T P CHÍ KHOA H C XÃ H I S
12(136) – 2009
13
MỘT SỐ QUAN NIỆM ĐƯƠNG ĐẠI VỀ XÃ HỘI DÂN SỰ
TRẦN HỮU QUANG
TÓM T T
Trong những thế kỷ từ XVII tới XIX, tiến
trình chuyển hóa của khái niệm "xã hội
dân sự" qua các tác giả cổ điển Tây
phương đã diễn ra trong bối cảnh tương
ứng với những quá trình đấu tranh chính
trị trong các xã hội Tây Âu. Sang thế kỷ
XX, nội dung của thuật ngữ này tiếp tục
chuyển biến mạnh mẽ. Bài viết này điểm
lại một số quan niệm về khái niệm xã hội
dân sự trên thế giới trong vòng vài chục
năm trở lại đây.
Nh chúng tôi đã đ c p trong m t bài
tr ớc (Tr n H u Quang, 2009), ti n trình
chuyển hóa của kháini m "xã h i dân sự"
qua các tác gi cổ điển trong l ch s t
t ng Tây ph ng thực ch t mang tính
ch t ý thức h , b i lẽ ti n trình này t ng
ứng với nh ng quá trình đ u tranh chính
tr trong các xã h i Tây Âu (xem LouisJuste, 2006). Sang th kỷ XX, nh ng sự
chuyển hóa v n i dung của thu t ng
này vẫn còn ti p tục di n ra m nh mẽ
trên th giới cho đ n t n ngày nay. N i
dung của bài này là điểm l i m t s quan
ni m v khái ni m xã h i dân sự trên th
giới trong vòng vài chục năm tr l i đây.
Trong th kỷ XX, theo François Rangeon,
thu t ng "xã h i dân sự" lúc đ u d ng
Tr n H u Quang. Phó giáo s , ti n sĩ. Trung
tâm thông tin. Vi n Phát triển B n v ng vùng
Nam B .
nh v ngbóng n i các nhà t t ng theo
tr ng phái tự do nh F.Hayek, J. Rawls,
B. de Jouvenel hay R.Aron, đểrồi sau này
xu t hi n tr l i m t cách khá ồn ào và đa
nghĩa(1), đ n mức mà nó không còn là
m t "khái ni m", mà tr thành nh m t
thứ "huy n tho i", hiểu theo nghĩa của
Roland Barthes (Rangeon, 1986, tr. 30)(2).
Thay vào ch của nh ng h th ng lý
thuy t phức t p của Hegel, Marx hay
Gramsci v m i quan h gi a nhà n ớc
với xã h i dân sự, ngày nay nhi u ng i
hài lòng d dãi với l i l p lu n h t sức
gi n l ợc v sự đ i l p gi a xã h i dân
sự với nhà n ớc, cho rằng nhà n ớc là
biểu t ợng của cái x u, và ng ợc l i, xã
h i dân sự là hình t ợng lý t ng của cái
t t. Xã h i dân sự là n i mang nhi u đức
tính nh sức sáng t o, tính năng đ ng, tự
do, tính liên đới, kh năng tự qu n... đ i
l p với nhà n ớc v n mang tính quan
liêu, x cứng, nặng n , m t sức s ng...
(Rangeon, 1986, tr. 29-30). Krishan
Kumar nêu câu h i ph i chăng ngày nay
thu t ng "xã h i dân sự" không còn là
m t khái ni m có thực ch t n a mà chỉ
còn là m t "l i kêu g i hi u tri u" (rallying
cry) hay m t "khẩu hi u" (slogan) (Kumar,
1999, tr. 90).
Danièle Lochak cho rằng, n u vào th kỷ
XIX, vi c s dụng kháini m xã h i dân sự
n i nh ng tác gi nh Hegel hay Marx
chính là biểu hi n của m t l i ti pc n hay
m t khuônkhổ lý thuy t gi i thích thực t i,
thì ngàynay, đi u đáng ng cnhiên là thu t
14
TR N H U QUANG – M T S
ng này th ng b l m dụng m t cách
phi phân tích, phi phê phán, dựa trên m t
quan ni m l ỡng phân và cách ly thô
thiển gi a m t bên là nhà n ớc và m t
bên là xã h i dân sự (Lochak, 1986, tr.
45).
M t trong nh ng nguồn g c sâu xa của
hi n t ợng thoái hóa của khái ni m xã
h i dân sự, hay của nh ng quan ni m sai
l m v xã h i dân sự, đó là sự lên ngôi
th ng tr của nh ng t t ng của h c
thuy t tự do (liberalism) và tân tự do
(neoliberalism) tr ớc sự thoái trào của
các n ớc xã h i chủ nghĩa và sự "hụt
h i" đu i sức của cánh t
Tây Âu. Hay
nói nh Samir Amin, sự th ng tr này di n
ra trong b i c nh mà quá trình nh t thể
hóa kinh t toàn c u sau Th chi n thứ
hai đã làm sụp đổ ba trụ c t lớn trên th
giới, đó là mô hình Keynes
các n ớc
ph ng Tây, chủ nghĩa xã h i
các
n ớc Đông Âu, và mô hình Bandung
các n ớc ph ng Nam (xem bài "La
société civile…", 1998, tr. 11).
Tôn Th t Nguy n Thiêm di n gi i quá
trình này nh sau : "Trong b i c nh đó
[tức kể từ cu i th p niên 1980, với sự suy
thoái của các chính thể theo mô hình của
Keynes (chủ y u là Tây và B c Âu) và
sự lan r ng của nh ng chính sách kinh t
tân tự do, cũng nh với nh ng chính
sách ‘gi i l ’ (‘Deregulation’) vào gi a
th p niên 1990], cán cân ‘t ng quan lực
l ợng’ gi a th tr ng, nhà n ớc và xã
h i công dân nghiêng hẳn v th tr ng
ngày càng tr thành m t tác nhân th ng
lĩnh. Và cũng trong di n trình đó, các ‘h c
thuy t tân tự do’ trong khoa h c xã h i,
nhân văn và chính tr – dựa vào ‘tr ng
l ợng’ của các tr ng phái tân cổ điển
trong kinh t h c – đã phổ bi n nh ng
‘đ nh nghĩa mới’ v ‘Civil Society’: đó là
QUAN NI M Đ
NG Đ I V …
kho ng không gian riêng bi t của nh ng
m i quan h hợp tác gi a t nhân, nghĩa
là nh ng cá nhân tr ng thành, tự do và
ý thức, có quy n thi t l p cho riêng mình
m i ‘thể lo i hợp đồng quan h ’ mi n sao
các ‘ho t đ ng dân sự’ y không đụng
ch m đ n quy n lợi của cá nhân khác
trong c ng đồng" (Tôn Th t Nguy n
Thiêm, 2006).
Khuynh hướng ngộ nhận đồng hóa
giữa cặp phạm trù công/tư với cặp
phạm trù chính trị/kinh tế
Các tác gi theo h c thuy t tự do đã cách
ly và đặt cặp khái ni m nhà n ớc/xã h i
dân sự thành hai v đ i l p m t cách cực
đoan bằng cách đặt n n t ng trên sự đ i
l p gi a công và t (public/private). Sự
phân bi t công/t này chính là sự "phân
bi t mang tính qui t c" (distinction
canonique) trong h c thuy t tự do kinh
t (3).
H l p lu n rằng lĩnh vực công (public)
đồng hóa với lĩnh vực chính tr (political),
còn lĩnh vực t (private) thì đồng hóa với
lĩnh vực kinh t (economic), và vì th , lĩnh
vực công chính là lĩnh vực của nhà n ớc
(State), còn lĩnh vực t chính là lĩnh vực
của xã h i dân sự (civil society). Cặp khái
ni m công/tư đ ợc đồng hóa v mặt ng
nghĩa với cặp khái ni m chính trị/kinh tế,
và cu i cùng đồng hóa luôn với cặp khái
ni m nhà nước/xã hội dân sự ! Tín đi u
căn b n của h c thuy t tự do là : nhà
n ớc và xã h i dân sự là hai cái tách r i
nhau, và ph i tách r i nhau. Lĩnh vực nhà
n ớc là lĩnh vực của lợi ích chung, phúc
lợi chung ; còn lĩnh vực xã h i dân sự là
lĩnh vực của nh ng lợi ích t nhân,
nh ng v n đ riêng t . Theo Adam
Smith, n u can thi p vào đ i s ng kinh
t , nhà n ớc sẽ xâm ph m đ n quy n tự
TR N H U QUANG – M T S
QUAN NI M Đ
do của các s h u chủ, c n tr sự tự do
trao đổi, và do đó sẽ làm r i lo n tr t tự
hài hòa tự nhiên xu t phát từ sự v n
hành của th tr ng. Trong cặp khái ni m
nhà n ớc/xã h i dân sự, ng i ta ph i
u tiên chú tr ng tới xã h i dân sự : nhà
n ớc có nhi m vụ phục vụ cho xã h i
dân sự, và chính tr ph i phụ thu c vào
kinh t (Lochak, 1986, tr. 52).
Trong khuôn khổ quan ni m này của h c
thuy t tự do, ch civil vô hình trung b
đẩy lui v phía private (t nhân), mặc dù
xét v ng nghĩa, ch civil xu t phát từ
ch La-tinh civis v n th ng đ ợc hiểu
thiên theo nghĩa "công dân", và mặc dù
n i nh ng tác gi cổ điển tr ớc Hegel,
đặc bi t là n i Locke, ch civil đ ợc dùng
để nói v m t xã h i đ ợc tổ chức v mặt
chính tr , có nhà n ớc, tức là đ ợc "văn
minh hóa" (civilized) so với xã h i còn
trong tình tr ng tự nhiên. C n nói thêm,
ngay trong quan ni m của Adam Smith
hay của Hegel, ch civil cũng không hoàn
toàn t ng ứng với ch private, vì các
ho t đ ng kinh t và th ng m i, v n là
thành ph n c u t o nên xã h i dân sự,
luôn di n ra bên ngoài khuôn khổ gia
đình (v n chính là lĩnh vực private theo
đúng nghĩa g c của từ này(4)), và do đó
v mặt này các ho t đ ng kinh t và
th ng m i cũng mang tính ch t "công
c ng".
đây, sự đồng hóa gi a khái
ni m xã h i dân sự với khái ni m t nhân
chỉ có thể đ ợc quan ni m trong chừng
mực mà c hai đ u đ i l p với khái ni m
nhà n ớc hay lĩnh vực công c ng, và chỉ
có th mà th thôi (Lochak, 1986, tr. 54).
Theo Lochak, ch public và ch private
cũng không kém ph n m hồ và đa
nghĩa. Ch public (t ng ứng với các từ
trong ti ng Vi t nh : "chung", "công",
NG Đ I V …
15
"công c ng" hay "công khai") có hai
nghĩa: nghĩa "chức năng" (sens
"fonctionnel") – cái gì có liên quan đ n
c ng đồng, thu c v m i ng i ; và nghĩa
"c h u" hay nghĩa "qui ch " (sens
"organique" ou statutaire) – cái gì có liên
quan đ n nhà n ớc và các đ nh ch của
nhà n ớc. Còn ch private (t ng ứng
với các từ trong ti ng Vi t nh : "t ", "t
nhân" hay "riêng t ") thì th ng đ ợc
đ nh nghĩa theo kiểu phủ đ nh, bằng cách
qui chi u v cái đ i l p với nó : cái gì
không ph i công c ng, không có liên
quan đ n ng i khác, hoặc không mang
tính ch t chính tr , không phụ thu c vào
nhà n ớc. Theo Lochak, nh quá trình
đ nh ch hóa lĩnh vực công c ng (thành
các tổ chức của nhà n ớc) mà chúng ta
d dàng nh n ra nh ng gì thu c v lĩnh
vực nhà n ớc h n là nh ng gì không
thu c v lĩnh vực này, cho nên không có
gì ph i ng c nhiên n u lĩnh vực nhà n ớc
tr thành điểm qui chi u để đ nh nghĩa
lĩnh vực công theo cách khẳng đ nh, và
đ nh nghĩa lĩnh vực t theo kiểu phủ đ nh
(Lochak, 1986, tr. 55).
Lochak cho rằng chính vì máy móc hiểu
cặp tính từ công/tư theo cái trục ng
nghĩa nhà n ớc/phi nhà n ớc mà quan
ni m của h c thuy t tự do đã làm nghèo
đi m t cách th m h i cặp khái ni m nhà
nước/xã hội dân sự v n từng đ ợc triển
khai và di n gi i m t cách h t sức phong
phú b i Hegel, Marx hay Gramsci. Và vì
th , m i quan h gi a xã h i dân sự với
nhà n ớc hoàn toàn m t đi tính ch t bi n
chứng, tác đ ng lẫn nhau hoặc bổ trợ
cho nhau, mà chỉ còn l i sự đ i l p máy
móc và thô thiển gi a công và tư theo
kiểu lo i trừ lẫn nhau (Lochak, 1986, tr.
55-56). Trong b i c nh quan ni m nh
v y, theo Lochak, vi c s dụng m t cách
16
TR N H U QUANG – M T S
ồn ào thu t ng "xã h i dân sự" g n đây,
nh t là n i giới chính tr , chứng t rõ r t
nh ng hàm ý ý thức h nằm đằng sau.
"Xã h i dân sự" tr thành "điểm quĩ tích
của m i t t ng ch ng nhà n ớc và
ch ng gò bó" (Lochak, 1986, tr. 66).
M t trong nh ng nguồn g c của sự sai
l m đây là từ ch phê phán nh ng mặt
tiêu cực hoặc th t b i của nhà n ớc phúc
lợi (Welfare State) hay nhà n ớc quan
phòng (État providence), h đi đ n ch
phê phán b n thân nhà n ớc với t cách
là nhà n ớc.
Cũng nằm trong chi u h ớng này, quan
ni m sai l c v xã h i dân sự còn có thể
đ ợc biểu hi n qua đ nh ki n v sự đối
lập giữa thị trường và nhà nước, làm nh
thể đây là hai lĩnh vực tự b n ch t là đ i
kháng nhau, làm nh thể th tr ng hoàn
toàn không có quan h gì với nhà n ớc,
và cho rằng nhà n ớc tự nó là x u, là sự
c ỡng ch , còn th tr ng tự nó là t t, là
n i phát huy sự tự do, là n i đẻ ra sự tự
do (m t b ng qu ng cáo
Costa Rica
th m chí còn đ a ra khẩu hi u : "Xí
nghi p t nhân s n xu t ra sự tự do").
Quan ni m này cũng hay đồng hóa th
tr ng với xã h i dân sự (Gallardo, 1998,
tr. 105-110).
Khuynh hướng huyền thoại hóa và
công cụ hóa khái niệm xã hội dân sự
Rangeon nh n xét rằng, ngày nay, thu t
ng xã h i dân sự đã b l t b h t m i n i
hàm của khái ni m để khoác lên mình c
m t h th ng các giá tr hoa mỹ mà ng i
ta võ đoán gán ghép cho nó, và do đó, nó
bi n thành m t "huy n tho i". Và đi u này
không ph i không có nh ng h qu thực
ti n. Thu t ng "xã h i dân sự" th ng
đ ợc nhi u ng i s dụng nh m t trong
QUAN NI M Đ
NG Đ I V …
nh ng công cụ để phê phán nhà n ớc,
để t cáo nh ng sự can thi p cụ thể của
nhà n ớc. Nh ng theo Rangeon, đây là
m t con dao hai l ỡi : vì cụm từ này có
thể đ ợc khoác l y nh ng giá tr h t sức
khác nhau, th m chí đ i ngh ch nhau,
chẳng h n m t bên thì đ cao sự liên đới
và sự tự qu n, còn bên kia thì tán d ng
sáng ki n cá nhân và sự c nh tranh tự do
(Rangeon, 1986, tr. 31-32).
M t trong nh ng biểu hi n của hi n
t ợng huy n tho i hóa khái ni m xã h i
dân sự, theo chúng tôi, đó còn là vi c
công cụ hóa khái ni m này, tức là bi n
nh ng khái ni m trừu t ợng thành nh ng
công cụ cụ thể nhằm phục vụ cho nh ng
mục tiêu cụ thể. Nói theo ngôn từ tri t
h c, có thể nói rằng hi n t ợng này biểu
hi n xu h ớng vật hóa khái ni m này
(reification) – tức là bi n nh ng m i quan
h xã h i thành nh ng m i quan h gi a
các "đồ v t" với nhau (Labica, 1985, tr.
979-982) –, và vì th mặc nhiên che gi u
và t ớc b đi n i hàm thực thụ của khái
ni m xã h i dân sự v n ph i đ ợc luôn
luôn quan ni m trong m i quan h bi n
chứng với khái ni m nhà n ớc hay khái
ni m xã h i chính tr .
Xu h ớng công cụ hóa này đã di n ra,
theo chúng tôi, ít nh t theo hai h ớng mà
chúng ta có thể nh n di n đ ợc.
H ớng thứ nh t là quy gi n và t m
th ng hóa khái ni m trừu t ợng v xã
h i dân sự với t cách là m t "mô-men"
nói theo Hegel, m t "t ng" nói theo
Gramsci, hay nh m t không gian xã h i
xét-trong-m i-quan-h -h u-c -với
nhà
n ớc, thành m t khái ni m chỉ còn bao
gồm m t s tổ chức xã h i cụ thể, hoặc là
xem xã h i dân sự nh là "ng i trung
gian" gi a công dân với nhà n ớc, nh
TR N H U QUANG – M T S
QUAN NI M Đ
m t "lực l ợng đ i tr ng" hay m t "b n
đ i tác" với nhà n ớc, nghĩa là hoàn toàn
tách r i kh i nhà n ớc.
H ớng thứ hai là bi n khái ni m "xã h i
dân sự", v n là m t khái ni m phân tích
(concept analytique) chỉ mang tính trung
tính (neutre) thành g n nh m t thứ mô
hình xã h i lý t ng, mang đủ m i phẩm
ch t t t đẹp mà loài ng i vào th i đ i
nào cũng có thể mong mu n và m
ớc.
C hai h ớng vừa nói đ u nhằm mục tiêu
s dụng khái ni m "xã h i dân sự" đã
đ ợc đ nh nghĩa l i để làm công cụ hay
ph ng ti n bi n minh cho nh ng ý thức
h ẩn tàng hoặc cổ xúy cho nh ng ho t
đ ng thực ti n nh t đ nh.
V xu h ớng bi n xã h i dân sự thành
m t thứ mô hình xã h i lý t ng, chúng
ta có thể xem chẳng h n đ nh nghĩa sau
đây của Partha Chatterjee : xã h i dân sự
bao gồm "nh ng đ nh ch đặc tr ng của
đ i s ng hi p h i hi n đ i phát sinh từ
các xã h i Tây ph ng - nh ng đ nh ch
này đặt n n t ng trên sự bình đẳng, sự tự
tr , sự tự do gia nh p và r i kh i, nh ng
qui trình l y quy t đ nh dựa trên kh
ớc,
nh ng quy n và nghĩa vụ của thành viên,
và nhi u nguyên t c khác t ng tự"(5).
Apoorv Kurup nh n đ nh rằng "rút ra từ
đ nh nghĩa này của Partha Chatterjee,
đi u hiển nhiên là xã h i dân sự đ ợc coi
gi ng nh
sự bình đẳng [equality]"
(Kurup, 2005, tr. 62).
Biểu hi n d th y nh t của xu h ớng
công cụ hóa là l i đ nh nghĩa r t phổ
thông hi n nay của nhi u tổ chức qu c
t , coi "xã h i dân sự" nh chỉ bao gồm
các tổ chức phi chính phủ (NGO – Nongovernmental organization)(6).
Ngân hàng Th giới (World Bank), chẳng
NG Đ I V …
17
h n, "s dụng thu t ng xã h i dân sự
[civil society] để nói v toàn b các tổ
chức phi chính phủ và phi lợi nhu n đang
ho t đ ng trong lĩnh vực công c ng, biểu
hi n các lợi ích và các giá tr của các
thành viên hoặc của nh ng ng i khác,
dựa trên nh ng m i quan tâm v mặt đ o
đức, văn hóa, chính tr , khoa h c, tôn
giáo hay nhân đ o". Cũng vẫn theo Ngân
hàng Th giới, các "tổ chức xã h i dân
sự" (Civil Society Organizations - CSO)
bao gồm : các nhóm c ng đồng, các tổ
chức phi chính phủ (NGO), các nghi p
đoàn, các nhóm ng i b n đ a, các tổ
chức từ thi n, các tổ chức tôn giáo, các
hi p h i ngh nghi p, và các quỹ tài trợ
xã h i(7).
Tổ chức Civicus (World Alliance for
Citizen Participation) thì tuy coi xã h i
dân sự là "lãnh vực bên ngoài gia đình,
nhà n ớc, và th tr ng, n i ng i dân
k t hợp ho t đ ng nhằm thăng ti n các
lợi ích chung", nh ng rồi cũng vẫn đóng
khung h n hẹp khái ni m xã h i dân sự
vào các "tổ chức xã h i dân sự" khi mà,
sau đó, Civicus cho rằng đ nh nghĩa này
bao phủ r ng h n các "tổ chức xã h i
dân sự" chính thức (CSO) vì bao hàm c
nh ng tổ chức và hi p h i phi chính thức
(informal) (8).
Quỹ Ti n t Qu c t (IMF) thì đ a ra m t
đ nh nghĩa cụ thể h n v các "tổ chức xã
h i dân sự" (CSO) : đó là "toàn b nh ng
hi p h i của công dân [citizens'
associations]... nhằm mục tiêu cung ứng
các phúc lợi, d ch vụ, hoặc nh h ng
chính tr đ i với nh ng nhóm cụ thể trong
lòng xã h i", nh ng không bao gồm các
đ n v của chính phủ, các doanh nghi p
t nhân, các đ ng phái chính tr , và các
ph ng ti n truy n thông đ i chúng(9).
18
TR N H U QUANG – M T S
Nh ng Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ
(Inter-American Development Bank - IDB)
thì l i coi các "tổ chức xã h i dân sự"
(CSO) là bao gồm c các tổ chức phi
chính phủ và các hi p h i, lẫn các đ n v
kinh t t nhân(10).
"Cu n sách tr ng v sự qu n tr " của Liên
minh Âu châu vi t rằng "xã h i dân sự
bao gồm đặc bi t các tổ chức nghi p
đoàn của công nhân và của giới chủ...,
các tổ chức phi chính phủ, các hi p h i
ngh nghi p, các h i từ thi n, các tổ
chức c s , các tổ chức có sự tham gia
của các công dân trong đ i s ng đ a
ph ng và thành ph , với sự đóng góp
đặc thù của các giáo h i và các c ng
đoàn tôn giáo"(11), tức cũng không bao
gồm khu vực kinh t .
Trung tâm nghiên cứu v xã h i dân sự
của ngôi tr ng danh ti ng London
School of Economics đ a ra m t đ nh
nghĩa t ng đ i trừu t ợng h n, nh ng
vẫn lo i trừ lĩnh vực kinh t ra ngoài : "Xã
h i dân sự [là thu t ng ] nói v ph m vi
ho t đ ng t p thể tự nguy n [uncoerced]
có liên quan tới nh ng lợi ích, nh ng mục
tiêu và nh ng giá tr chung. V lý thuy t,
các hình thức đ nh ch của [xã h i dân
sự] khác bi t với các hình thức đ nh ch
của nhà n ớc, gia đình và th tr ng,
mặc dù trong thực t , các ranh giới gi a
nhà n ớc, xã h i dân sự, gia đình và th
tr ng th ng khá phức t p, mù m và
b l n qua l n l i. Xã h i dân sự th ng
bao trùm nhi u không gian, nhi u tác
nhân, và nh ng hình thức đ nh ch khác
nhau, khác bi t nhau v mức đ chính
thức, mức đ tự tr và mức đ quy n lực.
Xã h i dân sự th ng bao gồm nh ng tổ
chức nh các h i từ thi n có đăng ký,
các tổ chức phát triển phi chính phủ, các
nhóm c ng đồng, các tổ chức của phụ
QUAN NI M Đ
NG Đ I V …
n , các tổ chức tôn giáo, các hi p h i
ngh nghi p, các nghi p đoàn, các nhóm
t ng trợ, các phong trào xã h i, các
hi p h i kinh doanh, các liên minh và các
nhóm v n đ ng."(12)
M t trong nh ng biểu hi n của xu h ớng
"công cụ hóa" xã h i dân sự còn là quan
ni m coi xã h i dân sự nh m t "tác nhân
xã hội" bên c nh nhà n ớc và/hoặc th
tr ng, cho dù coi đó là đ i tr ng hay là
đ i tác với nhà n ớc và/hoặc với th
tr ng.
Văn b n dẫn trên của Ngân hàng Th
giới nói rõ rằng xã h i dân sự là "m t khu
vực đang nổi lên nh m t tác nhân xã h i
[societal actor] tr n vẹn" t i nhi u n i trên
th giới(13). Rob Jenkins nh n xét rằng
các c quan vi n trợ thu c các n ớc Tây
ph ng th ng coi vai trò của "xã h i
dân sự" nh mang tính ch t "công cụ"
(instrumental) trong vi c thúc đẩy sự phát
triển dân chủ
các n ớc th giới thứ
ba(14).
Khi bàn lu n v xã h i dân sự
nĐ ,
quan điểm của Apoorv Kurup là coi xã h i
dân sự "v thực ch t" chính là "m t
ng i phát ngôn trung gian then ch t
[key interlocutor] gi a nhà n ớc và xã
h i", xét nh là "m t công cụ th ng
l ợng" (instrument of negotiation) với nhà
n ớc nhằm t o ra nh ng đi u ki n giúp
nhà n ớc hoàn thi n sự qu n tr
(governance) của mình (Kurup, 2005, tr.
65). N u Geoffrey Hawthorne cho rằng xã
h i dân sự "có thể c i thi n sự truy n
thông gi a công dân với chính phủ của
mình, nâng cao n n đ o đức công c ng,
t o ra m t sự cân bằng đúng đ n h n v
quy n lực, và nh đó hình thành m t n n
dân chủ th a đáng", thì Kurup bổ sung
rằng, n u làm nh v y, xã h i dân sự sẽ
TR N H U QUANG – M T S
QUAN NI M Đ
tr
thành "m t lực l ợng đ i tr ng
[countervailing force], ki m ch các hành
vi đ c đoán và nh ng sự can thi p quá
đáng của nhà n ớc" (Kurup, 2005, tr. 62).
Vì b máy hành chính nhà n ớc th ng
hay gây khó khăn phi n phức cho ng i
dân, nên trong nh ng tr ng hợp này, xã
h i dân sự có thể "giúp làm cho m i quan
h gi a nhà n ớc và cá nhân từ ch đ i
đ u (confrontation) chuyển sang hợp tác
(cooperation)" (Kurup, 2005, tr. 62).
Theo Marc Morje Howard, "nhà n ớc
không ph i là kẻ đ i l p [opponent] mà
cũng chẳng ph i là ph n đ [antithesis]
của xã h i dân sự, nh ng là ng i b n
hợp tác [cooperative partner] với xã h i
dân sự" (Howard, 2002). Nh n đ nh v
m i quan h gi a nhà n ớc với xã h i
dân sự Nga, Marcia Weigle nh n m nh
đ n mô hình "quan h
đ i tác"
("partnership" model) và cho rằng không
thể coi m i quan h này nh m t "tr n
đ u quy n anh", vì đúng ra nó gi ng nh
"m t cu c khiêu vũ của hai ng i b n đ i
tác không bình đẳng" (a dance of two
unequal partners) : nhà n ớc c n b ớc
lên sàn nh y và đi b ớc chính tr ớc, vì
n u không thì xã h i dân sự không thể
b ớc chân vào cu c ch i này đ ợc
(Weigle, 2002).
Ngoài ra, liên quan tới th tr ng và
nh ng mặt trái của nó, Kurup còn cho
rằng, vì các đ nh ch của xã h i dân sự
g n gũi và g n bó với nh ng giá tr xã h i
và nh ng giá tr tôn giáo sâu xa, nên
chúng có thể "t o đi u ki n phát triển m t
h th ng th tr ng có trách nhi m gi i
trình [accountable], tự đi u ti t [selfregulating], có hi u qu , mang tính nhân
b n [human], và có tính c nh tranh". "Cái
giao di n [interface] gi a xã h i dân sự
và các th tr ng sẽ n lực h ớng đ n
NG Đ I V …
19
ch t o ra m t n n kinh t dân sự [civil
economy]" (Kurup, 2005, tr. 63-64).
Theo Howell và Pearce, trong các ho t
đ ng của xã h i dân sự có liên quan tới
kinh t , có thể phân bi t đ ợc hai giòng
trào l u chính sau đây : (a) vai trò của xã
h i dân sự trong vi c "làm cho chủ nghĩa
t b n có ý thức trách nhi m v mặt xã
h i"
(making
capitalism
socially
responsible); và (b) xây dựng m t con
đ ng phát triển theo kiểu khác
(alternative development)(15).
Tuy nhiên, khác với xu h ớng chú ý tới
nh ng mặt trái của kinh t th tr ng nêu
trên, cũng có nh ng tác gi l i dựa trên
t t ng của Adam Smith để huy n tho i
hóa vai trò của th tr ng và xem đây
nh chi c đũa th n có kh năng hóa gi i
m i v n đ xã h i và chính tr . Điển hình
nh Václav Klaus, trong quyển The Ten
Commandments of Systematic Reform
(M i đi u răn của cu c c i cách h
th ng) (1993), l p lu n rằng ý thức công
dân t t đ ợc đặt n n t ng trên sự tính
toán duy lý v lợi ích cá nhân. Homo
politicus (con ng i chính tr ) là m t h
qu của Homo oeconomicus (con ng i
kinh t ). Dẫn l i Adam Smith, Klaus cho
rằng "đ ng lực m nh nh t là 'n lực đồng
nh t, b n bỉ và không ng ng nghỉ của
m i cá nhân con ng i nhằm c i thi n
đi u ki n s ng của mình'." N u b n tính
con ng i là b n bỉ nh v y, thì theo
Klaus, sự tính toán v "thu nh p và giá
c " đóng m t vai trò quan tr ng trong "b t
cứ quy t đ nh kinh t (và phi kinh t )
nào". Điểm then ch t để t o dựng và duy
trì m t chính quy n dân chủ là thi t l p
m t h th ng kinh t cung ứng đ ợc ti n
công cao nh t so với giá c hàng hóa.
Theo Klaus, không chỉ h th ng kinh t
mà c đ i s ng chính tr cũng v n hành
20
TR N H U QUANG – M T S
thu n theo "bàn tay vô hình" – theo ngôn
từ của Adam Smith (dẫn l i theo Pontuso,
2002, tr. 153-177).
M t quan ni m khác v xã h i dân sự,
xu t phát từ tr ng phái mà ng i ta
th ng g i
Pháp là "cánh t thứ hai"
("deuxième gauche"), mong mu n đi tìm
nh ng ph ng thức tổ chức xã h i mới,
khác với chủ nghĩa t b n lẫn với xu
h ớng duy nhà n ớc (étatisme). L p
tr ng của tr ng phái này là coi "xã h i
dân sự" nh m t "khu vực thứ ba"
(troisième secteur) nằm gi a khu vực
công và khu vực t , hoặc là coi đó nh
m t "con đ ng thứ ba" (troisième voie)
cho phép ng i ta thoát ra kh i lôgic của
quy n lực lẫn lôgic của lợi nhu n. Khu
vực t nhân
đây không còn đ ợc đ
cao, mà b đánh giá tiêu cực cũng gi ng
nh khu vực công : khu vực t nhân
đ ợc coi là đồng hóa với chủ nghĩa t
b n, còn khu vực công thì đồng hóa với
b máy hành chính quan liêu áp bức. Đây
là lu n điểm tiêu biểu của Pierre
Rosanvallon, m t nhà s h c Pháp, trong
quyển L'âge de l'autogestion (Th i đ i tự
qu n) (1976) : ông nói đ n "m t xã h i
dân sự b bi n d ng b i chủ nghĩa t
b n, l thu c vào sự ngự tr của m nh
l nh th tr ng", đứng tr ớc "m t nhà
n ớc vừa xâm nh p vào m i lĩnh vực,
vừa b t lực, siêu t p trung và kém hi u
lực". Do đó, ý đ nh của tr ng phái "tự
qu n" này (autogestion) là xây dựng l i
"m t xã h i dân sự thực thụ trong m t th
giới b đè bẹp b i b máy quan liêu nhà
n ớc và sự ngự tr của hàng hóa v n làm
bi n d ng m i quan h xã h i" (Lochak,
1986, tr. 70).
N n t ng của quan ni m này là ý t ng
tam phân (ternaire) v xã h i (bao gồm
nhà n ớc, th tr ng, và xã h i dân sự),
QUAN NI M Đ
NG Đ I V …
chứ không còn là nh phân (binaire) (bao
gồm nhà n ớc và xã h i dân sự): gi a
m t khu vực t nhân ô t p b th ng tr b i
qui lu t lợi nhu n, và m t khu vực nhà
n ớc b quan liêu hóa và có thể mang
tính áp bức, có "khu vực thứ ba" là n i
của sự tự do, sự bình đẳng, và tình nhân
ái. V mặt lý thuy t, đây rõ ràng là quan
ni m đi theo "lôgic ngăn c t [découpage]
và chia ô [compartimentage] đ i với
không gian xã h i" (Lochak, 1986, tr. 7273).
Theo Lochak, có ba l i di n gi i khác
nhau trong quan ni m v xã h i dân sự
nh m t "khu vực thứ ba". Thứ nhất, đó
là coi "khu vực thứ ba" nh m t không
gian độc lập, m t vùng trung gian nằm
gi a các khu vực công và t , có nh ng
chức năng riêng bi t đặc thù thông qua
ho t đ ng của các hi p h i nh qu n lý
nh ng lợi ích t p thể, đ m nhi m khu vực
phi lợi nhu n... v n không thu c v chức
năng của nhà n ớc lẫn của xí nghi p t
nhân. L i di n gi i thứ hai, đó là coi "khu
vực thứ ba" nh m t không gian trung
giới (médiation) gi a nhà n ớc với xã h i
dân sự. Trong không gian này, các hi p
h i đ ợc coi nh n i chuyển ti p, n i
truy n đ t nh ng yêu c u của xã h i đ i
với nhà n ớc, n i mà nhà n ớc có thể
s dụng nh trung gian đ i với xã h i. L i
di n gi i thứ ba, đó là coi "khu vực thứ
ba" nh m t phương tiện nhằm phục hồi
và tái sinh xã hội dân sự v n b chi ph i
b i nh ng lợi ích cá nhân v kỷ và b i qui
lu t của lợi nhu n (Lochak, 1986, tr. 7273).
Trung tâm nghiên cứu v xã h i dân sự
của Đ i h c California cũng đ a ra m t
đ nh nghĩa t ng tự, coi xã h i dân sự là
thu t ng nói v "toàn b các đ nh ch ,
các tổ chức và ứng x nằm gi a nhà
TR N H U QUANG – M T S
QUAN NI M Đ
n ớc, th giới kinh doanh, và gia đình",
và cho rằng "các đ nh ch t nhân"
(private institutions) trong lĩnh vực này
chính là "khu vực thứ ba" (third sector)
mà lâu nay giới khoa h c xã h i không
chú tâm coi tr ng, nằm gi a hai khu vực
th ng đ ợc nói đ n là nhà n ớc và th
tr ng(16).
Cũng theo chi u h ớng này, Nicanor
Perlas vi t : "Xã h i dân sự hi n đ i đã
đ a ra hai l i tuyên ngôn đ c l p – m t là
đ c l p kh i nhà n ớc và hai là đ c l p
kh i th tr ng. Xã h i dân sự tự nhìn
nh n m t cách có ý thức rằng mình là
m t lực l ợng đ i tr ng ch ng l i nh ng
xu h ớng toàn tr n i nhà n ớc và th
tr ng (...). Xã h i dân sự là lực l ợng
thứ ba toàn c u [third global force] bên
c nh nhà n ớc và th tr ng. (...) Chúng
ta đang s ng trong m t th giới tam cực
[tri-polar world], đ ợc c u thành b i các
lực l ợng của th tr ng, nhà n ớc và xã
h i dân sự. Nh ng th nào là xã h i dân
sự ? M i xã h i đ u có ba lĩnh vực tự tr ,
nh ng có liên h h u c lẫn nhau. Đó là
lĩnh vực kinh t , lĩnh vực chính tr và lĩnh
vực văn hóa. Th tr ng nằm trong n n
kinh t . Nhà n ớc ho t đ ng trong lĩnh
vực chính tr . N i c trú tự nhiên của xã
h i dân sự là trong n n văn hóa. Th
tr ng có quy n lực kinh t , nhà n ớc s
dụng quy n lực chính tr , và xã h i dân
sự huy đ ng quy n lực văn hóa. (...) Xã
h i dân sự huy đ ng quy n lực văn hóa
đ i với nhà n ớc bằng cách trao cho
hoặc t ớc đi tính hợp thức [legitimacy]
của nhà n ớc. (...) Xã h i dân sự cũng có
thể huy đ ng quy n lực văn hóa đ i với
th tr ng, chẳng h n bằng cách nh
h ng tới nhu c u đ i với nh ng mặt
hàng nh t đ nh thông qua sự tẩy chay"
(xem Perlas).
NG Đ I V …
21
Anil Louis-Juste đã phê phán ý t ng v
"con đ ng thứ ba" của Anthony Giddens
nh sau. Xu t phát từ nh n đ nh rằng
ngày nay đang di n ra r ng kh p sự "suy
thoái v ý thức công dân", sự "sụt gi m
của ý thức liên đới", sự "gia tăng v tỷ l
t i ph m" và sự "tan vỡ của hôn nhân và
gia đình", Giddens kêu g i đổi mới l i xã
h i dân sự bằng cách triển khai các
ch ng trình phát triển c ng đồng và đ
x ớng m t sự hợp tác chủ đ ng gi a xã
h i dân sự với nhà n ớc. Xã h i dân sự
không bao gi không chứa đựng nh ng
xung đ t xã h i – Giddens cũng bu c
ph i thừa nh n thực t này, nh ng ông
l i ch n l i ti p c n gi i quy t "v n n n xã
h i" ("social question") bằng cách đ cao
ý thức công dân và quy n công dân ;
chính vì v y mà ông nh n m nh vai trò
của xã h i dân sự trong vi c "xây dựng
l i m t không gian công c ng". Ông g t
ra ngoài ý t ng v sự gi i phóng con
ng i kh i thân ph n b t công, b th ng
tr , và vì th , khi nh n m nh đ n khái
ni m "c h i s ng", thực ch t ông đã
"t ớc b nội dung xã hội của lao đ ng và
của các ph ng ti n sinh s ng để che
giấu sự bóc lột, sự thống trị và sự kỳ thị
xã hội, và từ đó đ x ớng sự hòa hợp xã
h i hay sự c ng tác gi a các giai c p
thông qua ch ng trình 'mới' của ông
mang tên là 'ch ng trình Con đ ng
thứ ba' " (nh ng ch nh n m nh là do
chúng tôi – T.H.Q.) (Louis-Juste, 20-12006).
Di n đàn Xã h i Th giới (Forum Social
Mondial), theo Louis-Juste, cũng r i vào
sai l m t ng tự khi h mu n huy đ ng
m t lo t các phong trào, các tổ chức và
các m ng l ới nhằm liên k t l i chúng với
nhau trong nh ng cu c ph n kháng r ng
rãi đ u tranh cho mục tiêu "xã h i" ch ng
22
TR N H U QUANG – M T S
l i quá trình "toàn c u hóa của các công
ty" (corporate globalization). Theo nh ng
ng i chủ tr ng Di n đàn này, quá trình
này sẽ đ ợc đ m nhi m b i chính "các
thực thể của xã h i dân sự" ; h "d ng
nh quên m t cu c đ u tranh giai c p
đang di n ra hàng ngày ngay trong lòng
'xã h i dân sự' – m t cái nhãn hi u mà h
mu n xem nh m t kh i đồng nh t". Lý
thuy t "toàn c u theo kiểu khác"
(altermondialism) đặt n n t ng trên
nh ng ho t đ ng kh i x ớng từ sự liên
đới (solidarity) và sự phổ quát hóa ý thức
công dân, và do đó, ý t ng v xã h i
dân sự của Di n đàn Xã h i Th giới
thực ch t là m t chủ tr ng hòa hợp và
hợp tác giai c p mà không h b n tâm gì
đ n vi c đặt l i v n đ "v n n t ng v t
ch t của sự bóc l t t b n chủ nghĩa", và
suy cho cùng là củng c cho ý thức h
tân tự do. Louis-Juste nh n đ nh v quan
điểm này nh sau : "Từ ch là m t không
gian, là nh ng cu c đ u tranh đ i kháng,
xã h i dân sự chuyển sang c ng v của
m t tác nhân đồng thu n và đa nguyên
mu n tìm cách hành đ ng nhằm ti n tới
m t kh
ớc xã h i mới, nghĩa là đặt n n
t ng trên cá nhân th dân/t s n [l’individu
bourgeois], chủ thể quy n lợi [sujet-dedroit]" (Louis-Juste, 20-1-2006).
Để k t thúc bài này, chúng tôi mu n
nh ng l i cho m t nh n đ nh của
Rangeon nh sau : "[Vì] không có m t n i
dung c đ nh, [nên] xã h i dân sự đã
khoác l y nh ng ý nghĩa khác nhau trong
su t l ch s thăng tr m của mình, m t l ch
s trong đó nó không ngừng b giành gi t
và b đánh giá l i trong chừng mực mà nó
đang là m t trong nh ng chủ đ của cu c
tranh lu n chính tr hi n nay" (Rangeon,
1986, tr. 32). Còn Lochak thì bi quan h n
khi cho rằng "nh ng ti m năng đổi mới lý
QUAN NI M Đ
NG Đ I V …
thuy t của khái ni m xã h i dân sự đã
nhanh chóng b dìm đ n ch t đu i b i
cách thức mà ng i ta s dụng khái
ni m này m t cách phi phê phán" trong
nh ng b i c nh mang nặng tính chính tr
và tính ý thức h , và do đó thu t ng này
cu i cùng đã tr thành nh m t thứ "đồ
trang sức" không h n không kém
(Lochak, 1986, tr. 75).
CHÚ THÍCH
(1)
Dominique Colas từng nh n xét rằng "cụm
từ m hồ này [société civile], v n đ ợc s
dụng quá nhi u kể từ đ u th p niên 1970,
th ng nói v toàn b nh ng gì trong xã h i
không thu c v nhà n ớc – 'phi nhà n ớc'
['non étatique'] là m t ph m trù t m ch p
nh n đ ợc v mặt khái ni m, cũng gi ng y
nh ph m trù 'không ph i l c đà' ['non
dromadaire'] nói v toàn b nh ng h u thể
nào không ph i là con l c đà" (trong François
Châtelet, Olivier Duhamel, Évelyne Pisier chủ
biên, Dictionnaire des œuvres politiques,
Paris, Ed. Presses universitaires de France,
Coll. Quadrige / Référence, 2001, trang 588,
dẫn l i theo http://fr.wikiquote.org/wiki/
Société_ civile).
(2)
Theo Barthes, "huy n tho i là m t h th ng
truy n thông… [nó] không ph i là m t đồ v t,
m t khái ni m, hay m t ý t ng ; đó là m t
ph ng thức biểu đ t ý nghĩa... [nó là] m t
giá tr " (Roland Barthes, Mythologies, Seuil,
1970, trang 193 và 209, dẫn l i theo François
Rangeon, bài đã dẫn, trang 30).
(3)
Xem Gérard Mairet, "Le libéralisme.
Présupposés et significations", trong François
Chatelet chủ biên, Les idéologies, Ed.
Marabout, 1981, t p III, tr. 131-159, dẫn l i
theo Danièle Lochak, bài đã dẫn, tr. 52.
(4)
Theo Jürgen Habermas, sự phân bi t gi a
công và t đã có từ th i cổ đ i Hy L p : trong
đô th Hy L p cổ đ i, lĩnh vực polis (đô th ) là
lĩnh vực công c ng, n i thanh thiên b ch nh t
TR N H U QUANG – M T S
QUAN NI M Đ
mà m i công dân đ u có thể tham gia, phân
bi t với lĩnh vực oikos (nhà, hay gia đình) là
ch n riêng t , n i di n ra ho t đ ng tái s n
xu t sinh h c, n i làm vi c của các nô l , n i
sinh ho t của phụ n , di n ra trong bóng t i,
bên trong nhà (theo Jürgen Habermas,
L'espace public. Archéologie de la publicité
comme dimension constitutive de la société
bourgeoise, 1962, dẫn l i theo Danièle
Lochak, bài đã dẫn, tr. 47).
(5)
Partha Chatterjee, "On Civil and Political
Society in Postcolonial Democracies", in
Sudipta Kaviraj, Sunil Khilnani (Ed.), Civil
Society: History and Possibilities, Cambridge
University Press, 2001, tr. 172 (dẫn l i theo
Apoorv Kurup, 2005, tr. 60).
Trong khi đáng lý vi c nói đ n xã h i dân
sự thực ch t là nói đ n m i quan h gi a nhà
n ớc và xã h i, thì nhi u tổ chức và nhi u
h c gi Tây ph ng th ng bó hẹp khái
ni m "xã h i dân sự" bằng cách đ nh nghĩa
đồng hóa nó với các tổ chức phi chính phủ và
các hi p h i (xem thêm Henry E. Hale, 2002).
(6)
(7)
Xem http://web.worldbank.org.
(8)
"The arena between the family, state and
the market, where people associate to
advance common interests" (CIVICUS, 2005).
(9)
www.imf.org/external/np/exr/facts/civ.htm.
(10)
Xem www.iadb.org/aboutus/VI/civilsociety.
cfm?language=English.
(11)
Xem
http://ec.europa.eu/governance/
white_paper/index_fr.htm.
(12)
The Center for Civil Society, London
School of Economics, xem www.lse.ac.uk/
collections/CCS/introduction.htm.
(13)
Xem mục "Defining Civil Society" trong
http://web.worldbank.org.
(14)
Theo
Rob
Jenkins,
“Mistaking
‘Governance’ for ‘Politics’: Foreign Aid,
Democracy and the Construction of Civil
Society,” trong Sudipta Kaviraj và Sunil
Khilnani chủ biên, Civil Society: History and
Possibilities, Cambridge University Press,
NG Đ I V …
23
2001, trang 263 (dẫn l i theo Apoorv Kurup,
2005, tr. 62).
(15)
Jude Howell, Jenny Pearce, Civil Society
and Development: A Critical Exploration,
London, Lynne Rienner, 2001, dẫn l i trong
bài "Civil Society and Market", xem
www.iss.nl/Research-clusters/Civil-Societyand-Market.
(16)
The Center for Civil Society, University Of
California, Los Angeles, xem www.sppsr.ucla.
edu/ccs.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CHEVALIER Jacques et al., La société
civile, Paris, Presses Universitaires de
France, 1986.
2. CIVICUS (World Alliance for Citizen
Participation), Civil Society Index – Shortened
Assessment Tool (CSI-SAT), A Guide for
CSI-SAT Implementation Agencies, CIVICUS,
Washington D.C., 2005.
3. GALLARDO Helio, "Notes sur la société
civile : l'évolution du concept", in Alternatives
Sud, Vol. V, No 1, 1998, pp. 85-117.
4. HALE Henry E., "Civil society from above?
Statist and liberal models of state-building in
Russia", Demokratizatsiya, Summer 2002.
5. HOWARD Marc Morje, The Weakness of
Civil Society in Post-Communist Europe,
Cambridge University Press, 2002.
6. KUMAR Krishan, "Civil society", in Adam
Kuper, Jessica Kuper (Ed.), The Social
Science Encyclopedia, 2nd edition, London,
New York, Routledge, 1999, pp. 88-90.
7. KURUP Apoorv, “Fostering Democracy
and
Regulating
Markets
for
Good
Governance: The Contemporary Role of Civil
Society in India”, International Journal of Civil
Society Law, Vol. III, Issue 2, April 2005.
8. LABICA Georges, Gérard Bensussan
(Dir.), Dictionnaire critique du marxisme,
Paris, P.U.F., 1985.
(Xem tiếp trang 35)
T P CHÍ KHOA H C XÃ H I S
12(136) – 2009
(Tiếp theo trang 23)
9. LOCHAK Danièle, "La société civile : du
concept au gadget", in Jacques Chevalier et
al., La société civile, Paris, Presses
Universitaires de France, 1986, pp. 44-75.
10. LOUIS-JUSTE Anil, "La société civile hier
et aujourd’hui", in Alter Presse, 12-1-2006,
16-1-2006, 20-1-2006, 25-1-2006, xem
www.alterpresse. org.
11. PERLAS Nicanor, "Social Threefolding –
Channeling the Tensions Between Civil
Society and State to Constructive Uses",
GlobeNet3, Pasig City, Philippines, xem
www.globenet3.org.
12. PONTUSO James F., "Transformation
Politics: The Debate Between Václav Havel
and Václav Klaus on the Free Market and
Civil Society", Studies in East European
Thought, Vol. 54, No 3, Sept. 2002, pp. 153177.
13. RANGEON François, "Société civile :
histoire d'un mot", in Jacques Chevalier et al.,
La
société
civile,
Paris,
Presses
Universitaires de France, 1986, pp. 9-32.
14. "La Société civile : enjeu des luttes
sociales
pour
l'hégémonie"
(Éditorial),
Alternatives Sud, Vol. V, No 1, 1998, pp. 519.
15. Tôn Th t Nguy n Thiêm, "V n xã h i nhìn
từ t ng quan gi a ba giác đ : nhà n ớc,
th tr ng, xã h i dân chính", T p chí Tia
sáng, 12-7-2006, xem www.tiasang.com.vn/
news?id=634.
16. Tr n H u Quang, "M t s quan ni m cổ
điển v xã h i dân sự", T p chí Khoa học xã
hội, s 07 (131), 2009, tr. 3-16.
17. WEIGLE Marcia A., "On the road to the
civic forum: State and civil society from
Yeltsin to Putin", Demokratizatsiya, Spring
2002.
35