« Home « Kết quả tìm kiếm

Nhu cầu vốn và giải pháp huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam - CTCP đến năm 2015


Tóm tắt Xem thử

- Phạm Thị Hải NHU CẦU VỐN VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM-CTCP ĐẾN NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- PHẠM CẢNH HUY Hà Nội – Năm 2012 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên cứu, sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn.
- Tác giả PHẠM THỊ HẢI Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo Sau đại học, Viện Kinh tế và quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà nội.
- Xin cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn Tổng Công ty Thép Việt Nam.
- Hiệp Hội Thép Việt Nam.
- Các Phòng, Ban công ty trực thuộc trong toàn hệ thống VNSTEEL đã cung cấp những thông tin hữu ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
- Xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 9 năm 2012 Tác giả PHẠM THỊ HẢI Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP .
- Tổng quan về vốn của doanh nghiệp .
- Vai trò của vốn trong doanh nghiệp .
- Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp .
- Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Các phương thức huy động vốn của Doanh nghiệp .
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp .
- Nhóm yếu tố khách quan KẾT LUẬN CHƯƠNG CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM-CTCP .
- Tổng quan về Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP .
- Quá trình hình thành và phát triển Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý 2.1.2.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của VNSTEEL .
- Thực trạng nhu cầu vốn và huy động vốn của VNSTEEL .
- Đặc điểm nguồn vốn của VNSTEEL .
- Thực trạng tình hình sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của VNSTEEL...51 2.2.3.
- Thực trạng huy động vốn của VNSTEEL .
- Đánh giá tình hình huy động vốn cho đầu tư phát triển của VNSTEEL trong những năm qua .
- Đánh giá hoạt động huy động vốn .
- Hạn chế và nguyên nhân KẾT LUẬN CHƯƠNG CHƯƠNG 3: NHU CẦU VỐN VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM ĐẾN NĂM .
- Định hướng phát triển của Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm .
- Quy hoạch các dự án đầu tư trọng điểm .
- Nhu cầu vốn và huy động vốn đầu tư cho VNSTEEL đến năm .
- Nhu cầu vốn đầu tư cho VNSTEEL đến năm 2015.
- Chiến lược huy động vốn đầu tư cho VNSTEEL đến năm .
- Một số giải pháp huy động vốn cho sự phát triển của VNSTEEL đến năm .
- Tăng cường huy động vốn nợ KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VNSTEEL - Tổng Công ty Thép Việt Nam SXKD - Sản xuất kinh doanh AFTA - Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area) WTO - Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) DN - Doanh nghiệp ROE - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu ROA - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản VĐL - Vốn điều lệ ODA - Official development assistance FED - Cục dự trữ liên bang Mỹ CPH - Cổ phần hoá TNHH - Trách nhiệm hữu hạn TISCO - Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên BF - Công nghệ lò cao EAF - Công nghệ lò điện hồ quang loại nhỏ HRC - Thép cuộn cán nóng XDCB - Xây dựng cơ bản HĐQT - Hội đồng quản trị Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh toàn hệ thống Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh-Công ty Mẹ Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận toàn hệ thống Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận công ty mẹ Bảng 2.5: Các công ty VNSTEEL tham gia góp vốn tính đến thời điểm Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2008-2010 toàn hệ thống Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Công ty mẹ giai đoạn Bảng 2.8: Các chỉ tiêu so sánh các doanh nghiệp trong ngành thép Bảng 2.9: Kết quả phân tích tài chính của dự án Lào Cai Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu công ty mẹ Bảng 2.11: Bố trí cơ cấu nguồn vốn công ty mẹ Bảng 2.12: Bố trí nguồn vốn chủ sở hữu năm Bảng 2.13: Tỷ lệ vốn chiếm dụng trong tổng vốn công ty mẹ Bảng 2.14 : Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng trong tổng vốn công ty mẹ Bảng 3.1: Nhu cầu vốn từ các Dự án trọng điểm đến năm Bảng 3.2: Nhu cầu tăng vốn đầu tư huy động từng năm đến Bảng 3.3: Kế hoạch lập các phương án phát hành cổ phiếu Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý điều hành Vnsteel Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cán thép Hình 2.3: Các thành tích tiêu biểu của VNSTEEL Hình 3.1: Chiến lược tổng thể của VNSTEEL Biểu đồ 2.1: Sản lượng sản xuất từ Biểu đồ 2.2: Sản lượng tiêu thụ từ Biểu đồ 2.3: Phương án cổ phần hoá đã được phê duyệt bởi QĐ số 552/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày Biểu đồ 3.1: Nhu cầu sử dụng thép từ 2004-2007 và đến năm Biểu đồ 3.2: Sản lượng tiêu thụ thép năm Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- các doanh nghiệp (DN) buộc phải định hướng phát triển, cạnh tranh trong điều kiện, hoàn cảnh mới.
- Muốn làm được điều đó, mỗi Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp và Vốn là yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp.
- Chính vì vậy, việc huy động vốn ở các doanh nghiệp là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu, vốn được xem là một điều kiện cần và đủ để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển các dự án trọng điểm của doanh nghiệp.
- Đầu tư đúng hướng và hiệu quả chỉ ra cho doanh nghiệp thấy sự phát triển bền vững và ổn định trong tương lai.
- Cũng giống như các doanh nghiệp Việt Nam, trong bối cảnh thị trường và môi trường kinh doanh biến động nhanh chóng, Tổng công ty Thép Việt Nam-CTCP cần phải xây dựng một chiến lược phát triển riêng cho mình sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần.
- Ý nghĩa quyết định sự thay đổi cho Tổng Công ty Thép đó chính là mục tiêu phát triển tổng thể của Ngành Thép Việt Nam, là đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của nền kinh tế, tăng cường xuất khẩu.
- Để đáp ứng mục tiêu phát triển sản phẩm như vậy, Tổng công ty Thép Việt Nam-CTCP đã đầu tư nhiều dự án trên cơ sở phân bổ nguồn nguyên liệu quặng sắt, vị trí địa lý và điều kiện cơ sở hạ tầng cũng như phân bố nhu cầu tiêu thụ thép để thực hiện đầu tư các dự án trọng điểm.
- Nhưng hiện nay, các doanh nghiệp Ngành Thép nói chung và Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP nói riêng đang gặp phải một vấn đề khó khăn chung đó là thiếu vốn: mua máy móc thiết bị.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý 2 Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của vốn đối với tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và của Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP nói riêng trong giai đoạn thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2015, đề tài luận văn cao học “Nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam-CTCP giai đoạn được hình thành với mong muốn Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP trở thành một công ty Thép liên hợp dẫn đầu Việt Nam về cung cấp sản phẩm chất lượng cao với khả năng cạnh tranh bền vững và ổn định.
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về vốn và công tác huy động vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sử dụng và huy động vốn của Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP - Đề xuất các giải pháp tác huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP giai đoạn 2011-2015.
- Nhóm chuyên gia trong nội bộ Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP + Nhóm chuyên gia ngoài doanh nghiệp, gồm.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý 3 4.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP.
- Phạm vi: Nghiên cứu thực trạng nhu cầu vốn và công tác huy động vốn tại Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP từ năm 2009 đến năm 2011 và đưa ra các giải pháp.
- Các giải pháp huy động vốn ở đây không phải là được áp dụng hết toàn bộ ngay tại thời điểm nghiên cứu, mà tùy thuộc vào nhiều yếu tố để áp dụng.
- Với những người hoạch định và làm công tác huy động vốn ở VNSTEEL, những nội dung nghiên cứu này sẽ được sử dụng như một hoạch định lâu dài để đem ra xem xét các phương án mỗi khi cần huy động vốn.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và huy động vốn của doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng nhu cầu vốn và huy động vốn đầu tư của Tổng Công ty Thép Việt Nam - Chương 3: Nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP giai đoạn 2011-2015.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý 4 PHẦN NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.
- Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1.1.1.
- Khái niệm về vốn Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Theo Samuelson, vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Trong cuốn "Kinh tế học" của D.Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa: vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp.
- vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
- Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư v́ nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, việc huy động vốn, quyết định đầu tư là theo định hướng và theo kế hoạch của nhà nước.
- Các doanh nghiệp không Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý 5 được quyền tự chủ huy động vốn và ra các quyết định đầu tư.
- Vốn của các doanh nghiệp chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp hoặc vay ngân hàng với lãi suất rất thấp.
- Với chế độ cấp phát vốn và giao nộp sản phẩm, các doanh nghiệp luôn ỷ lại cho trung ương về các nguồn tài trợ, luôn đòi hỏi rót vốn, tăng đầu tư như một điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch, pháp lệnh.
- Các doanh nghiệp tìm cách xin thêm vốn càng nhiều càng tốt, còn hiệu quả sử dụng không được chú ý đến.
- Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp rất lớn trong khi nguồn vốn của Nhà nư-ớc có giới hạn.
- Cơ chế bao cấp đã làm cho vốn không được lưu thông và sử dụng có hiệu quả vì không có nơi giao dịch mua bán trên thị trường đồng thời làm mất đi vai trò và tác dụng khách quan, đặc biệt là một đặc trưng của vốn "tính hàng hoá" Chuyển sang nền kinh tế thị trường với chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tư.
- Vốn trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện tiên quyết của mọi quá tình đầu tư sản xuất, kinh doanh.
