« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tài chính của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10


Tóm tắt Xem thử

- Nguyễn Ái Đoàn Hà Nội - Năm 2012 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
- Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Bạch Đằng 10.
- Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính.
- Phân tích hiệu quả tài chính.
- Phân tích rủi ro tài chính.
- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng đẳng thức Dupont.
- Một số tồn tại tài chính và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty cổ phần Bạch Đằng 10.
- 56 Bảng 2.11.
- 56 Bảng 2.12.
- 60 Bảng 2.16.
- 60 Bảng 2.17.
- Doanh thu tài chính năm 2010, 2011.
- 63 Bảng 2.19.
- 63 Bảng 2.20.
- 64 Bảng 2.21.
- 64 Bảng 2.22.
- Chi phí tài chính năm 2010, 2011.
- 67 Bảng 2.25.
- 67 Bảng 2.26.
- 68 Bảng 2.27.
- 72 Bảng 2.31.
- 72 Bảng 2.32.
- 78 Bảng 2.37.
- 78 Bảng 2.38.
- 79 Bảng 2.39.
- 80 Bảng 2.40.
- 80 Bảng 2.41.
- Những thay đổi các chỉ số tài chính khi áp dụng giải pháp 1.
- Những thay đổi các chỉ số tài chính khi áp dụng giải pháp 2.
- Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính.
- Phân tích cân đối tài chính.
- Ngày càng nhiều các doanh nhân, doanh nghiệp đã khẳng định trí tuệ, bản lĩnh của ngƣời Việt Nam khi dẫn dắt doanh nghiệp của mình cạnh tranh thành công với các doanh nghiệp nƣớc ngoài trên sân nhà và vƣơn tầm hoạt động ra quốc tế.
- Để một doanh nghiệp có thể phát triển và ngày càng lớn mạnh, có khả năng cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế đòi hỏi rất nhiều năng lực về con ngƣời, công nghệ sản xuất, tài chính, marketing, trình độ quản lý… trong đó, tài chính doanh nghiệp là yếu tố đóng vai trò quan trọng hàng đầu tạo ra lợi thế cạnh tranh, đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trong môi trƣờng kinh doanh ngày càng phát triển nhƣ hiện nay.
- Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình, kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt vật chất và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ, chọn ra dự án đầu tƣ tối ƣu, lựa chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh Nhƣ vậy, việc quản lý tài chính có hiệu quả hay không tạo ra sự thành bại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Điều này đặc biệt đúng trong các điều kiện của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- Là một đơn vị kinh doanh có truyền thống, sau khi đƣợc Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 6 cổ phần hóa năm 2004, Công ty đã phát huy đƣợc các thế mạnh, có chiến lƣợc kinh doanh phù hợp, tình hình tài chính tƣơng đối vững mạnh.
- Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, việc quản lý tài chính của Công ty còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục.
- Với kiến thức đã học đƣợc từ Viện Kinh tế và Quản lý, trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10” với hi vọng có thể giúp Ban giám đốc công ty thực hiện công tác quản trị nguồn nhân lực hiệu quả hơn.
- Mục tiêu của luận văn Với sự nghiên cứu kỹ lƣỡng về tình hình tài chính của công ty cổ phần Bạch Đằng 10, tác giả hi vọng đánh giá đƣợc hiện trạng tài chính một cách chính xác cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
- Đồng thời đây cũng có thể là tài liệu cho lãnh đạo công ty tham khảo giúp cho quản lý tài chính tốt hơn, mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10, không bao gồm các công ty con, công ty liên kết.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm ba chƣơng: CHƢƠNG 1: Cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp CHƢƠNG 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 CHƢƠNG 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.
- Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1.
- Khái niệm tài chính doanh nghiệp Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tƣ và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
- Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dƣới hình thức giá trị, từ là quan hệ tài chính doanh nghiệp.
- Quan hệ doanh nghiệp với nhà nƣớc: đây là mối quan hệ khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc, khi nhà nƣớc góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữ doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính: mối quan hệ này đƣợc thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tƣ.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trƣờng khác: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trƣờng hàng hóa, lao động, bất động sản…và doanh nghiệp phải làm sao để hoạch định ngân sách đầu tƣ, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 8 xuất kinh doanh, giữa cổ đông và ngƣời quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và các phòng ban, xí nghiệp, phân xƣởng, tổ đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền thƣởng, tiền phạt, lãi cổ phần.
- Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hóa vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ doanh nghiệp.
- Những quan hệ trên một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ tài chính trong doanh nghiệp với các tổ chức.
- Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị đƣợc biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp đƣợc tạo lập.
- Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội.
- Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1.
- Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp - Khái niệm: Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ.
- Mục tiêu: Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu chí.
- An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ.
- Hiệu quả tài chính (hệ số sinh lợi và tình hình quản lý tài sản.
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont) Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp để đƣa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phƣơng án kinh doanh tốt nhất.
- Ý nghĩa: Tình hình tài chính doanh nghiệp đƣợc nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng nhƣ nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tƣ, các cơ quan quản lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khái cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Vì vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với cá nhân, tổ chức.
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.
- Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu nhƣ tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cung cấp nhiều hàng hóa dịch vụ, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trƣờng…Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đƣợc các mục tiêu này nếu đáp ứng đƣợc hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản của kinh doanh là có lãi và trả đƣợc nợ.
- Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cục sẽ cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa.
- Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa.
- Nhƣ Luận văn thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 10 vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị và chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
- Đối với các tổ chức tín dụng: Mối quan tâm của họ hƣớng chủ yếu đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
- Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lƣợng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, các chủ ngân hàng cũng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu, bởi nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
- Ngƣời cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
- Đối với các nhà cung cấp vật tƣ, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: họ phải biết khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới của doanh nghiệp để quyết định xem có cho phép doanh nghiệp mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không.
- Đối với các nhà đầu tƣ: Mối quan tâm của họ hƣớng vào các yếu tố nhƣ sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trƣởng của doanh nghiệp.
- Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà đầu tƣ, chủ ngân hàng cón có nhiều nhóm khác cũng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, ngƣời lao động…Những nhóm ngƣời này có nhƣu cầu thông tin về cơ bản giống nhƣ các chủ ngân hàng, các nhà đầu tƣ, các chủ doanh nghiệp…bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tƣơng lai của họ.
- Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất.
- Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp.
- Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nƣớc: Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách nhà nƣớc với các doanh nghiệp thông qua hình thức.
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
- Nhà nƣớc cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia với tƣ cách ngƣời góp vốn (các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính và các tổ chức tài chính.
- Trên thị trƣờng tiền tệ: việc doanh nghiệp quan hệ với ngân hàng thông qua việc vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.
- Trên thị trƣờng tài chính: doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các đợt chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng nhƣ việc trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
- Quan hệ tài chính giữ doanh nghiệp với các thị trƣờng khác huy động các yếu tố đầu vào (thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, lao động…) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm với thị trƣờng đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thƣơng mại.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác huy động các yếu tố đầu vào (thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trƣờng đầu ra (với các đại lý, cơ quan xuất nhập khẩu, thƣơng mại…).

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt