Professional Documents
Culture Documents
- Giáo viên mạnh dạn, tích cực trong việc tổ chức các hoạt động dạy học,
vận dụng các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học phù hợp…
- Tạo được sự thân thiện, hợp tác, các giao tiếp ứng xử trong giờ học giữa
giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, động viên, tạo cơ hôị cho
mọi đối tượng học sinh cùng tham gia
Ngoài việc GDKNS cho HS TH thông qua các kĩ thuật dạy học, tổ chức
các hoạt động GDNGLL, phối hợp với gia đình, tích hợp trong từng môn
học.Nhà trường cần phải rà soát lại thực trạng của trường mình, về hạn
chế và hướng giải quyết để có thể tổ chức tốt việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh, sau đó căn cứ vào chương trình khung của PGD, xây dựng
chương trình cụ thể cho đơn vị.
Tùy theo hoàn cảnh thực tế của từng địa phương, từng trường để
triển khai GDKNS cho thật hiệu quả.
- Các trường cũng cần phải xây dựng được quy tắc ứng xử văn hóa. Thầy
cô giáo, cán bộ, phụ huynh phải gương mẫu. Bên cạnh đó, cần tạo được
môi trường thân thiện, gia đình thân thiện, cộng đồng thân thiện.
Ngoài ra, việc đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” cũng là giải pháp góp phần trang bị thêm nhiều
kiến thức kỹ năng sống cho học sinh.
II. Nội dung và địa chỉ giáo dục kỹ năng sống qua một số môn học
như Tiếng Việt, Đạo đức, TN & XH
1. Môn Tiếng Việt:
2
a/ Khả năng GD KNS qua môn Tiếng Việt:
Môn TV là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng GD
KNS khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp GD KNS cho HS ở
những mức độ nhất định.
Số lượng phân môn nhiều.
Thời gian dành cho môn học chiếm tỉ lệ cao.
Các bài học trong các phân môn đều có khả năng giáo dục KNS cho học
sinh.
b/ Mục tiêu và nội dung sống qua môn Tiếng Việt:
- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp
lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự
nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối
quan hệ; biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của môn
học.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy
nghĩ sáng tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân.
c/ Các yêu cầu cần thiết phải đưa GD KNS vào môn Tiếng Việt:
- Xuất phát từ Thực tế cuộc sống: sự phát triển của KHKT, sự hội nhập,
giao lưu, những yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại
- Xuất phát từ mục tiêu GDTH: GD con người toàn diện
- Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
- Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng việt: cung cấp KT và KN sử dụng
Tiếng việt thông qua thực hành.
d/ Các loại KNS:
* KN cơ bản: gồm kỹ năng đơn lẻ và kỷ năng tổng hợp.
* KN đặc thù:
+ KN nghề nghiệp.
+KN chuyên biệt
e/ NỘI DUNG GD KNS TRONG MÔN T.VIỆT
- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV : KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra
quyết định,...) là những KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của
môn học này là công cụ của tư duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... giữa các
thành viên trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã
(phát thông tin) qua : nghe, nói và đọc, viết.
3
- Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN
đơn lẻ đến những KN tổng hợp.
2. Môn Đạo đức:
+ Đạo đức GD cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các
chuẩn mực biến nhận thứcthành hành vi chuẩn mựcthể hiện thông qua kĩ
năng sống.
MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
+ Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại
bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
+ Phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
+ Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ
gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.
+ Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt
trong cuộc sống hằng ngày.
+ Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi
làm việc đồng đội.
+ KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
+ Biết sống tích cực, chủ động
+ Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Trong các chương trình giáo dục kĩ năng sống cho HSTH , người ta
nhắc đến những nhóm kỹ năng sống sau đây:
a)Nhóm kĩ năng nhận thức:
- Nhận thức bản thân.
- Xây dựng kế hoạch.
- Kĩ năng học và tự học
- Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.
- Giải quyết vấn đề
b) Nhóm kĩ năng xã hội:
- Kĩ năng giao tiếp .
- Kĩ năng thuyết trình và nói được đám đông.
- Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi.
- Kĩ năng làm việc nhóm (làm việc đồng đội)
c) Nhóm kĩ năng quản lý bản thân:
- Kĩ năng làm chủ.
- Quản lý thời gian
- Giải trí lành mạnh
d)Nhóm kĩ năng xã hội:
4
- Kĩ năng quan sát.
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh).
đ)Nhóm kĩ năng giao tiếp
- Xác định đối tượng giao tiếp
- Xác định nội dung và hình thức giao tiếp
e)Nhóm kĩ năng phòng chống bạo lực:
- Phòng chống xâm hại thân thể.
- Phòng chống bạo lực học đường.
- Phòng chống bạo lực gia đình.
- Tránh tác động xấu từ bạn bè.
Thông qua môn Đạo đức, kiến thức được hình thành trên cơ sở từ việc
quan sát tranh, từ một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực
nào đó, sau đó rút ra bài học. Từ bài học đó các em liên hệ thực tế xung
quanh, bản thân, gia đình và xã hội và môi trường tự nhiên. Chỉ khác hơn
là GV viên cố gắng trong phạm vi có thể khi soạn và giảng từng phần của
bài học phải tạo một điểm nhấn cụ thể, rõ ràng, nhằm khắc sâu những kĩ
năng sống đã có sẵn trong từng bài học và những kĩ năng sống chúng ta
lồng ghép trong quá trình soạn –giảng.
c. Môn Khoa học:
3. Môn khoa học:
a) Lớp 4:
+ Có 21 địa chỉ.
+ Trong đó có 5 địa chỉ đã soạn sẵn theo mẫu:
* Bài 13: Phòng bệnh béo phì.
* Bài 14: Phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa
* Bài 39-40: Không khí bị ô nhiễm. Bảo vệ bầu không khí
trong sạch.
* Bài 65: Quan hệ thức ăn trong tự nhiên.
* Bài 66: Chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
b) Lớp 5:
+ Có 26 địa chỉ.
+ Trong đó có 5 địa chỉ đã soạn sẵn theo mẫu:
* Bài 9-10: Thực hành nói “không” với các chất gây nghiện
* Bài 18: Phòng tránh bị xâm hại.
* Bài 42-43: Sử dụng năng lượng chất đốt (2 tiết)
* Bài 48: An toàn và tránh lãng phí khi sử dụng điện
* Bài 66: Tác động của con người đến môi trường đất
4. Cách soạn và trình bày:
5
b) Tiến trình dạy học:
* Có 4 bước chính:
+ Khám phá: HS đã biết gì, chưa biết gì về vấn đề đưa ra?
Ví dụ: Các em hãy cho biết vì sao nước bị ô nhiễm? HS trả lời: … Dựa
vào sự hiểu biết của HS, GV dẫn vào bài mới: Để biết vì sao nươc bị ô
nhiễm, thầy cùng các em đi tìm hiểu qua bài: nguyên nhân làm nước bị ô
nhiễm….
+ Kết nối: Kết nối nội dung mới của bài. Giải quyết tất cả những
kiến thức mới.
+ Thực hành: Đưa ra những tình huống, những nội dung, những trò
chơi để vận dụng kiến thức đó.
+ Vận dụng: Tùy ở từng hoàn cảnh từng em, chúng ta có bài vận
dụng (các em nắm được thông tin nào về bài học).
* Tóm lại:Qua 1 tiến trình, đảm bảo giáo dục được KNS.
* Thống nhất quan điểm khi soạn bài:
Quan điểm của Bộ giáo dục: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng cho rằng
+ Đây là 1 tài liệu cho giáo viên tham khảo.
+ Giáo viên là người hoạt đông thực tiễn, biết được giá trị
quyển sách này là gì? Có thể dùng từ này, không dùng từ này.
+ Có ma trận: Nhiều địa chỉ tăng cường các kĩ năng sống,
không cứng quá, có thể tìm 1 địa chỉ khác. Đây là những bài minh họa,
không phải nhất thiết tuân theo.
+ Càng ngày, việc chỉ đạo dạy học linh hoạt, phát huy tính
độc lập, sáng tạo của các thầy cô. Các thầy cô thích làm gì thì làm, dạy
phương pháp gia không biết miễn là khi đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ
năng đạt là được (Tránh lệch chuẩn KTKN).
III. Các phương pháp và kỹ thuật tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng
sống vào môn học:
1. Sự khác biệt giữa dạy các môn học (VD: Đạo đức) với GDKNS:
Chương trình giáo dục môn Đạo đức ở cấp tiểu học có một số nội dung
trùng hợp với nội dung của giáo dục kỹ năng sống. Tuy nhiên, mục đích
và phương pháp dạy các môn này không giống nhau hoàn toàn.