- Tóm lại, có thể đưa ra một khái niệm khái quát về vốn của doanh nghiệp như sau: "Vốn của doanh nghiệp là các quĩ tiền, vốn mà các doanh nghiệp dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
- Vốn thực chất là một số tiền mà các doanh nghiệp ứng ra trước một chu kỳ sản xuất kinh doanh và nó phải được thu hồi đầy đủ(bảo toàn về giá trị) sau mỗi chu kỳ sản xuất, kinh doanh." Trước hết vốn được biểu hiện dưới hình thái giá trị của những tài sản, tức là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản nhất định bao gồm: tài sản Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý 6 hữu hình như tư liệu sản xuất, nhà máy, đất đai, nguyên vật liệu.
- Vì một lượng tiền được in không phát hành trên cơ sở giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư thì đó chỉ là vốn giả tạo chứ không phải là vốn đầu tư thực chất.
- Vốn của doanh nghiệp có thể là uy tín của người đứng đầu doanh nghiệp, trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên, các công trình, bằng phát minh khoa học_kỹ thuật của doanh nghiệp, các nhãn hàng có tính chất về thương mại.
- Cần phải lưu ý rằng, vốn của doanh nghiệp không có nghĩa là trùng với tiền của doanh nghiệp.
- Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi: Thứ nhất, là tiền được hình thành nên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tích luỹ lại.
- Thứ hai, là quỹ tiền được các doanh nghiệp dùng để tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
- Vốn phải vận động Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng không phải là tiền được vận động với mục đích sinh lời.
- Trong quá trình vận động vốn có điểm xuất phát và kết thúc T, sau một chu kỳ vận động nó được “lớn lên”.
- Đây là phương thức vận động vốn của các doanh nghiệp sản xuất.
- T -H -T’, là phương thức vận động vốn của các doanh nghiệp thương mại.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý 7 T - T’, là phương thức vận động vốn của các tổ chức tài chính trung gian.
- Khả năng sinh lời của vốn vừa là mục đích kinh doanh vừa là phương tiện để vốn vận động tiếp ở chu kỳ sau.
- Trong đầu tư sản xuất kinh doanh, thường đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định mới có thể tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh một cách bình thường và mang lại hiệu quả đồng thời tăng sức cạnh tranh.
- Vì thế nhà đầu tư ngoài việc khai thác tiềm năng vốn của đơn vị, còn tìm cách huy động vốn thông qua hình thức: "hùn" vốn, liên doanh, phát hành cổ phiếu.
- Đặc biệt trong việc đầu tư liên doanh, đánh giá doanh nghiệp để bán hoặc thanh lý.
- Từ những phân tích trên đây về phạm trù vốn trong nền kinh tế ta có thể rút ra được định nghĩa chung: "vốn là giá trị của các tài sản xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai”.
- Vai trò của vốn trong doanh nghiệp Hoạt động của công ty đòi hỏi phải có vốn, đầu tiên là nó giúp cho hoạt động kinh doanh được thực hiện (xảy ra hoạt động), sau đó là duy trì hoạt động và xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và chắc chắn.
- Khi vốn phát triển, nó sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được sản xuất về cả chiều rộng và chiều sâu, qua đó lại tác động ngược lại làm tăng lượng vốn sẵn có của doanh nghiệp.
- Trong kinh doanh vốn là Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý 8 công cụ cần thiết hàng đầu để doanh nghiệp thực hiện ý định kinh doanh của mình.
- Rất nhiều người đã không thể tham gia kinh doanh vì không đủ vốn.
- Do đó doanh nghiệp phải tổ chức huy động, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất, muốn vậy phải xem xét, cân nhắc phương thức huy động vốn, cơ cấu vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn vay thấp nhất và làm gia tăng lợi ích của vốn chủ sở hữu.
- Nền kinh tế thị trường với chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tư.
- Vốn trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh.
- Vốn kinh doanh là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh không thể bị tiêu mất đi, mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
- Đầu tư vốn của doanh nghiệp Là quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận.
- Trong quá trình đầu tư vốn của doanh nghiệp, có thể chia hai loại.
- Đầu tư vào trong nội bộ của các doanh nghiệp: đầu tư vào các yếu tố trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Ví dụ như đầu tư để mua sắm tài sản cố định, nguyên- nhiên vật liệu, trả lương cho công nhân viên.
- Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp.
- Chủ yếu các doanh nghiệp dùng vốn của mình để góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác hay đầu tư trên thị trường chứng khoán.
- Dù đầu tư bên trong hay ngoài doanh nghiệp thì đều nhằm mục tiêu hướng tới lợi nhuận, tối đa hoá giá trị vốn của chủ sở hữu.
- Các doanh nghiệp căn cứ vào một số yếu tố cơ bản sau để đầu tư vốn:

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt