You are on page 1of 19

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU

HỌC QUA CÁC MÔN HỌC


I. Một số vấn đề chung về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống qua
các môn học ở tiểu học
1. Khái niệm về kỹ năng sống:
Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá
nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng
trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực
tại... Kĩ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết
để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày
trong cuộc sống.
Rèn kỹ năng sống cho học sinh giúp cho học sinh thích ứng được
với môi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong
cuộc sống như vấn đề sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,...để các em có
thể tự tin, chủ động không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể
tự bảo vệ mình, tự đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản
thân mình rèn luyện, học tập phấn đấu vươn lên.
Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của não trẻ cho thấy rằng khả
năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các
cảm giác của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải
quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan
trọng đối với kết quả học tập của trẻ tại trường.
2. Mục tiêu:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù
hợp.
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại
bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình
huống của cuộc sống hàng ngày.
+ KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
- Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong toàn cấp học; trang bị cho
học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những
1
hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt
động hàng ngày; giúp các em có khả năng làm chủ bản thân, khả năng
ứng xử, ứng phó phù hợp, tích cực trước tình huống cuộc sống.
- Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho HS phát triển học
tiếp các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh
những vốn kiến thức kỹ năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải
chú ý đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm
người”, để học sinh có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường
mới, yêu cầu mới.
- Giúp GV soạn và dạy được KNS cho học sinh TH.
3. Yêu cầu:
- Việc bố trí sắp xếp bàn ghế trong phòng học, vị trí trưng bày sản phẩm
của học sinh…
- Chuẩn bị thiết bị đồ dùng dạy học, các loại phiếu học tâp sử dụng cho
các hoạt động trong giờ học.

- Giáo viên mạnh dạn, tích cực trong việc tổ chức các hoạt động dạy học,
vận dụng các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học phù hợp…
- Tạo được sự thân thiện, hợp tác, các giao tiếp ứng xử trong giờ học giữa
giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, động viên, tạo cơ hôị cho
mọi đối tượng học sinh cùng tham gia
Ngoài việc GDKNS cho HS TH thông qua các kĩ thuật dạy học, tổ chức
các hoạt động GDNGLL, phối hợp với gia đình, tích hợp trong từng môn
học.Nhà trường cần phải rà soát lại thực trạng của trường mình, về hạn
chế và hướng giải quyết để có thể tổ chức tốt việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh, sau đó căn cứ vào chương trình khung của PGD, xây dựng
chương trình cụ thể cho đơn vị.
Tùy theo hoàn cảnh thực tế của từng địa phương, từng trường để
triển khai GDKNS cho thật hiệu quả.
- Các trường cũng cần phải xây dựng được quy tắc ứng xử văn hóa. Thầy
cô giáo, cán bộ, phụ huynh phải gương mẫu. Bên cạnh đó, cần tạo được
môi trường thân thiện, gia đình thân thiện, cộng đồng thân thiện.
Ngoài ra, việc đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” cũng là giải pháp góp phần trang bị thêm nhiều
kiến thức kỹ năng sống cho học sinh.
II. Nội dung và địa chỉ giáo dục kỹ năng sống qua một số môn học
như Tiếng Việt, Đạo đức, TN & XH
1. Môn Tiếng Việt:

2
a/ Khả năng GD KNS qua môn Tiếng Việt:
Môn TV là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng GD
KNS khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp GD KNS cho HS ở
những mức độ nhất định.
Số lượng phân môn nhiều.
Thời gian dành cho môn học chiếm tỉ lệ cao.
Các bài học trong các phân môn đều có khả năng giáo dục KNS cho học
sinh.
b/ Mục tiêu và nội dung sống qua môn Tiếng Việt:
- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp
lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự
nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối
quan hệ; biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của môn
học.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy
nghĩ sáng tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân.
c/ Các yêu cầu cần thiết phải đưa GD KNS vào môn Tiếng Việt:
- Xuất phát từ Thực tế cuộc sống: sự phát triển của KHKT, sự hội nhập,
giao lưu, những yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại
- Xuất phát từ mục tiêu GDTH: GD con người toàn diện
- Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
- Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng việt: cung cấp KT và KN sử dụng
Tiếng việt thông qua thực hành.
d/ Các loại KNS:
* KN cơ bản: gồm kỹ năng đơn lẻ và kỷ năng tổng hợp.
* KN đặc thù:
+ KN nghề nghiệp.
+KN chuyên biệt
e/ NỘI DUNG GD KNS TRONG MÔN T.VIỆT

- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV : KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra
quyết định,...) là những KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của
môn học này là công cụ của tư duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... giữa các
thành viên trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã
(phát thông tin) qua : nghe, nói và đọc, viết.

3
- Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN
đơn lẻ đến những KN tổng hợp.
2. Môn Đạo đức:
+ Đạo đức GD cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các
chuẩn mực biến nhận thứcthành hành vi chuẩn mựcthể hiện thông qua kĩ
năng sống.
MỤC TIÊU GD KNS CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
+ Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại
bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
+ Phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
+ Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ
gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.
+ Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt
trong cuộc sống hằng ngày.
+ Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi
làm việc đồng đội.
+ KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
+ Biết sống tích cực, chủ động
+ Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Trong các chương trình giáo dục kĩ năng sống cho HSTH , người ta
nhắc đến những nhóm kỹ năng sống sau đây:
a)Nhóm kĩ năng nhận thức:
- Nhận thức bản thân.
- Xây dựng kế hoạch.
- Kĩ năng học và tự học
- Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.
- Giải quyết vấn đề
b) Nhóm kĩ năng xã hội:
- Kĩ năng giao tiếp .
- Kĩ năng thuyết trình và nói được đám đông.
- Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi.
- Kĩ năng làm việc nhóm (làm việc đồng đội)
c) Nhóm kĩ năng quản lý bản thân:
- Kĩ năng làm chủ.
- Quản lý thời gian
- Giải trí lành mạnh
d)Nhóm kĩ năng xã hội:
4
- Kĩ năng quan sát.
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh).
đ)Nhóm kĩ năng giao tiếp
- Xác định đối tượng giao tiếp
- Xác định nội dung và hình thức giao tiếp
e)Nhóm kĩ năng phòng chống bạo lực:
- Phòng chống xâm hại thân thể.
- Phòng chống bạo lực học đường.
- Phòng chống bạo lực gia đình.
- Tránh tác động xấu từ bạn bè.
Thông qua môn Đạo đức, kiến thức được hình thành trên cơ sở từ việc
quan sát tranh, từ một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực
nào đó, sau đó rút ra bài học. Từ bài học đó các em liên hệ thực tế xung
quanh, bản thân, gia đình và xã hội và môi trường tự nhiên. Chỉ khác hơn
là GV viên cố gắng trong phạm vi có thể khi soạn và giảng từng phần của
bài học phải tạo một điểm nhấn cụ thể, rõ ràng, nhằm khắc sâu những kĩ
năng sống đã có sẵn trong từng bài học và những kĩ năng sống chúng ta
lồng ghép trong quá trình soạn –giảng.
c. Môn Khoa học:
3. Môn khoa học:
a) Lớp 4:
+ Có 21 địa chỉ.
+ Trong đó có 5 địa chỉ đã soạn sẵn theo mẫu:
* Bài 13: Phòng bệnh béo phì.
* Bài 14: Phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa
* Bài 39-40: Không khí bị ô nhiễm. Bảo vệ bầu không khí
trong sạch.
* Bài 65: Quan hệ thức ăn trong tự nhiên.
* Bài 66: Chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
b) Lớp 5:
+ Có 26 địa chỉ.
+ Trong đó có 5 địa chỉ đã soạn sẵn theo mẫu:
* Bài 9-10: Thực hành nói “không” với các chất gây nghiện
* Bài 18: Phòng tránh bị xâm hại.
* Bài 42-43: Sử dụng năng lượng chất đốt (2 tiết)
* Bài 48: An toàn và tránh lãng phí khi sử dụng điện
* Bài 66: Tác động của con người đến môi trường đất
4. Cách soạn và trình bày:
5
b) Tiến trình dạy học:
* Có 4 bước chính:
+ Khám phá: HS đã biết gì, chưa biết gì về vấn đề đưa ra?
Ví dụ: Các em hãy cho biết vì sao nước bị ô nhiễm? HS trả lời: … Dựa
vào sự hiểu biết của HS, GV dẫn vào bài mới: Để biết vì sao nươc bị ô
nhiễm, thầy cùng các em đi tìm hiểu qua bài: nguyên nhân làm nước bị ô
nhiễm….
+ Kết nối: Kết nối nội dung mới của bài. Giải quyết tất cả những
kiến thức mới.
+ Thực hành: Đưa ra những tình huống, những nội dung, những trò
chơi để vận dụng kiến thức đó.
+ Vận dụng: Tùy ở từng hoàn cảnh từng em, chúng ta có bài vận
dụng (các em nắm được thông tin nào về bài học).
* Tóm lại:Qua 1 tiến trình, đảm bảo giáo dục được KNS.
* Thống nhất quan điểm khi soạn bài:
Quan điểm của Bộ giáo dục: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng cho rằng
+ Đây là 1 tài liệu cho giáo viên tham khảo.
+ Giáo viên là người hoạt đông thực tiễn, biết được giá trị
quyển sách này là gì? Có thể dùng từ này, không dùng từ này.
+ Có ma trận: Nhiều địa chỉ tăng cường các kĩ năng sống,
không cứng quá, có thể tìm 1 địa chỉ khác. Đây là những bài minh họa,
không phải nhất thiết tuân theo.
+ Càng ngày, việc chỉ đạo dạy học linh hoạt, phát huy tính
độc lập, sáng tạo của các thầy cô. Các thầy cô thích làm gì thì làm, dạy
phương pháp gia không biết miễn là khi đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ
năng đạt là được (Tránh lệch chuẩn KTKN).
III. Các phương pháp và kỹ thuật tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng
sống vào môn học:
1. Sự khác biệt giữa dạy các môn học (VD: Đạo đức) với GDKNS:
Chương trình giáo dục môn Đạo đức ở cấp tiểu học có một số nội dung
trùng hợp với nội dung của giáo dục kỹ năng sống. Tuy nhiên, mục đích
và phương pháp dạy các môn này không giống nhau hoàn toàn.
Ví dụ: Trong chương trình môn Đạo đức lớp 1, tuần 19 có bài: “Lễ
phép, vâng lời thầy cô giáo”. Trong dạy kỹ năng sống, không có khái
niệm “vâng lời”, chỉ có khái niệm “lắng nghe”, “đồng cảm”, “chia sẻ”.
Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện cách tư duy tích cực,
hình thành thói quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm,
chứ không đặt mục đích “rèn nếp” hay “nghe lời”. Công dân toàn cầu là
người biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình, biết phân tích đúng sai, quyết
6
định có làm điều này hay điều khác và chịu trách nhiệm về điều đó, chứ
không tạo ra lớp công dân “chỉ biết nghe lời”.
Đây là sự khác biệt cơ bản của việc giáo dục kỹ năng sống với các
môn học khác (như môn Đạo đức).
2. PPDH – Kỹ thuật dạy học:
Cũng như các môn học khác, GDKNS cũng sử dụng các
PPDH tích cực như:
. PPDH theo nhóm
. PP giải quyết vấn đề
. PP đóng vai
. PP trò chơi
Kỹ thuật dạy học:
. Kỹ thuật chia nhóm
. Kỹ thuật đặt câu hỏi
. Kỹ thuật khăn trải bàn
. Kỹ thuật trình bày 1 phút
. Kỹ thuật bản đồ tư duy

IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP
1. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh
2. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận
dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo
đức; Khoa học; An toàn giao thông .... để những giờ học sao cho các em
được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.
Trong chương trình môn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo dục
kĩ năng sống cho các em, đó là các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Viết
thư, Điền vào giấy tờ in sẵn, Giới thiệu địa phương, Kể chuyện được
chứng kiến hoặc tham gia,... được lồng cụ thể qua các tình huống giao
tiếp. Bản thân chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên
hoàn toàn không gò bó áp đặt. Để hình thành những kiến thức và rèn
luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần
phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh như
Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở
thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Cần sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực , học sinh sẽ được tạo cơ hội
7
để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa
tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn
minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp,
chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn…
Ở môn Khoa học: Chương “Con người và sức khỏe”các bài: “Con
người cần gì để sống? Vai trò của các chất dinh dưỡng có trong thức ăn;
Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng; Phòng bệnh béo phì; Phòng
tránh tai nạn đuối nước;...” giáo dục các em hiểu rằng ăn uống đủ chất và
hợp lí giúp cho chúng ta khoẻ mạnh, biết phòng tránh một số bệnh lây
qua đường tiêu hóa, biết những việc nên làm và không nên làm để phòng
tránh tai nạn đuối nước, có ý thức tự giác làm vệ sinh cá nhân hằng ngày,
tự giác thực hiện nếp sống vệ sinh, khắc phục những hành vi có hại cho
sức khoẻ. Biết tham gia các hoạt động và nghỉ ngơi một cách hợp lí để có
sức khoẻ tốt.

