòng chảy thông tin giữa các khu ch c năng với trong một tổ
ch c và giữa các tổ ch c thành viên cung cấp dây chuyền đ ợc giấy dựa. Các giấy dựa
trên giao dịch và giao tiếp là chậm. Trong th i gian này, thông tin th
ng đ ợc nhìn qua
nh là một nguồn lực cạnh tranh quan trọng b i vì giá trị c a nó để cung cấp cho chuỗi
thành viên đã không hiểu rõ ràng. Cơ s hạ tầng IT khả năng cung cấp một vị trí cạnh
tranh c a các sáng kiến kinh doanh nh giảm th i gian chu kỳ, thực hiện, thực hiện thiết
kế lại các quá trình liên ch c năng. Một số công ty cũng biết mối quan hệ liên quan đến
chuỗi cung ng thông qua công nghệ thông tin. Ba yếu tố có ảnh h
ng mạnh mẽ thay
đổi này trong tầm quan trọng c a thông tin. Th nhất, thỏa mãn trong lòng khách hàng
thực tế đã tr thành một cái gì đó c a một nỗi ám ảnh c a công ty. Phục vụ khách hàng
theo cách tốt nhất hiệu quả nhất và hiệu quả, đã tr thành quan trọng. Th hai thông tin là
một yếu tố rất quan trọng trong khả năng c a nhà quản lý để giảm hàng tồn kho và yêu
cầu nguồn nhân lực đến một m c độ cạnh tranh. Thông tin chảy đóng một vai trò
quan trọng trong kế hoạch chiến l ợc.
Vai trò c a Công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý chuỗi cung ng là không
thể ph nhận. CNTT đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ để cơ cấu lại toàn bộ
phân phối thiết lập để đạt đ ợc cấp độ dịch vụ cao hơn và hàng tồn kho thấp hơn và chi
phí chuỗi cung ng thấp hơn. Các h ớng chiến l ợc m rộng cần đ ợc hỗ trợ b i các
chiến l ợc CNTT đang gia tăng tần số c a biên lai / công văn, giữ nguyên vật liệu tiếp
tục lên chuỗi cung ng và đâm nhiều lần dẫn đầu. CNTT đóng góp quan trọng và triển
khai đ ợc thảo luận. thay đổi cơ bản đã xảy ra trong nền kinh tế ngày nay. Những thay
đổi này làm thay đổi mối quan hệ chúng ta có với khách hàng c a chúng ta, nhà cung cấp
c a chúng ta, các đối tác c a chúng tôi kinh doanh và các đồng nghiệp c a chúng ta. Nó
cũng mô tả cách phát triển CNTT đã trình bày các công ty có cơ hội ch a từng có để đạt
đ ợc lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, đầu t CNTT là điều kiện tiên quyết cho từng công ty để
duy trì trên thị tr
ng.
Các nhà quản lý cần phải hiểu rằng công nghệ thông tin nhiều hơn là chỉ máy tính.
Ngoại trừ máy tính, dữ liệu nhận dạng thiết bị, công nghệ viễn thông, tự động hóa nhà
máy và phần c ng khác và các dịch vụ đ ợc bao gồm.
Chuỗi cung ng năng động tổ ch c:
Tất cả các doanh nghiệp tham gia các sáng kiến quản lý dây chuyền cung cấp chấp
nhận một vai trò cụ thể để thực hiện. Họ cũng chia sẻ niềm tin chung rằng họ và tất cả
ng
i tham gia chuỗi cung cấp khác sẽ đ ợc tốt hơn off vì nỗ lực hợp tác này. Power với
trong chuỗi cung ng là một vấn đề trung tâm. Hiện đã có một sự thay đổi chung c a các
nhà sản xuất điện từ các nhà bán lẻ trong thập kỷ hai vừa qua. Các nhà bán lẻ ngồi
một
vị trí rất quan trọng trong th i hạn truy cập thông tin cho các chuỗi cung ng. Các nhà
bán lẻ đã tăng lên vị trí nổi bật thông qua công nghệ.
Sự phát triển c a Inter hệ thống thông tin tổ ch c cho các chuỗi cung cấp có ba lợi
thế riêng biệt nh giảm chi phí, năng suất, cải tiến và sản phẩm chiến l ợc thị tr
ng.
Thông tin và Công nghệ: ng dụng c a SCM:
Trong sự phát triển và bảo trì hệ thống thông tin dây chuyền cung ng c a cả hai
phần mềm và phần c ng phải đ ợc giải quyết. Phần c ng c a máy tính bao gồm đầu vào
đầu ra và các thiết bị l u trữ. Phần mềm bao gồm toàn bộ hệ thống và ch ơng trình ng
dụng đ ợc sử dụng để kiểm soát xử lý các giao dịch quản lý, ra quyết định và kế hoạch
chiến l ợc. Phát triển gần đây trong Cung cấp phần mềm quản lý dây chuyền là:
1. Tỷ lệ cơ s , nhà cung cấp lựa chọn và kết hợp trả tiền (phiên bản 2.0) đ ợc phát
triển b i Phân Khoa Inc đó là hữu ích cho việc tính toán chi phí vận chuyển hàng hóa, so
sánh tỷ lệ ph ơng th c vận tải, phân tích chi phí và hiệu quả dịch vụ c a tàu sân bay.
2. Một ch ơng trình phần mềm mới đ ợc phát triển b i Ross hệ thống Inc gọi là
chuỗi cung ng quy hoạch đ ợc sử dụng để dự báo nhu cầu, tôn tạo các công cụ sản xuất
& lập kế hoạch chính xác và lập lịch trình hoạt động.
3. P & G công ty phân phối và quyết định kỹ thuật kết quả trong một hệ thống
phần mềm đ ợc gọi là tối u hóa mạng l ới giao thông cho tinh giản quá trình đấu thầu
và giải th
ng.
4. Logitility giải pháp quy hoạch mới đây đã đ ợc giới thiệu để cung cấp một
ch ơng trình có khả năng quản lý chuỗi cung cấp toàn bộ.
ng dụng RFID vào quản lý chuỗi cung ng
Chi phí hợp lý, hoạt động hiệu quả, công nghệ RFID (Radio Frequency
Identification - nhận dạng tần số sóng vô tuyến) đ ợc các nhà quản trị xem là một giải
pháp hữu ích trong việc quản lý chuỗi cung ng.
ng dụng RFID giúp nhà quản trị quản lý hiệu quả chuỗi cung
ng. ( nh: Intermec)
Một trong những công nghệ đ ợc các nhà quản lý đánh giá cao là RFID, nhiều
công ty trên thế giới đã sử dụng trong việc quản lý chuỗi cung ng, điển hình là tập đoàn
bán lẻ Wal-mart (Mỹ).
RFID hoạt động trên nền tảng sóng vô tuyến kết hợp với máy tính quản lý bao
gồm thẻ, đầu đọc thẻ và máy tính ch . Thẻ RFID gắn vào sản phẩm đ ợc tích hợp chip
bán dẫn và ăng-ten thu sóng. Đầu đọc thẻ nhận tín hiệu từ thẻ RFID từ xa, có thể lên đến
50 m tùy vào nguồn năng l ợng đ ợc cung cấp cho thẻ RFID, chuyển dữ liệu đến máy
tính để phân tích và xử lý các thông tin sản phẩm.
u điểm dễ nhận thấy nhất c a hệ thống RFID so với hệ thống mã vạch là khả
năng đọc dữ liệu từ xa, bộ nhớ ch a nhiều thông tin hơn, thông tin sản phẩm có thể sửa
đổi và cập nhật một cách nhanh chóng, đ ợc l u lại đảm bảo tính chính xác.
Nh dung l ợng bộ nhớ cao, thẻ RFID cung cấp đầy đ thông tin về sản phẩm nh
ch ng loại, tên sản phẩm, ngày nhập kho, giá, vị trí trong kho, th i hạn sử dụng…, hoặc
những thông tin cần thiết khác mà nhà quản trị có thể lập trình. Với những thông tin sản
phẩm đ ợc mã hóa và chuyển về máy ch xử lý, nhà quản trị có thể dễ dàng lập kế hoạch
tiếp theo cho sản phẩm trong dây chuyền cung ng c a mình.
THỰC HI N THÀNH CÔNG QU N TR CHU I CUNG
NG
NGUYÊN TẮC C T LÕI
Có 5 nguyên tắc cốt lõi đóng vai trò h ớng dẫn ch đạo cho những nỗ lực đơn
giản hoá và cải thiện không ngừng tất cả giai đoạn c a dây chuyền cung ng. Chúng là:
1. Giá tr s n phẩm. Giá trị đ a ra phải đ ợc xác định từ viễn cảnh c a các khách hàng –
cho dù giá trị đó là chi phí thấp, dịch vụ tốt nhất, chất l ợng cao nhất, hay một giải pháp
đơn nhất cho các yêu cầu sản phẩm, dịch vụ.
2. T i u hoá dòng giá tr (value stream). Quy trình sản xuất và hoàn thiện sản phẩm
phải đ ợc vạch ra một cách chi tiết để nắm đ ợc mọi rào cản, qua đó nâng cao giá trị và
tối u hoá dây chuyền cung ng.
3. Chuy n đ i t các quy trình đ t đo n sang m t dòng ch y không ng ng. Một khi
các rào cản và sự lãng phí đ ợc loại bỏ, mục tiêu là để thay thế lối suy nghĩ “đ t đoạn kế
tiếp” và những đánh giá hành động có liên quan bằng một lối t duy “dòng chảy không
ngừng” về sản phẩm và dịch vụ.
4. Kích ho t m t s c hút nhu c u. Cùng với t duy dòng chảy, các dây chuyền cung
ng có thể chuyển dịch từ chỗ bị chèo lái b i các nhu cầu dự đoán tới chỗ có thể đ ợc
định h ớng trực tiếp theo nhu cầu c a khách hàng.
5. Hoàn thi n t t c các s n phẩm, quy trình và d ch v . Với bốn nguyên tắc trên, các
dây chuyền cung ng có thể tập trung sự quan tâm chú ý c a họ vào việc cải thiện hiệu
suất, chi phí, th i gian quy trình và chất l ợng.
Điều gì tạo nên một Dây chuyền cung ng khung? Để bắt đầu, một Dây chuyền
cung ng khung sẽ tìm mọi cách để loại bỏ các lãng phí
bất c đâu trong mạng l ới
kênh cung ng; chuẩn hóa các quy trình thông qua những cấu trúc tố ch c theo chiều
dọc, truyền thống; và tối u hoá các nguồn lực cốt lõi. Dây chuyền cung ng khung cũng
nỗ lực xây dựng những giá trị cao nhất dành cho khách hàng với một m c chi phí thấp
nhất thông qua sự đồng bộ hoá các nhu cầu sản phẩm/dịch vụ với nhà cung cấp tối u. Để
hoàn thành điều này, dây chuyền cung ng khung phải đảm bảo tính hiệu quả (có khả
năng đáp ng sự thay đổi trong các nhu cầu c a khách hàng nh số l ợng giao nhận luân
phiên và ph ơng th c vận chuyển) cũng nh tính linh hoạt (ví dụ, có khả năng tận dụng
tối đa các sản phẩm, nguồn lực bên ngoài và triển khai việc định giá và xúc tiến năng
động). Trong các dây chuyền cung ng khung, outsourcing đ ợc sử dụng để trợ giúp các
điểm yếu nội bộ. Cuối cùng, các dây chuyền cung ng khung luôn tận tuỵ với những cải
thiện không ngừng về con ng
i và quy trình xuyên suốt tổng thể.
HÀNH ĐỘNG
(SCM - Supply Chain Management) Một chuỗi cung ng linh ho t và hiệu qu
chính là con đường dẫn tới thành công cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngay lập
t c có thể có hành động ph n hồi l i với những thay đổi nhanh chóng nhu cầu c a khách
hàng, đồng thời vẫn có thể đ m b o chi phí s n xuất ở m c thấp để tối đa hóa lợi nhuận .
“Chúng ta phải tận dụng chuỗi cung ng c a mình” Đó là tâm niệm c a các nhà quản
lý trong môi tr
ng kinh doanh không cho phép bất kỳ sai sót nào hiện nay. Nh ng, ngay
cả khi các công ty tận dụng tất cả mọi công cụ và chiến luợc đã có từ hơn thập kỷ qua để
giúp đ ơng đầu với các thách th c c a chuỗi cung ng, thì đối với họ, việc quản trị cung
ng hiệu quả vẫn là một rào cản lớn khó có thể v ợt qua.
- Nhìn nhận chuỗi cung ng c a bạn nh một tài sản chiến l ợc, đồng th i phát
triển một chiến l ợc chuỗi cung ng hỗ trợ chiến l ợc kinh doanh tổng thể và nền tảng
cạnh tranh c a công ty bạn.
- Phát triển một cấu trúc quy trình tổng thể, và quản lý các thực hành kinh doanh
và các hệ thống thông tin hỗ trợ c a công ty bạn để liên tục cũng nh linh hoạt giải quyết
những nhu cầu. Thiết kế cơ cấu tổ ch c để đạt đ ợc hiệu quả hoạt động, và đảm bảo bạn
có kỹ năng cần thiết để phát triển và quản lý các chuỗi cung ng ph c tạp trong t ơng lai.
- Xây dựng mô hình cộng tác đúng, và cải tiến liên tục mối quan hệ với các đối tác
chuỗi cung ng c a bạn
- Sử dụng các bộ đo l
ng để h ớng tới thành công trong kinh doanh, và quản lý
quá trình cải tiến không ngừng trong cuỗi cung ng.
Những nhà quản lý và những ng
i ra quyết định đảm trách công việc vận hành
chuỗi cung ng c a một công ty có thể bị ngập đầu với các yêu cầu c a công việc hàng
ngày, ít có th i gian suy t về những câu hỏi thế nào, tại sao, tại sao không, vốn thuộc
trách nhiệm c a họ. Cuốn sách Quản trị chiến l ợc chuỗi cung ng v ợt ra khỏi các chu
kỳ kinh doanh, và chuyển h ớng trọng tâm quản trị, nhằm đem lại t duy chiến l ợc cần
có để xây dựng các năng lực cốt lõi sẽ quyết định thế mạnh cạnh tranh trong t ơng lai.
Giải pháp quản lý chuỗi cung ng có thể giúp các nhà quản lý đạt đ ợc mục tiêu
này bằng cách cho phép họ dự đoán tốt hơn các xu h ớng thị tr
ng, thỏa thuận những
đơn hàng tốt nhất có thể với các nhà cung ng, tối u hóa m c tồn kho, và liên kết tốt
hơn với các kênh phân phối.
Nhu cầu cho các giải pháp SCM là rất lớn, do đó thị tr
tăng tr
ng giải pháp SCM luôn
ng với tốc độ cao. Theo những thống kê mới nhất từ hãng nghiên c u AMR,
doanh thu từ thị tr
ng SCM năm 2006 đạt ng ỡng 6 tỷ đô la, và đang đ ợc kỳ vọng sẽ
v ợt con số 8 tỷ đô năm 2010.
Quản lý chuỗi cung ng là sự kết hợp c a khoa học và công nghệ phần mềm bao
trùm tất cả các hoạt động liên quan đến chuỗi cung ng, bao gồm việc tìm kiếm, khai
thác, l u trữ các nguyên liệu đầu vào; lập kế hoạch và quản lý các qui trình sản xuất, chế
biến; l u kho và phân phối sản phẩm đầu ra. Với các giải pháp SCM, ng
i quản lý có
thể sắp xếp hợp lý và tự động hóa các b ớc lập kế hoạch, thực hiện và các hoạt động
quan trọng khác.
Thêm vào đó, từ khi có sự xuất hiện c a các đơn vị th ba xuyên suốt trong quá
trình cung ng, giải pháp SCM đã đ ợc thiết kế để nâng cao sự giao tiếp và liên kết giữa
các nhà cung ng, các đơn vị vận tải, các hãng tàu biển, các đơn vị trung gian và các đối
tác khác bằng cách cho phép chia sẻ thông tin đa chiều một cách nhanh chóng.
Nghiên c u c a AMR cũng chỉ ra rằng một doanh nghiệp sản xuất điển hình c a
Mỹ hiện tại đang quản lý trung bình hơn 30 mối quan hệ đối tác. Giải pháp SCM cho
phép doanh nghiệp có thể kiểm soát đ ợc các mối quan hệ ph c tạp đó trong khi vẫn có
thể phản ng nhanh với những nhu cầu đang thay đổi từng gi từng phút c a khách hàng.
NHỮNG L I ÍCH CHO DOANH NGHI P
Với một giải pháp SCM, nhà quản lý kinh doanh có thể:
Quản lý hiệu quả hơn toàn mạng l ới c a mình bằng việc bao quát đ ợc tất cả các
nhà cung cấp, các nhà máy sản xuất, các kho l u trữ và hệ thống các kênh phân phối.
Sắp xếp hợp lý và tập trung vào các chiến l ợc phân phối để có thể loại bỏ các sai
sót trong công tác hậu cần cũng nh sự thiếu liên kết có thể dẫn tới việc chậm chễ.
Tăng hiệu quả cộng tác liên kết trong toàn chuỗi cung ng bằng việc chia sẻ các
thông tin cần thiết nh các bản báo cáo xu h ớng nhu cầu thị tr
ng, các dự báo, m c tồn
kho, và các kế hoạch vận chuyển với các nhà cung cấp cũng nh các đối tác khác.
Tối thiểu hóa chi phí tồn kho và tăng chu trình l u chuyển tiền mặt bằng cách quản
lý tốt hơn m c tồn kho.
Tăng m c độ kiểm soát công tác hậu cần để sửa chữa kịp th i các vấn đề phát sinh
trong chuỗi cung ng tr ớc khi quá muộn.
Một nghiên c u chính thống gần đây c a AMR đã ch ng minh: những doanh nghiệp
có khả năng dự báo chính xác các nhu cầu thị tr
ng (một số có thể dễ dàng có đ ợc với
giải pháp SCM ), có thể giảm m c tồn kho không cần thiết 15%, tăng tỷ lệ các đơn hàng
thành công, và rút ngắn qui trình thu tiền tới 35 %.
NHỮNG ĐIỀU L U Ý KHI LỰA CH N M T GI I PHÁP SCM
Do việc quản lý chuỗi cung ng chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi có sự chia sẻ
thông tin nhanh chóng, thông suốt cả bên trong cũng nh bên ngoài doanh nghiệp cho
nên tích hợp là tính năng quan trọng nhất trong bất c giải pháp SCM nào. Hãy lựa chọn
một giải pháp với mô hình dữ liệu m để dữ liệu có thể đ ợc chia sẻ tự động với các hệ
thống back-end khác c a doanh nghiệp (ERP); đồng th i kết nối với các hệ thống c a các
nhà cung ng, các nhà sản xuất cũng nh khách hàng thông qua nhiều kênh, nhiều địa
điểm.
Bên cạnh SCM, còn có rất nhiều các công nghệ mới có khả năng sẽ tác động hiệu
quả đến hoạt động quản lý chuỗi cung ng trong t ơng lai gần. Ví dụ nh các thiết bị
nhận dạng tần số radio (radio frequency identification - RFID) có thể sẽ làm thay đổi
hoàn toàn ph ơng pháp quản lý chuỗi cung ng trên toàn cầu. Hãy tham khảo các nhà
cung cấp về kế hoạch tích hợp sử dụng các công nghệ mới này vào các giải pháp c a họ
khi công dụng c a chúng ngày càng tr nên phổ biến hơn.
QU N TR CHU I CUNG
NG C NG TÁC – SCM C NG TÁC
Khi một tổ ch c và nhà cung cấp làm việc ăn ý với nhau, có thể họ cảm thấy rằng
họ đang dần có kết quả tốt nhất, hơn nữa họ cũng nhận th c đ ợc là cả hai sẽ không lợi
lộc gì khi thực hiện kinh doanh với đối tác khác. Khi đó họ tìm kiếm mối quan hệ dài hạn
để bảo vệ lợi ích c a cả hai bên. Đây chính là cơ s c a liên minh chiến l ợc hoặc đối tác
chiến l ợc (đ ợc minh họa
hình sau).
Chuỗi kinh doanh các mối liên hệ
Nhà cung cấp biết rằng công việc kinh doanh sẽ tiếp tục trong th i gian dài và có
thể đầu t để cải thiện sản phẩm và hoạt động tác nghiệp; tổ ch c biết rằng nó có nhà
cung cấp bảo đảm và liên tục cải tiến. Những sắp xếp này là phổ biến ngày nay- và bạn
có thể nghe phát biểu giống nh “Abbey National đối xử nhà cung cấp nh là các đối
tác”. Ellram và Krause a chuộng thuật ngữ cộng tác nhà cung cấp và đ a ra định nghĩa
sau:
Sự cộng tác nhà cung cấp là mối quan hệ đang phát triển liên tục giữa các doanh
nghiệp,bao hàm sự cam kết qua thời gian, và chia sẻ thông tin, r i ro và lợi ích từ mối
quan hệ.
Định nghĩa này nêu bật lên những khía cạnh ch yếu c a liên minh:
• Các tổ ch c làm việc mật thiết với nhau
• Nhà quản trị cấp cao và mọi ng
tất cả các cấp độ
i trong tổ ch c hỗ trợ cho liên minh.
• Mục đích, mục tiêu và văn hóa kinh doanh đ ợc chia sẻ
• C i m và tin t
ng lẫn nhau
• Cam kết dài hạn
• Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm chuyên môn, công tác hoạch định và các hệ thống
• Linh hoạt và sẵn sàng giải quyết những vấn đề chung
• Tham gia phát triển sản phẩm và các quy trình
• Đảm bảo chất l ợng và độ tin cậy cao c a sản phẩm và dịch cụ cung ng.
• Nhất trí về m c chi phí và lợi nhuận công bằng cho các bên và định giá cạnh
tranh
• M rộng và gia tăng công việc kinh doanh cho các bên Sự cộng tác có thể dẫn
đến những thay đổi trong hoạt động c a tổ ch c.Ví dụ tính ổn định c a sự cộng tác có thể
khích lệ nhà cung cấp chuyên biệt hóa vào một loại sản phẩm nào đó. Những điều này tạo
ra cam kết trong liên minh dẫn đến giảm thiểu dãy sản phẩm cung ng, gia tăng hiệu quả
và tập trung vào số l ợng nhỏ khách hàng với dịch vụ chất l ợng cao. Sự cộng tác chia sẻ
thông tin với khách hàng mà không lo sợ thông tin này đ ợc sử dụng với mục đích tìm
kiếm lợi thế th ơng mại. Khách hàng sẽ nhận đ ợc lợi ích thông qua việc giảm số l ợng
nhà cung cấp và không phải tốn th i gian tìm kiếm những th ơng vụ tốt nhất trong lĩnh
vực này nữa.
Các công ty Nhật là ng
i đầu tiên xây dựng và phát triển các liên minh chiến
l ợc, vào th i điểm mà Toyota xây dựng sự cộng tác với 250 nhà cung cấp thì General
Motors vẫn còn loay hoay làm việc tách biệt với 4000 nhà cung cấp. Tạo lập sự cộng tác
thành công là một thách th c lớn. Để đạt đ ợc điều này, tr ớc tiên chúng ta phải phân
tích hoạt động hiện tại và các kế hoạch t ơng lai để xem liên minh nào có lợi. Một doanh
nghiệp có thể thực sự không mong đợi bất kỳ lợi ích nào từ liên minh nếu nó chỉ mua
nguyên vật liệu mới, hoặc đang thay đổi cơ s sản xuất, hoặc e ngại về tính bảo mật, hoặc
không tìm thấy nhà cung cấp đáng tin cậy nào. Tuy nhiên nhiều tổ ch c có thể nhận ra
các lợi ích tiềm tàng và họ bắt đầu xem xét các thỏa thuận khả thi. Tiêu biểu thì các
doanh nghiệp này sẽ thành lập một nhóm dự án để nhận diện các đối tác tiềm năng, xác
định mục tiêu, lên th i gian biểu, liệt kê các nguồn lực, xác định các điều khoản để
th ơng l ợng và…Khi nhóm dự án này tiến hành báo cáo sơ bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận
các đối tác tiềm năng và việc th ơng l ợng bắt đầu.
Dĩ nhiên hình thành sự cộng tác mới chỉ là b ớc đầu và cần rất nhiều nỗ lực để
cộng tác thành công. Một vài nhân tố tác động đến sự thành công này bao gồm m c phục
vụ cao, tiết kiệm chi phí thực tế, phát triển kinh doanh, t ơng thích văn hóa và…Rowley1
liệt kê những nhân tố chung đóng góp vào sự thành công c a cộng tác nh cam kết quản
trị, hợp đồng định rõ chi phí và trách nhiệm, các tiêu th c đo l
ng thành tích, các mục
tiêu thống nhất, văn hóa chia sẻ và hệ thống thông tin dùng chung. Lamber và cộng sự 2
tóm tắt các nhân tố này nh sau:
• Các nhân tố động lực, đây chính là những lý do thuyết phục việc hình thành sự
cộng tác, chẳng hạn nh giảm chi phí, phục vụ khách hàng tốt hơn, hoặc tính bảo mật.
• Các nhân tố thúc đẩy, đây là những nhân tố hợp nhất hỗ trợ, khuyến khích sự
hợp tác, chẳng hạn nh tính t ơng tích với hoạt động c a doanh nghiệp, cách quản trị
t ơng đồng, mục đích chung và…
• Các cấu thành, đây là những hoạt động chung đ ợc sử dụng để xây dựng và duy
trì mối quan hệ, chẳng hạn nh kênh truyền thông, hoạch định chung, chia sẻ r i ro và
phần th
ng, đầu t …
Các liên minh chắc chắn không phải là câu trả l i tốt nhất cho mọi tr
ng hợp. Số
l ợng giao dịch ít, hoặc nguyên vật liệu là rẻ đến nỗi những nỗ lực để hình thành liên
minh là không đáng giá; thi thoảng các nhà quản trị không muốn đánh mất quyền kiểm
soát hoặc chia sẻ thông tin; đôi khi một tổ ch c không thể tìm thấy một đối tác sẵn lòng
thực hiện những cam kết cần thiết; cấu trúc hoặc văn hóa c a tổ ch c là quá khác biệt;
thực sự không thể để đạt đ ợc m c độ tin t
ng lẫn nhau; thậm chí không có cá nhân với
những kỹ năng và sự nhiệt tình cần thiết…Vài năm sau khi bắt đầu cộng tác với nhà cung
cấp, Petro-Canada vẫn mua từ 20-40% nguyên vật liệu thông qua mối quan hệ nhà cung
cấp-khách hàng truyền thống.
Tuy nhiên, các liên minh ngày càng tr nên phổ biến là hoàn toàn rõ ràng. Nh
Ewer1 phát biểu, chúng ta có “một sự kết hợp đầy quyền lực c a công nghệ cải tiến cho
phép cộng tác tốt hơn, giao dịch th ơng mại điện tử giữa các doanh nghiệp (eB2B) là nền
tảng làm gia tăng sự nhất trí cho việc tích hợp, và về tổng thể thì công chúng ngày càng
quan tâm hơn đến vấn đề hợp tác”.
Các lo i SCM c ng tác
- Cộng tác dọc (Vertical Collaboration).
- Cộng tác ngang (Horizontal Collaboration).
- Cộng tác 1 chiều (Lateral Collaboration).
Từ những thông tin trên chúng ta có thể rút ra các kết luận sau:
Các lợi ích c a SCM cộng tác
- Giảm kho.
- Cải tiến dịch vụ khách hang.
- Sử dụng nhân sự hiệu quả hơn.
- Phân phối tốt hơn bằng cách giảm số lần chu trình.
- Tăng tốc thị tr
ng sản phẩm mới nhanh hơn.
- Tập trung mạnh hơn vào các năng lực cốt lõi.
- Cải tiến hình ảnh chung.
Tr ngại c a SCM cộng tác
- Mâu thuẫn trong cộng tác chuỗi cung ng.
- Mâu thuẫn mục tiêu / Mâu thuẫn lĩnh vực / Mâu thuẫn nhận th c.
- Những điều tr ngại đến thành công
- Tầm nhìn hạn chế về chuỗi cung ng.
- Quá trình th ơng l ợng hàng năm.
- Đầu t th i gian.
- Các thực tế kế toán tập quán.
- Các giao tiếp không thích hợp.
- Không nhất quán.
- Sự phản bội c a đối tác.
Khắc phục các tr ngại c a SCM cộng tác.
- Xây dựng các độ đo hiệu suất thích hợp.
- Xây dựng các chính sách tích hợp.
- Chia sẻ thông tin.
- Xây dựng m c kho.
- Đảm bảo hệ thống dữ liệu kinh doanh.
- Đảm bảo trạng thái đặt hàng để theo dõi / truy ng ợc.
- Dự báo kinh doanh chính xác.
- Lập kế hoạch sản xuất / phân phối.
VI C TRI N KHAI SCM T I VI T NAM
Khi nói đến SCM chúng ta không thể tách r i nó với Logistic.
Chuỗi cung ng đã theo chân các nhà đầu t n ớc ngoài vào Việt Nam trong quá
trình hội nhập. Th i gian gần đây, Logisctic và SCM Việt nam đã có sự phát triển cả về
số l ợng và chất l ợng đáng đ ợc ghi nhận.
Theo Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) có khoảng hơn 800 doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics và con số này vẫn đang tăng lên. Xét về m c độ
phát
triển
có
thể
chia
logistics
Việt
Nam
thành
các
cấp
độ
sau
:
C p 1 : Các đại lý giao nhận vận tải truyền thống – các đại lý giao nhận chỉ thuần tuý
cung cấp các dịch vụ do khách hàng yêu cầu . Các dịch vụ đó thông th
chuyển hàng hoá bằng đ
ng là : vận
ng bộ.
C p 2 : Các đại lý giao nhận đống vai trò là ng
i gom hàng và cấp vận đơn nhà (
Freight forwarding) . Nguyên tắc hoạt động c a các doanh nghiệp
cấp độ này là phải có
đại lý tại các cảng lớn để thực hiệ việc đóng rút hàng xuất nhập khẩu . Hiện nay có
khoảng 10% các tổ h c giao nhận tại Việt Nam có khả năng cung cấp dịch vụ gom hàng
tại CFS c a chính họ hoặc đi thuê c a nhà thầu. Những ng
i này sử dụng HBL nh vận
đơn c a hãng tàu song chỉ có một số ít mua bảo hiểm trách nhiệm giao nhận vận tải .
C p 3 : Đại lý giao nhận đóng vai trò là nhà vận tải đa ph ơng th c ( Multimodal
Transport Orgnization). Với vai trò này, một số công ty đã phối hợp với công ty n ớc
ngoài tại các cảng dỡ hàng bằng hợp đồng phụ để tự động thu xếp vận tải hàng hoá tới
điểm cuôi cùng theo vận đơn. Tính đến nay có hơn 50% các đại lý giao nhận tại Viêtnam
hoạt động nh
MTO với mạng l ới đại lý m
rộng trên khắp thé giới.
C p 4 : Đại lý giao nhận là các nhà cung cấp dịch vụ Logistics và Chuỗi cung ng. Đây
là kết quả tất yếu c a quá trình hội nhập. Một số tập đoàn nôi tiếng trong lĩnh vực
Logistics và SC trên thế giới đã đặt đại diện
Viêtnam nh APL Logistics, Maersk
Logistics, NYK Logistics, Kuehn & Nagel, Schenker, Expeditor , UTI, UPS…tại Việt
Nam cũng đã hình thành nên môt số liên doanh hoạt động trong lĩnh vực này nh : First
Logisctics Co, Biển Đông Logistics... Ngày càng nhiều doanh nghiệp đổi tên là Logistics
song
hoạt
động
lại
ch a
đáp
ng
đ ợc
yêu
cầu
c a
Logistics.
Qua nghiên c u tôi nhận thấy phần lớn các doanh ngiệp kinh doanh dịch vụ Logistics tại
Việt Nam còn manh mún , tản mạn , nhỏ lẻ, hoạt động chia cắt chỉ đáp ng đ ợc một số
công đoạn trong logistics (ch yếu
câp độ 2). Một vài công ty nhà n ớc t ơng đối lớn
nh Viconship, Vintrans, Vietrans.. song vãn ch a đ năng lực để tham gia vào hoạt
động Logistics toàn cầu (các công ty này ch yếu làm agent cho các công ty vận tẩi và
Logistics n ớc ngoài). Theo Viện Nghiên C u Logistics Nhật Bản, Các doanh nghiệp
Logistic Việt nam chỉ đáp ng đ ợc 25% nhu cầu thị tr
ng c a Logistics trong n ớc.
Giá cả dịch vụ Logistics tại Việt Nam so với một số n ớc trong khu vực là t ơng đối rẻ
song chất l ợng dịch vụ ch a cao và ch a bền vững. Theo đánh giá c a VIFFAS trình độ
công nghệ c a Logistics tại Việt Nam còn yếu kếm so vơi thế giới và các n ớc trong khu
vực. Cụ thể là trong công nghệ vận tải đa ph ơng th c vẫn ch a kết hợp đ ợc một cách
hiệu quả các ph ơng tiện vận chuyển, ch a tổ ch c tốt các điểm chuyển tải, trình độ cơ
giới hoá trong bốc xếp còn kém, trình độ lao động thấp, c s hạ tầng thiếu và yếu, công
nghệ thông tin lạc hậu xa so với yêu cầu c a logistics. Các doanh nghiệp Việt Nam còn
nhỏ yếu song tính liên kết để tạo ra s c mạnh cạnh tranh lại còn rất kém. Nhận th c c a
các doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực này th
ng dừng
m c kinh nghiệm bản thân ,
hiểu biết về luật pháp quốc tế, tài chính , chuyên nghành còn thấp dẫn đến tỷ lệ bị phạt
hợp đồng còn cao , lãng phí trong tài chính và hoạt động khai thác. Hơn nữa các công ty
Logistics Việt nam ch yếu là làm thuê cho các tập đoàn Logistics trên thế giới, nên
nguồn thu ch yếu chạy vào túi c a các tập đoàn này. Nguyên nhân sâu xa c a thực trạng
này có thể kể đến một số vấn đề sau:
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam sinh sau đẻ muộn so với rất nhiều doanh
nghiệp n ớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam
Tầm ph c a các doanh nghiệp Việt nam còn rất hẹp (nội địa hoặc một vài n ớc
lân cận)
Doanh nghiệp Việt nam mới chỉ đáp ng khai thác đ ợc một vài mảng nhỏ trong
toàng bộ chuỗi cung ng ch yếu là giao nhận trong khi đó các doanh nghiệp n ớc ngoài
lại cung cấp một chuỗi các dịch vụ trọn gói với giá trị gia tăng ca
Trong quan hệ th ơng mại quốc tế, phần lớn các nhà xuất khẩu c a Việt Nam ch
yều là xuât theo điều kiện FOB, theo hình th c gia công là ch yếu. Còn nhập khẩu,
chúng ta luôn có tên trong những n ớc nhập siêu lớn nhât thế giới song miếng bánh
logistics vẫn đang nằm trong tay cácdoanh nghiệp logistics n ớc ngoài.
Hạ tầng cơ s vật chất logistics và SC còn nghèo nàn, quy mô nhỏ, bố trí bất hợp lý. Hệ
thống cơ s hạ tầng giao thông cảu Việt nam bao gồm trên 17.000 km đ
km đ
ng sắt, 42.00 km đ
ng nhựa, 3.200
ng thuỷ, 20 cảng biển và 20 sân bay. Tuy nhiên chất l ợng
c a hệ thống này không đồng đều, phân bố không hợp lý, nhiều chỗ ch a đảm bảo đ ợc
kỹ thuật . Các cảng biển còn nông chỉ tiếp nhận đ ợc tàu có trọng tải nhỏ, đang trong qua
trình container hóa, ch a có quy hoạch dài hạn. Đối với các cảng hàng không vẫn ch a
có ga hàng hoá, khu vực gom hàng và làm các dịch vụ logistics khác...
Nhân lực. Có thể nói một cách chính xác là hiện nay nguồn nhân lực chuyên
nghiệp cho ngành logistics đang thiếu trầm trọng cả về chất lẫn về l ợng. Hiện nay hầu
hết nhân sự trong ngành logistics đ ợc chuyển từ các công ty vận tải biển và giao nhận
sang , đ ợc sử dụng theo kiểu biết đâu làm đó . Sự đào tạo chính quy từ các tr
ng đại
học cũng nh các khoá đào tạo nghiệp vụ ch a đầy đ và phổ biến. Kiến th c đào tạo đi
sau thế giới khá xa. Nhân viên trong ngành logistics hiện nay còn yếu về trình độ ngoại
ngữ, tin học cùng các kỹ năng nghề nghiệp.
Hạ tầng về cơ s thông tin . Mặc dù các doanh nghiệp Việt nam trong những năm gần
đây đã có những cố gắng đ a công nghệ thông tin vào hoạt động song so với các các
công ty lớn trong ngành thì công nghệ thông tin còn có khoảng cách quá xa về các tiện
ích mà khách hàng mong muốn. Để cải thiện đ ợc điều này đòi hỏi có giải pháp đầu t
tổng thể, chi tiết , dài hạn.
Tính liên kết : Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu hẳn sự liên kết cần thiết. Trong
xu h ong thuê ngoài, outshorting nh hiện nay mỗi doanh ngiệp cần phát huy thế mạnh
c a mình và sẽ thuê ngoài cá dịch vụ mà mình còn yếu để tạo thành One- stop shop cho
khách hàng.
Vai trò c a nhà n ớc : Vai trò định h ớng và hỗ trợ c a nhà n ớc là cực kỳ quan
trọng . Hiện nay vai trò c a Nhà n ớc trong ngành logistics và SCM còn ch a rõ nét, r i
rạc. Bản thân các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam ch a có một hiệp hội đúng nghĩa
với sự tham gia c a nhà n ớc
Th ơng hiệu Logistics : do thực trạng ngành logistics Việt Nam còn non trẻ ch a
có các th ong hiệu lớn về logistics nên chúng ta không có u thế hay cơ hội khi tham gia
vào các dự an Logistics và SCM c a các tập đoàn lớn
Nhận th c c a các ch hàng về logistics và SCM. Ngành Logistics và SCM tại Việt
nam còn gặp khó khăn do các ch hàng vẫn ch a nhận th c đựoc vai trò c a dịch vụ
Logistics đối với hoạt động c a mình. Việc sử dụng dich vụ Logistics thuê ngoài đòi hỏi
chỉ có hiệu q a cao khi có sự chia sẻ thông tin đúng lúc, chính xác từ phía ch hàng. Văn
hóa và nhận th c kinh doanh tại Việt nam có những điểm khác biệt trên thế giới nên việc
vận dụng logistics cần có sự uyển chuyển. Ch a có ch hàng nào tại Việt Nam sẵn sàng
chia sẻ thông tin cho các đối tác vì điều này với họ đồng nghĩa với việc mất kiểm
soát.thông
tin
và
vì
ch a
hoàn
toàn
hiểu
rõ
về
logistics.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam phải m cửa các lĩnh vực kinh tế c a mình theo
các lộ trình nhất định. Theo cam kết Việt Nam phải m cửa hoàn toàn dịch vụ logistics
vào năm 2013, t c là còn hơn 3 năm nữa . theo dự báo dịch vụ Logistics và SC sẽ tr
thành một ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp khoảng 15% GDP c a cả
n ớc. Sự phát triển kinh tế kéo theo tăng t
ng trong hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất
tiêu dùng do đó tiềm năng phát triển c a ngành là rất lớn. Việt Nam cần có một chiến
l ợc phát triển Logistics và SCM cụ thể bền vững để không bị thua trên sân nhà khi hội
nhập.
Chiến l ợc này cần tập trung vào một số mặt nh sau :
Tập trung phát triển nhân sự có chất l ợng cho ngành dịch vụ logistics và SC bằng các
khoá học nghiệp vụ, các đào tạo bài bản từ tr òng đại học.
Phát triển công nghệ cho ngành, ch yếu là công nghệ thông tin nh các hệ thống IT,
phần mềm TMS (Transort management system,) hoặc WMS (warehouse management
system) . Các hệ thống này sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Quy hoạch dài hạn cơ s hạ tầng giao thông, các điểm thông quan, cảng biển, sân
bay, kho bãi...
Nhà n ớc cần xây dựng các hành lang pháp lý, các hiệp hội về logistics và SC tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành có định h ớng để phát triển.