Ví dụ: Trong chương trình môn Đạo đức lớp 1, tuần 19 có bài: “Lễ
phép, vâng lời thầy cô giáo”. Trong dạy kỹ năng sống, không có khái
niệm “vâng lời”, chỉ có khái niệm “lắng nghe”, “đồng cảm”, “chia sẻ”.
Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện cách tư duy tích cực,
hình thành thói quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm,
chứ không đặt mục đích “rèn nếp” hay “nghe lời”. Công dân toàn cầu là
người biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình, biết phân tích đúng sai, quyết
6
định có làm điều này hay điều khác và chịu trách nhiệm về điều đó, chứ
không tạo ra lớp công dân “chỉ biết nghe lời”.
Đây là sự khác biệt cơ bản của việc giáo dục kỹ năng sống với các
môn học khác (như môn Đạo đức).
2. PPDH – Kỹ thuật dạy học:
Cũng như các môn học khác, GDKNS cũng sử dụng các
PPDH tích cực như:
. PPDH theo nhóm
. PP giải quyết vấn đề
. PP đóng vai
. PP trò chơi
Kỹ thuật dạy học:
. Kỹ thuật chia nhóm
. Kỹ thuật đặt câu hỏi
. Kỹ thuật khăn trải bàn
. Kỹ thuật trình bày 1 phút
. Kỹ thuật bản đồ tư duy
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP
1. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh
2. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận
dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo
đức; Khoa học; An toàn giao thông .... để những giờ học sao cho các em
được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.
Trong chương trình môn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo dục
kĩ năng sống cho các em, đó là các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Viết
thư, Điền vào giấy tờ in sẵn, Giới thiệu địa phương, Kể chuyện được
chứng kiến hoặc tham gia,... được lồng cụ thể qua các tình huống giao
tiếp. Bản thân chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên
hoàn toàn không gò bó áp đặt. Để hình thành những kiến thức và rèn
luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần
phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh như
Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở
thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Cần sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực , học sinh sẽ được tạo cơ hội
7
để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa
tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn
minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp,
chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn…
Ở môn Khoa học: Chương “Con người và sức khỏe”các bài: “Con
người cần gì để sống? Vai trò của các chất dinh dưỡng có trong thức ăn;
Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng; Phòng bệnh béo phì; Phòng
tránh tai nạn đuối nước;...” giáo dục các em hiểu rằng ăn uống đủ chất và
hợp lí giúp cho chúng ta khoẻ mạnh, biết phòng tránh một số bệnh lây
qua đường tiêu hóa, biết những việc nên làm và không nên làm để phòng
tránh tai nạn đuối nước, có ý thức tự giác làm vệ sinh cá nhân hằng ngày,
tự giác thực hiện nếp sống vệ sinh, khắc phục những hành vi có hại cho
sức khoẻ. Biết tham gia các hoạt động và nghỉ ngơi một cách hợp lí để có
sức khoẻ tốt.
V. Những kĩ năng sống cần rèn cho học sinh tiểu học:
1. Có thể phân loại kỹ năng sống rèn cho học sinh tiểu học theo nội
dung hoạt động:
+ Kỹ năng học tập: kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá năng lực của bản thân,
xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, kỹ năng phân tích, kỹ
năng tổng hợp, kỹ năng xây dựng kế hoạch, kỹ năng hệ thống hoá, kỹ
năng trình bày một vấn đề.
+ Kĩ năng lao động, lao động tự phục vụ: kỹ năng thao tác những hoạt
động tự phục vụ như: tự lấy nước uống, tự xúc cơm ăn, tự mặc quần áo,
tự đi giầy, tất (lớp 1, 2); tắm gội (lớp 3, 4, 5),..., kỹ năng sử dụng có hiệu
quả một số dụng cụ chăm sóc cây xanh, chăm sóc vật nuôi trong gia đình,
lao động vệ sinh trường lớp,...
+ Kĩ năng vệ sinh, giữ gìn sức khoẻ: trẻ tự thực hiện được một số hoạt
động như: chải đầu, đánh răng rửa mặt, tắm giặt,..., chơi trò chơi lành
mạnh, ăn uống sạch sẽ hợp vệ sinh, thực hiện giờ giấc vui chơi, học tập
lao động vừa sức hợp lý tránh được sự căng thẳng,....
+ Kĩ năng về hành vi, ứng xử: kỹ năng giao tiếp ( nói lời cảm ơn, xin lỗi
phù hợp tình huống, biết cách chào thầy cô giáo, cách xưng hô nói năng
đúng mực với những người lớn tuổi,... ), kỹ năng từ chối, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng vận
động, kỹ năng kiềm chế sự tức giận, kỹ năng biểu lộ cảm xúc,...
2. Trong lĩnh vực tâm lý có thể phân loại kỹ năng sống cần rèn cho
học sinh tiểu học như sau:
8
+ Nhóm kỹ năng nhận thức: Kỹ năng nhận thức bản thân, tự xác định
được điểm mạnh, điểm yêú của bản thân, kỹ năng đặt ra mục tiêu, kỹ
năng xây dựng kế hoạch, thời gian biểu, kỹ năng khắc phục khó khăn để
đạt mục tiêu, kỹ năng phân tích tổng hợp, tư duy sáng tạo.
+ Nhóm kỹ năng xã hội: Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, kỹ năng giao
tiép không lời, kỹ năng thuyết trình trước tập thể, kỹ năng từ chối, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng biểu lộ, diến đạt cảm
xúc, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng vận động và gây ảnh hưởng.
+ Nhóm kỹ năng quản lý bản thân: Kỹ năng làm chủ cảm xúc, vượt qua
lo lắng, sợ hãi, khắc phục sự tức giận, kỹ năng thực hiện tốt thời gian
biểu, kỹ năng bảo vệ sức khoẻ.
3. Tổ chức hoạt động ngoại khoá chuyên đề “Rèn kỹ năng sống cho
HS”, tạo cho HS một sân chơi để HS được thực hành kỹ năng sống, được
giao lưu, được tư vấn về kỹ năng sống để hiệu quả rèn kỹ năng sống cho
học sinh được nâng lên gắn liền với thực tế cuộc sống. (VD: Hoạt động
ngoại khoá rèn kỹ năng sống cho học sinh).
9
4. Giáo viên không chỉ nhằm hình thành những khái niệm khoa học,
cách làm việc trí óc mà còn hướng dẫn tới sự tạo dựng phát triển các
nhân cách của học sinh. Đặc biệt trẻ tiểu học thường hay bắt chước người
lớn và rất tin tưởng ở các thầy giáo, cô giáo. Vì vậy, mỗi giáo viên cũng
phải luôn thường xuyên tự rèn kỹ năng sống, luôn thể hiện là tấm gương
trong sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo.
5. Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh (VD: sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm, phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, phương pháp
đóng vai,...; biết lựa chọn phối kết hợp linh hoạt các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học.); qua các hoạt động học tập học sinh được rèn
các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ
năng đánh giá, kỹ năng hợp tác trong hóm, kỹ năng xử lý tình huống,...
6. Rèn kỹ năng cho học sinh kết hợp với rèn học sinh thực hiện các nề
nếp hàng ngày: VD: Yêu cầu đi học đúng giờ: buộc học sinh phải có thói
quen dậy sớm, có tác phong nhanh nhẹn ( rèn kỹ năng khắc phục khó
khăn để đạt mục tiêu); Yêu cầu xếp hàng ra vào lớp thẳng hàng, ngay
ngắn, không xô đẩy nhau trong hàng (rèn cho học sinh kỹ năng kiềm chế
bản thân, kỹ năng vận động, gây ảnh hưởng); Yêu cầu học sinh đến lớp
phải có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập ( rèn cho học sinh kỹ năng tự
kiểm tra, xây dựng kế hoạch).
7. Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân
trường, lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn
trường, ; học sinh được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác,
tưới cây, tỉa lá,...; thông qua đó HS biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao
động.
8. Xây dựng các nhóm bạn cùng tiến: nhóm bạn giúp nhau học tập,
nhóm bạn ATGT, nhóm phòng chống ma tuý, ... trong qua trình hoạt động
của các nhóm, học sinh được rèn kỹ năng hợp tác, chia sẻ, biết đối xử,
ứng xử với bạn hài hoà phù hợp,...
9. Tổ tư vấn của nhà trường cần có kiến thức hiểu biết về tâm sinh lý
trẻ, nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của rèn kỹ năng sống cho học
sinh, có kế hoạch cụ thể, biết cách và thường xuyên quan sát, gần gũi,
thân thiện với trẻ, phát hiện khó khăn, giúp đỡ tư vấn giúp học sinh biết
cách tự giải quyết đúng được những vấn đề khúc mắc trong cuộc sống đa
dạng.
10. Quan tâm chú ý đến việc tuyên truyền phổ biến pháp luật trong
nhà trường. Khi học sinh biết những điều luật cho phép làm hay những
điều luật cấm (Một số nội dung trong Luật giáo dục, Luật giao thông,
10
Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em,..v.v...), học sinh sẽ hiểu rõ nhiệm vụ
quyền hạn của mình để học tập, rèn luyện tốt hơn, biết ra những quyết
định đúng đắn, biết tự kiềm chế mình không mắc sai lầm, biết xử lý tình
huống đúng hướng, biết tự bảo vệ mình,...
11. Nhà trường phối kết hợp các tổ chức, đoàn thể để thực hiện rèn kỹ
năng sống cho học sinh: Phối kết hợp với gia đình học sinh, Hội cha mẹ
học sinh: liên lạc trao đổi thông tin về sự tiến bộ của học sinh, có thể
được tư vấn thêm về cách rèn luyện, giáo dục trẻ, tạo sự thống nhất giữa
gia đình - nhà trường trong cách giáo dục trẻ. Công đoàn tham gia trong
tổ tư vấn của nhà trường giúp trẻ biết tháo gỡ vướng mắc, xử lý một số
tình huống mà trẻ khó tự mình giải quyết đúng đắn.
Đoàn thanh niên thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể vui chơi
lành mạnh, bổ ích để trẻ được thực hành rèn kỹ năng sống. Các GV
thường xuyên lồng ghép rèn kỹ năng sống cho HS trong các giờ học. Các
đoàn thể của xã, thôn cũng phải tìm hiểu và tham gia tư vấn cho các gia
đình về kiến thức pháp luật, kiến thức khoa học, kinh nghiệm thực tế
“nuôi con khoẻ, dạy con ngoan”, tạo cho trẻ một môi trường lành mạnh,
an toàn; cách dạy cho trẻ một số kiến thức để trẻ biết tự bảo vệ mình (Ví
dụ: cách từ chối, tránh xa các tệ nạn xã hội,...)
13
20. Nghe lời cô giáo, giờ ra chơi các bạn chơi trò chơi tập thể, Huy
đang mệt không muốn chơi nhưng các bạn cứ kéo Huy vào cùng chơi,
thế là Huy cãi nhau với bạn. Nếu em cũng là người trong nhóm chơi em
sẽ làm thế nào? Nếu em là Huy, khi bị mệt không muốn chơi cùng các
bạn em sẽ làm thế nào?
(Tuỳ theo từng địa phương có thể thiết kế lựa chọn câu hỏi, tình huống có
nội dung phù hợp. Trong quá trình HS xử lý tình huống, tổ tư vấn có thể
giúp HS tìm thêm những cách giải quyết phù hợp thực tế)
B. Đóng vai xử lý tình huống: Nhóm HS đóng vai (có chuẩn bị trước)
xử lý tình huống có liên quan đến rèn kỹ năng sống.
VD: Trong giờ ra chơi Minh và Khánh chơi trò chơi đuổi bắt, Minh
đang chạy không may va phải Tuấn, có xảy ra đánh nhau, cãi nhau,...(HS
tự diễn tiếp và giải quyết tình huống)
...
C. Phần thi tài năng:(Phần thi này yêu cầu có sự kết hợp hài hoà của các
thành viên trong nhóm, vì thế HS cần biết cách phân công nhau cùng
làm, biết lắng nghe, biết lựa nhau cùng hợp tác trong công viêc chung )
VD: 3 nhóm thi, mỗi nhóm vẽ chung một bức tranh.
VD: 3-4 nhóm thi, mỗi nhóm xếp một mâm cỗ hoa quả.
VD: Đôi dép kỷ lục, mỗi nhóm đi trên một đôi dép có nhiều quai, thi
đi nhanh về đích.
...
- Tổ tư vấn là giám khảo chấm phần thi này.
D. Kết thúc: Trao quà, nhắc nhở HS về việc học tập và rèn luyện
14
Giáo Dục Giới Tính Cho Học Sinh Tiểu Học
Sức khỏe của trẻ em là vấn đề mà xã hội rất quan tâm. Nếu
không được cung cấp kiến thức đầy đủ sẽ dễ dẫn đến nhiều nguy
cơ ảnh hưởng đến đạo đức lối sống, việc học hành, có khả năng
ảnh hưởng đến cả tương lai sự nghiệp của các em, đến chất
lượng dân số của toàn xã hội. Vì vậy, trẻ cần được giáo dục giới
tính để hiểu về bản thân càng sớm càng tốt, để mở rộng thêm các
kiến thức cùng các giá trị sống, giá trị văn hóa cho chính mình.
Giáo Dục Giới Tính Cho Học Sinh Tiểu Học cung cấp
những kiến thức cơ bản về tâm sinh lí của trẻ em; những biến đổi
khác biệt của trẻ trong độ tuổi mới lớn, đưa ra những tình huống
ứng xử tiêu biểu giúp trẻ biết tự bảo vệ mình cũng như nắm được
quan niệm đúng đắn về giới tính, từ đó phát triển đạo đức tốt.
Cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản nhất về chăm sóc,
vệ sinh, bảo vệ cơ thể, dấu hiệu bình thường - bất thường trong
quá trình phát triển và cung cấp kỹ năng phòng chống, xử lý trước
nguy cơ bị xâm hại tình dục.
TS Vũ Thu Hương cho rằng đây là cách thức dễ dàng nhất
để trẻ tiếp nhận và rèn luyện ý thức tự bảo vệ. Phụ huynh cũng
nên áp dụng phương pháp này, giúp trẻ tập luyện mỗi ngày để khi
gặp kẻ xấu, con sẽ phản ứng nhanh nhạy.
Nữ tiến sĩ tâm lý cho biết thêm bố mẹ nên dạy con phòng
tránh xâm hại tình dục từ năm 3 tuổi với các nội dung đơn giản
như không nhận quà của người lạ, báo bố mẹ khi đi chơi, không
để ai động vào vùng đồ lót...
Trên thực tế, người Việt Nam có thói quen xấu khi coi trẻ em
như đồ chơi. Họ thường khoe, trêu ghẹo, cấu véo cơ thể của trẻ
và coi đó là hành động bình thường.
Tuy nhiên, đây chính là xâm hại. Hành động này thường
xuyên khiến trẻ không thể phân biệt tốt - xấu, nhầm lẫn là biểu
hiện của tình yêu thương. Để bảo vệ con tốt hơn, phụ huynh cần
thay đổi thói quen này.
Ngoài ra, bố mẹ phải nhận ra tình trạng bất ổn của con khi có
chuyện không hay. Dấu hiệu nhận biết thông thường là con bỏ ăn,
15
phản ứng dữ dội với bố hay la hét khi bị người thân vô tình chạm
vào vùng nhạy cảm, tắm nhiều lần trong ngày.
Theo TS Thu Hương, khi con bị xâm hại, bố mẹ nên dỗ dành
và kiên quyết báo vụ việc với công an. Như vậy, trẻ sẽ cảm thấy
được bảo vệ và lấy lại tinh thần tốt hơn.
6. Dạy trẻ cách chạy thật nhanh hoặc nhờ sự giúp đỡ của
người khác
Để đề phòng trường hợp không may trẻ bị tấn công, bạn nên đưa ra các
giả thiết và hướng dẫn trẻ cách chạy trốn. Bạn có thể dạy trẻ tìm cơ hội
lúc kẻ xấu sơ hở để chạy thật nhanh hoặc la hét thật lớn cầu cứu người
xung quanh. Nên chú ý rằng do sự chênh lệch về sức khỏe nên mọi sự
phản kháng của trẻ gần như không đem lại kết quả, thậm chí còn khiến kẻ
xấu sử dụng những biện pháp bạo lực hơn. Vì vậy chỉ có thể dùng sự
thông minh và những kỹ năng mới có thể giúp trẻ thoát thân an toàn.
Ngoài ra, bạn cũng nên dạy cho trẻ ghi nhớ số điện thoại của cha mẹ, số
điện thoại khẩn cấp để trẻ có thể sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.
7. Báo ngay cho cha mẹ khi trẻ bị đe dọa hoặc không thích
bất kỳ người nào
Cần dạy cho trẻ rằng các bé không cần sợ hãi hay lo lắng khi có bất kỳ kẻ
nào đe dọa hoặc làm tổn thương đến trẻ. Trong trường hợp có kẻ xấu đe
dọa trẻ phải giữ bí mật thì trẻ nên thông báo cho cha mẹ và người thân
biết. Ngoài ra, khi các bé không thích tiếp xúc với bất kỳ người nào, bé
cũng nên chia sẻ cho cha mẹ biết và tránh xa những người mà bé không
thích hay có những hành vi đụng chạm.
19