« Home « Kết quả tìm kiếm

Phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên sư phạm


Tóm tắt Xem thử

- No.09_Sep 2018|Số 09 – Tháng 9 năm 2018|p.63-68 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ Phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên sư phạm Hà Mỹ Hạnha* a Trường Đại học Tân Trào * Email: [email protected] Thông tin bài viết Tóm tắt Ngày nhận bài: Nhà giáo là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo, muốn nâng cao chất 17/3/2018 Ngày duyệt đăng: lượng giáo dục trước hết phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng 10/9/2018 đào tạo đội ngũ giáo viên.
- Vì vậy, sinh viên các trường sư phạm để trở thành người thầy có tính sáng tạo thì trước tiên phải được phát triển năng lực sáng tạo (NLST) khi còn là học sinh, sinh viên.
- Bài viết đi sâu phân tích NLST là gì? Mục tiêu, nội Từ khoá: Phát triển, năng lực, dung, phương pháp phát triển NLST cho sinh viên sư phạm.
- Quy trình phát triển sáng tạo, năng lực sáng NLST cho sinh viên sư phạm.
- tạo, sinh viên sư phạm.
- Đặt vấn đề với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, đòi hỏi giáo bảo cho hoạt động đó có kết quả” [7, tr.178].
- G.: “Năng lực là tập hợp nhân lực có đủ trình độ và năng lực vận hành nền kinh hoặc tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con tế trong mọi lĩnh vực.Điều này cũng có nghĩa là các người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm trường đại học nói chung và đại học sư phạm nói riêng bảo cho hoạt động đạt được kết quả cao”[1, tr.90].
- phải từng bước chuyển mình để trở thành nơi phát Nguyễn Quang Uẩn - Trần Trọng Thuỷ (2009): triển cho người học những năng lực cần thiết.
- Muốn Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá vậy, sinh viên các trường sư phạm trước khi trở thành nhân, phù hợp với những yêu cầu của hoạt động nhất người thầy có tính sáng tạo thì họ cần được phát triển định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả [8].
- Theo năng lực sáng tạo khi còn là học sinh, sinh viên.
- hai tác giả thì những đặc điểm tâm sinh lý cá nhân là Tuy nhiên, thực trạng dạy học theo hướng phát những điều kiện chủ quan để hình thành năng lực, triển năng lực sáng tạo cho sinh viên sư phạm còn năng lực chỉ hình thành trong hoạt động, không có nhiều hạn chế.
- Bài viết đi sâu phân tích năng lực sáng năng lực ngoài hoạt động.
- tạo là gì?Mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy tình Tất cả các khái niệm năng lực nêu trên được khai phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên sư phạm.
- thác dưới góc độ TLH, năng lực là thuộc tính tâm lý 2.
- Lý luận chung về phát triển năng lực sáng cá nhân, nó tạo nên sự thành công của cá nhân trong tạo của sinh viên sư phạm hoạt động nghề nghiệp, hoạt động sống của con người.
- Khái niệm năng lực sáng tạo Dưới góc độ dạy học tiếp cận năng lực 2.1.1.
- Năng lực - Weiner F.
- (2011): Năng lực là những khả Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La Tinh năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm “competentia”, có nghĩa là gặp gỡ.
- giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn Trong Tâm lí học, năng lực được định nghĩa: “Là sàng về động cơ, xã hội… và khả năng vận dụng các tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt…[9].
- Mục tiêu, nội dung, phương pháp phát triển trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, năng lực sáng tạo cho sinh viên sư phạm kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng 3.1.
- Mục tiêu việc phát triển NLST cho sinh viên sư Có nhiều tác giả coi năng lực là khả năng.
- Trong phạm là nhằm giúp sinh viên phát triển toàn diện trở thực tế cho thấy năng lực được thể hiện dưới dạng thành những con người năng động, sáng tạo, chủ tiềm ẩn, người ta gọi là khả năng, nhưng trong hoạt động trong mọi tình huống và có khả năng thích ứng động năng lực bộc lộ dưới dạng kĩ năng hành động cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, nên nếu coi năng lực là khả năng là chưa chuẩn xác.
- Phát triển NLST cho sinh viên Kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các tác giả sư phạm cũng chính là phát triển nghề nghiệp cho trong và ngoài nước, tác định nghĩa năng lực như sau: sinh viên, giúp sinh viên sau khi tốt nghiệp đáp ứng Năng lực là hành động của cá nhân được biểu hiện yêu cầu của nghề nghiệp và thực hiện tốt chức năng, ởkiến thức, kĩ năng, thái độ phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ của người giáo viên.
- hoạt động đảm bảo cho hoạt động đạt kết quả cao với Mục tiêu việc phát triển NLST cho sinh viên sư chi phí thấp nhất.
- Năng lực sáng tạo - Phát triểnhệ thống kiến thức NLST:Để phát triển Nói về NLST các tác giả đưa ra một số ý kiến: NLST cho học sinh thì bản thân sinh viên sư phạm Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Năng lực sáng tạo là ngay từ khi ngồi trong ghế nhà trường họ cần được khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề trang bị kiến thức NLST (Năng lực sáng tạo trong dạy một cách mới mẻ của con người” [6, tr.29].
- học và giáo dục).
- Cụ thể đó là kiến thức của các lĩnh Trần Việt Dũng: Năng lực sáng tạo là khả năng vực khoa học, hiểu biết bản chất của sự sáng tạo và tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp những phẩm chất năng lực cần có của người sáng tạo.
- Phát triển hệ thống kĩ năng sáng tạo: Phát triển hệ Kế thừa các quan điểm trên chúng ta có thể nhận thống kĩ năng sáng tạo cho sinh viên sư phạm tôi chú ý biết về năng lực sáng tạo (NLST) qua những dấu hiệu tới phát triển kĩ năng sáng tạo đặc thù của nghề dạy học sau: đó là các kĩ năng sáng tạo trong dạy học và giáo dục.
- Tính mới và độc đáo biểu hiện: Điều này giúp sinh viên ra trường có thể thích ứng tốt + Đề xuất cách giải quyết mới ngắn gọn hơn đối với sự thay đổi và phát triển của nghề nghiệp.
- Phát triển hệ thống thái độ sáng tạo:Đảm bảo + Phát triển nhiều ý tưởng từ một vấn đề, đề xuất choquá trình hình thành và phát triển NLST đạt kết các phương pháp giải quyết.
- Nội dung phát triển NLST cho sinh viên sư phạm + Đề xuất và thực hiện cách làm mới không theo được thiết kế phù hợp với mục tiêu đặc thù sinh viên đường mòn, không theo quy tắc đã có.
- sư phạm nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng + Tạo ra sản phẩm mới, ý tưởng mới, độc đáo.
- đó là tư duy sáng tạo, động cơ sáng tạo và ý chí.
- Nội dung phát triển NLST cho sinh viên sư phạm + Tư duy sáng tạo: Là hệ thống những thao tác, ngoài việc phát triển tư duy sáng tạo, động cơ sáng cách thức của não bộ xử lí, biến đổi các dữ liệu, thông tạo, ý chí… thì nội dung phát triển NLST cho sinh tin nhằm hình thành ý tưởng, lời giải của vấn đề sáng viên sư phạm có đặc thù riêng trong bài viết này tác tạo.
- giả đề cập tới phát triển NLST trong quá trình dạy học + Động cơ sáng tạo: Là cái thúc đẩy chủ thể thực và giáo dục.
- hiện hoạt động sáng tạo.
- Phát triển NLST trong quá trình dạy học.
- Ý chí: Nếu động cơ thúc đẩy hành vi sáng tạo, tư + NLST phát triển chương trình.
- duy đảm bảo hoạt động sáng tạo đưa ra lời giải của + NLST trong xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học.
- khăn, cản trở trong quá trình sáng tạo nhằm đi tới + NLST giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực đích.
- Sáng tạo đòi hỏi lòng kiên trì, can đảm, kiên tiễn dạy học.
- NLST trong đánh giá kết quả giáo dục.
- thành, mẫu báo cáo hoạt động theo nhóm.
- Phương pháp Nhóm trưởng lên kết hoạch, phân công công việc cho Phát triển NLST cho sinh viên được thực hiện các thành viên, thời gian hoàn thành, triển khai kết hoạch, bằng nhiều phương pháp khác nhau cụ thể: xem xét kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra.
- Phương pháp làm việc nhóm Trình bày báo cáo theo phân công.
- Thực chất của phương pháp này giáo viên tổ chức Theo dõi, bổ sung, góp ý bài trình bày của các bạn cho SV tham gia trao đổi, giải quyết về một vấn đề cùng lớp, hoàn chỉnh bài trình bày đó hoặc của mình.
- phổ biết trong quá trình dạy học đặc biệt trong phương * Phương pháp nêu vấn đề thức đào tạo theo HTTC do phương pháp này nó đáp Phương pháp nêu vấn đề là GV tạo ra tình huống ứng rất tốt mục tiêu cải cánh - phát huy cao độ tính có vấn đề về một vấn đề, còn SV thì tự lực suy nghĩ, tích cực, sáng tạo trong học tập của SV.
- Quá nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính chất dân chủ, trình suy nghĩ, thảo luận, giải đáp là điều kiện tốt để mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tính sáng kích thích tính năng động sáng tạo, sự độc lập suy tạo, biết đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành nghĩ, SV dần dần tiếp thu kinh nghiệm hoạt động sáng quan điểm cá nhân giúp SV rèn luyện kĩ năng sáng tạo hình thành phong cách học tập và làm việc mới tạo, kĩ năng nói và biết lắng nghe người khác nói, kĩ làm cơ sở cho kĩ năng HĐXH phát triển.
- Ngoài ra thảo luận theo nhóm còn thông tin, truyền đạt kiến thức (bằng cách nêu vấn đề) giúp SV có kĩ năng tổ chức, quản lý, tự quản tạo điều để SV lĩnh hội, vừa là người kích thích tự giác, tích kiện để các em tự trải nghiệm phát triển ý tưởng sáng cực suy nghĩ sáng tạo của SV trong học tập đồng thời tạo của mỗi cá nhân trong nhóm.
- tạo ra bầu không khí dân chủ giữa thầy và trò để đạt Đặc điểm của phương pháp làm việc nhóm: hiệu quả cao trong học tập.
- Mang tính tích cực, tự lực, tự giác rất cao và có Tổ chức phương pháp nêu vấn đề tính chất chủ thể.
- Về mặt xã hội: Thảo luận tạo điều kiện phát triển Các nhóm tổ chức nghiên cứu, thảo luận nhằm trả quan hệ giữa các thành viên nhóm: nghe, nói, tranh lời các câu hỏi của vấn đề thông qua đó giúp SV nắm luận, lãnh đạo.
- Về mặt giáo dục: Phát triển tính dân chủ, hợp tác Tổ chức báo cáo và đánh giá: các nhóm trình bày ở SV.
- Tổ chức cho SV làm việc nhóm * Phương pháp dự án Nhiệm vụ của GV: Lựa chọn và giao các nội dung, các Phương pháp dự án là phương pháp GV hướng dẫn vấn đề, công việc và các yêu cầu liên quan cho các nhóm SV thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có mục SV thực hiện, nguồn tài liệu tham khảo tối thiểu.
- 65 H.M.Hanh / No.09_Sep 2018|p.63-68 Phương pháp này lấy người học làm trung tâm.
- Phương pháp đóng vai thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến Đóng vai là phương pháp tổ chức cho SV thực khích SV tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản tình huống giả định.
- Đây là phương pháp nhằm giúp phẩm của chính mình.
- Phương pháp này giúp SV gắn SV suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện trường và xã hội, từ đó phát triển NLST cho SV.
- Phương pháp giao công việc Thảo luận thường xuyên giữa các thành viên trong - Là phương pháp lôi cuốn SV vào các hoạt động nhóm để giải quyết các vấn đề và kiểm tra tiến độ.
- Tác dụng của phương pháp giao việc là SV có cơ Bước 4:Giới thiệu sản phẩm trước tập thể lớp.
- Đưa ra những yêu cầu cụ thể, giúp họ có thể Những cảm nhận của cá nhân sau khi thực hiện xong định hướng đúng đắn cho toàn bộ chuỗi hoạt động của một dự án? họ nhằm thực hiện công việc được giao.
- được giáo dục nhằm phát huy được thế mạnh của họ * Phương pháp tự trải nghiệm trong hoạt động.
- nghiệm còn góp phần nâng cao hoạt động trí tuệ của + Kiểm tra, đánh giá công khai kết quả hoàn thành công SV trong việc tiếp thu và hiểu tri thức về sáng tạo, rèn việc của cá nhân, tập thể.
- Tự trải nghiệm của SV cần phải được tăng cường - Tác dụng: trong học tập trên lớp, trong thực hành thực tập + Tạo cơ hội cho người được giáo dục thâm nhập chuyên môn, trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên vào những tình huống đa dạng từ đơn giản đến phức lớp và tự rèn luyện của mỗi cá nhân SV.
- lực sư phạm và năng lực sáng tạo của SV, mặt khác nó - Trong quá trình giáo dục có thể tạo cơ hội cho có tác dụng định hướng, điều khiển và điều chỉnh các người được giáo dục rèn luyện trong các tình huống: hoạt động dạy học và giáo dục.
- Hoạt động học tập, lao động.
- Sinh - Lựa chọn các phương pháp tích cực, chủ động, hoạt hàng ngày ở nhà, ở trường, xã hội.
- Các hoạt động xây dựng những nhiệm vụ nhằm phát huy tích tích xã hội nói chung, hoạt động từ thiện.
- cực, chủ động, sáng tạo.
- phát huy năng lực tìm tòi - Để tạo điều kiện cho người được giáo dục rèn khám phá trong việc lĩnh hội tri thức.
- nhiệm vụ cho tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục.
- Quy tình phát triển năng lực sáng tạo cho - Chuẩn bị củaSV: sinh viên sư phạm + Tìm hiểu và nghiên cứu kĩ các nội dụng, nhiệm Việc xây dựng quy trình phát triển năng lực sáng vụ mà GV giao cho.
- Thường xuyên trao đổi với GV để được hướng Quy trình phát triển năng lực sáng tạo cho sinh dẫn chuẩn bị tổ chức các hoạt động.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết như: cơ sở vật Bước 1: Chuẩn bị cho việc phát triển năng lực chất, trang thiết bị phục vụ cho tổ chức hoạt động.
- phối sáng tạo hợp với các lực lượng giáo dục khác cùng tham gia tổ Đây là khâu rất quan trọng đảm bảo cho quá trình chức.
- phát triển năng lực sáng tạo đi đúng hướng và đạt Bước 2:Tổ chứcthực hiện việc phát triển năng được kết quả cao.
- lực sáng tạo Việc phát triển năng lực sáng tạo của sinh viên Việc tổ chức phát triển NLST được thực hiện bằng được thực hiện thông qua nhiều con đường thông qua nhiều con đường khác nhau: quá trình dạy học vào giáo dục.
- Thông qua dạy học: đòi hỏi GV phải sử dụng đa Để thực hiện có kết quả bước này thì cần phải chú dạng các hình thức và phương pháp dạy học tích cực: ý những vấn đề sau: dạy học dự án, dạy học tình huống, dạy học nêu vấn - Tìm hiểu đối tượng về năng lực, thái độ, ý thức đề, dạy học hợp tác, dạy học bằng tìm tòi khám phá, học tập, năng lực sáng tạo, hoàn cảnh vùng miền, lối thảo luận… để tạo môi trường phát triển NLST.
- Trên cơ sở đó GV sẽ Ngược lại nếu trong dạy học mà không áp dụng các xác định được mục tiêu, nhiệm vụ, xây dựng môi phương pháp dạy học tích cực thì sẽ không phát triển trường, có biện pháp tác động hợp lý.
- Phân tích chương trình, nội dung lựa chọn nội Thông qua các hoạt động giáo dục: Tạo điều kiện dung môn học chiếm ưu thế để tích hợp nội dung phát để SV được tham gia vào nhiều hoạt động giáo dục triển năng lực sáng tạo vào trong chương trình.
- Xây khác nhau như: hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- dựng và phát chương trình theo hướng phát triển phát hoạt động của Đoàn, Hội SV.
- hoạt động trải nghiệm triển năng lực sáng tạo.
- thực tế…là con đường có nhiều thuận lợi cho việc + Xác định cụ thể hệ thống các năng lực sư phạm phát triển NLST cho SV.
- Các hoạt động này giúp SV cơ bản phù hợp với việc phát triển năng lực sáng tạo.
- đi vào cuộc sống thực tiễn đây là môi trường tốt rèn Hệ thống năng lực đó cần được cụ thể hóa thành hệ NLST trong giao tiếp, ứng xử và trong các mối quan thống những mục tiêu cần đạt được của các hành động hệ khác nhau.
- đàm phán, thương lượng để thuyết phục và huy động + Thiết kế nhiệm vụ, kế hoạch tổ chức phát triển các nguồn lực tổ chức các hoạt động và giải quyết cho SV theo hướng tăng cường năng lực sáng tạo.
- nhiều tình huống này sinh nên đây là con đường có + Xây dựng tiêu chí để đánh giá kết quả năng lực nhiều thuận lợi trong phát triển NLST cho SV.
- sáng tạo của SV một cách hợp lý trên cơ sở xác định Trong quá trình tổ chức phát triển NLST cần chú ý các chuẩn đo các hoạt động, hành động thực hành, sao những vấn đề sau: 67 H.M.Hanh / No.09_Sep 2018|p.63-68 - Việc chuẩn bị tổ chức cho các hoạt động phải Quá trình phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên được thực hiện chu đáo phù hợp từng đối tượng, với sư phạm được thực hiện bằng nhiều con đường khác đào tạo theo HCTC: từ việc xác định mục tiêu, nội nhau và thể hiện đặc thù riêng gắn liền với quá trình dạy dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động học và quá trình giáo dục.
- Trong quá trình phát triển đó cho đến việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên, cần xác định rõ khái niệm năng lực sáng tạo, mục đích, các nguồn lực và điều kiện cơ sở vật chất.
- nội dung, phương pháp và quy trình phát triển nhằm tạo - Trong quá trình tổ chức rèn luyện GV giữ vai trò điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển năng lực sáng chủ đạo định hướng, dẫn dắt phát huy tính tích cực, tạo cho sinh viên sư phạm đạt kết quả cao.
- chủ động, sáng tạo của SV.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sau mỗi một hoạt động cần phải nhận xét, rút 1.
- Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2011),Cơ sở đổi Bước 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển mới phương pháp dạy học, Potsdam - Hà Nội.
- năng lực sáng tạo 3.Trần Việt Dũng (2013), Một số suy nghĩ về năng lực Phát triển NLST là một quá trình lâu dài.
- Vì thế, việc sáng tạo và phương hướng phát huy năng lực sáng tạo của kiểm tra, đánh giá kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng giúp con người Việt Nam hiện nay, số 49 (trang 160 – 169).
- Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại điểm mạnh, điểm yếu từ đó giúp có điều chỉnh phù hợp biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nhằm nâng cao kết quả phát triển NLST cho SV sư phạm.
- Để kiểm tra đánh giá kết quả phát triển NLST cho 5.
- Hà Mỹ Hạnh (2016), Phát triển năng lực hoạt động xã SV sư phạm cần phải xây dựng thang đo và các tiêu hội cho sinh viên sư phạm khu vực miền núi phía bắc chí cụ thể dựa vào mục tiêu đã xác định.
- Trong đó, sinh viên sư 9