V. Những kĩ năng sống cần rèn cho học sinh tiểu học:
1. Có thể phân loại kỹ năng sống rèn cho học sinh tiểu học theo nội
dung hoạt động:
+ Kỹ năng học tập: kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá năng lực của bản thân,
xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, kỹ năng phân tích, kỹ
năng tổng hợp, kỹ năng xây dựng kế hoạch, kỹ năng hệ thống hoá, kỹ
năng trình bày một vấn đề.
+ Kĩ năng lao động, lao động tự phục vụ: kỹ năng thao tác những hoạt
động tự phục vụ như: tự lấy nước uống, tự xúc cơm ăn, tự mặc quần áo,
tự đi giầy, tất (lớp 1, 2); tắm gội (lớp 3, 4, 5),..., kỹ năng sử dụng có hiệu
quả một số dụng cụ chăm sóc cây xanh, chăm sóc vật nuôi trong gia đình,
lao động vệ sinh trường lớp,...
+ Kĩ năng vệ sinh, giữ gìn sức khoẻ: trẻ tự thực hiện được một số hoạt
động như: chải đầu, đánh răng rửa mặt, tắm giặt,..., chơi trò chơi lành
mạnh, ăn uống sạch sẽ hợp vệ sinh, thực hiện giờ giấc vui chơi, học tập
lao động vừa sức hợp lý tránh được sự căng thẳng,....
+ Kĩ năng về hành vi, ứng xử: kỹ năng giao tiếp ( nói lời cảm ơn, xin lỗi
phù hợp tình huống, biết cách chào thầy cô giáo, cách xưng hô nói năng
đúng mực với những người lớn tuổi,... ), kỹ năng từ chối, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng vận
động, kỹ năng kiềm chế sự tức giận, kỹ năng biểu lộ cảm xúc,...
2. Trong lĩnh vực tâm lý có thể phân loại kỹ năng sống cần rèn cho
học sinh tiểu học như sau:

8
+ Nhóm kỹ năng nhận thức: Kỹ năng nhận thức bản thân, tự xác định
được điểm mạnh, điểm yêú của bản thân, kỹ năng đặt ra mục tiêu, kỹ
năng xây dựng kế hoạch, thời gian biểu, kỹ năng khắc phục khó khăn để
đạt mục tiêu, kỹ năng phân tích tổng hợp, tư duy sáng tạo.
+ Nhóm kỹ năng xã hội: Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, kỹ năng giao
tiép không lời, kỹ năng thuyết trình trước tập thể, kỹ năng từ chối, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng biểu lộ, diến đạt cảm
xúc, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng vận động và gây ảnh hưởng.
+ Nhóm kỹ năng quản lý bản thân: Kỹ năng làm chủ cảm xúc, vượt qua
lo lắng, sợ hãi, khắc phục sự tức giận, kỹ năng thực hiện tốt thời gian
biểu, kỹ năng bảo vệ sức khoẻ.

VI. Một số hình thức và biện pháp rèn kỹ năng sống


cho học sinh:
1. Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành
mạnh, chơi các trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể
thao, qua các hoạt động rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây
dựng tinh thần đoàn kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng
quyết định, biết kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống với bạn
bè.
2. Rèn kỹ năng sống cho học sinh lồng ghép trong nội dung các tiết
học phù hợp.VD: Môn đạo đức: giáo viên giáo dục, rèn cho học sinh kỹ
năng giao tiếp ứng xử: kính trọng, lễ phép với người lớn tuổi, đoàn kết
hoà nhã với bạn bè, tôn trọng không tự ý mở xem đồ đạc của người khác,
giữ gìn vệ sinh môi trường, nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp, quan tâm
giúp đỡ những người xung quanh, kỹ năng nhận lời, kỹ năng từ chối, kỹ
năng quyết định, kỹ năng kiềm chế xúc cảm, kỹ năng vận động, kỹ năng
xử lý một số tình huống cụ thể,...; trong các tiết tự nhiên và xã hội, khoa
học, học sinh được rèn kỹ năng sử dụng có hiệu quả đồ dùng dụng cụ
chăm sóc cây trồng, vật nuôi, kỹ năng giữ gìn vệ sinh các nhân, giữ gìn
vệ sinh môi trường,...v...v...; tuỳ từng bài, tuỳ từng nội dung giáo viên có
thể lồng ghép rèn kỹ năng sống cho học sinh cho hợp lý.

3. Tổ chức hoạt động ngoại khoá chuyên đề “Rèn kỹ năng sống cho
HS”, tạo cho HS một sân chơi để HS được thực hành kỹ năng sống, được
giao lưu, được tư vấn về kỹ năng sống để hiệu quả rèn kỹ năng sống cho
học sinh được nâng lên gắn liền với thực tế cuộc sống. (VD: Hoạt động
ngoại khoá rèn kỹ năng sống cho học sinh).

9
4. Giáo viên không chỉ nhằm hình thành những khái niệm khoa học,
cách làm việc trí óc mà còn hướng dẫn tới sự tạo dựng phát triển các
nhân cách của học sinh. Đặc biệt trẻ tiểu học thường hay bắt chước người
lớn và rất tin tưởng ở các thầy giáo, cô giáo. Vì vậy, mỗi giáo viên cũng
phải luôn thường xuyên tự rèn kỹ năng sống, luôn thể hiện là tấm gương
trong sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo.
5. Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh (VD: sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm, phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, phương pháp
đóng vai,...; biết lựa chọn phối kết hợp linh hoạt các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học.); qua các hoạt động học tập học sinh được rèn
các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ
năng đánh giá, kỹ năng hợp tác trong hóm, kỹ năng xử lý tình huống,...
6. Rèn kỹ năng cho học sinh kết hợp với rèn học sinh thực hiện các nề
nếp hàng ngày: VD: Yêu cầu đi học đúng giờ: buộc học sinh phải có thói
quen dậy sớm, có tác phong nhanh nhẹn ( rèn kỹ năng khắc phục khó
khăn để đạt mục tiêu); Yêu cầu xếp hàng ra vào lớp thẳng hàng, ngay
ngắn, không xô đẩy nhau trong hàng (rèn cho học sinh kỹ năng kiềm chế
bản thân, kỹ năng vận động, gây ảnh hưởng); Yêu cầu học sinh đến lớp
phải có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập ( rèn cho học sinh kỹ năng tự
kiểm tra, xây dựng kế hoạch).
7. Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân
trường, lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn
trường, ; học sinh được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác,
tưới cây, tỉa lá,...; thông qua đó HS biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao
động.
8. Xây dựng các nhóm bạn cùng tiến: nhóm bạn giúp nhau học tập,
nhóm bạn ATGT, nhóm phòng chống ma tuý, ... trong qua trình hoạt động
của các nhóm, học sinh được rèn kỹ năng hợp tác, chia sẻ, biết đối xử,
ứng xử với bạn hài hoà phù hợp,...
9. Tổ tư vấn của nhà trường cần có kiến thức hiểu biết về tâm sinh lý
trẻ, nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của rèn kỹ năng sống cho học
sinh, có kế hoạch cụ thể, biết cách và thường xuyên quan sát, gần gũi,
thân thiện với trẻ, phát hiện khó khăn, giúp đỡ tư vấn giúp học sinh biết
cách tự giải quyết đúng được những vấn đề khúc mắc trong cuộc sống đa
dạng.
10. Quan tâm chú ý đến việc tuyên truyền phổ biến pháp luật trong
nhà trường. Khi học sinh biết những điều luật cho phép làm hay những
điều luật cấm (Một số nội dung trong Luật giáo dục, Luật giao thông,
10
Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em,..v.v...), học sinh sẽ hiểu rõ nhiệm vụ
quyền hạn của mình để học tập, rèn luyện tốt hơn, biết ra những quyết
định đúng đắn, biết tự kiềm chế mình không mắc sai lầm, biết xử lý tình
huống đúng hướng, biết tự bảo vệ mình,...
11. Nhà trường phối kết hợp các tổ chức, đoàn thể để thực hiện rèn kỹ
năng sống cho học sinh: Phối kết hợp với gia đình học sinh, Hội cha mẹ
học sinh: liên lạc trao đổi thông tin về sự tiến bộ của học sinh, có thể
được tư vấn thêm về cách rèn luyện, giáo dục trẻ, tạo sự thống nhất giữa
gia đình - nhà trường trong cách giáo dục trẻ. Công đoàn tham gia trong
tổ tư vấn của nhà trường giúp trẻ biết tháo gỡ vướng mắc, xử lý một số
tình huống mà trẻ khó tự mình giải quyết đúng đắn.
Đoàn thanh niên thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể vui chơi
lành mạnh, bổ ích để trẻ được thực hành rèn kỹ năng sống. Các GV
thường xuyên lồng ghép rèn kỹ năng sống cho HS trong các giờ học. Các
đoàn thể của xã, thôn cũng phải tìm hiểu và tham gia tư vấn cho các gia
đình về kiến thức pháp luật, kiến thức khoa học, kinh nghiệm thực tế
“nuôi con khoẻ, dạy con ngoan”, tạo cho trẻ một môi trường lành mạnh,
an toàn; cách dạy cho trẻ một số kiến thức để trẻ biết tự bảo vệ mình (Ví
dụ: cách từ chối, tránh xa các tệ nạn xã hội,...)

HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ


“Rèn kỹ năng sống cho học sinh”
- Thời gian: 1 buổi
- Địa điểm: Sân trường
Chuẩn bị:
- Tăng âm, loa đài
- Phông chữ: (có thể làm chương trình nhân dịp Hội vui rằm tháng 8,
nhân dịp kỷ niệm ngày lễ 22/12 hoặc 26/3,..., hoặc rút ngắn chương trình,
lồng ghép trong giờ chào cờ,...)
- Bàn ghế cho Tổ tư vấn, ghế cho GV, HS
- Chuẩn bị cho HS một số tình huống đóng vai.
- Cây hoa để hái hoa dân chủ (Hoặc các hộp nhiều màu: tình huống ở
nhà, tình huống ở gia đình, tình huống trên đường đi, tình huống với bạn
bè,...)
- Chuẩn bị đồ dùng cho trò chơi ở phần thi năng khiếu và phần
thưởng. (Nếu thi vẽ tranh thì chuẩn bị giấy vẽ, màu, vị trí cho nhóm
vẽ,....Nếu thi xếp mâm hoa quả thi cần chuẩn bị mâm, một số hoa quả, vị
trí đặt mâm cho nhóm thi thể hiện,...).
Nội dung:
11
- Người dẫn chương trình giới thiệu về chương trình, giới thiệu tổ tư vấn
I.Chương trình:
A.Hái hoa dân chủ:
- HS xung phong lên hái hoa dân chủ:
+ Tự giới thiệu về mình (họ và tên, lớp, sở thích,...)
+ Hái hoa, thực hiện theo nội dung yêu cầu xử lý tình huống. Tuỳ
lượng thời gian có thể đưa ra số lượng câu hỏi.
Hệ thống câu hỏi hoặc yêu cầu:
1. Trong giờ ra chơi, em đang ngồi đọc sách ở ghế đá, bạn Nam đi qua
giật lấy quyển sách của em, rồi chuyền quyển sách cho bạn khác. Khi đó
em sẽ làm gì?
2. Trong khi xếp hàng tập thể dục, Hùng cứ giật đuôi áo của Hải. Hải
liền quay lại kéo áo Hùng rồi quay lên xếp hàng. Nếu em là Hải, em có
làm như Hải không?
3. Ở nhà, cả ngày em giúp mẹ dỡ lạc, buổi tối em đang ngồi học bài để
chuẩn bị cho ngày hôm sau đi học, mẹ bảo em ra ngồi vặt lạc cùng mẹ
cho nhanh. Khi đó em sẽ làm gì?
4. Cô giáo dặn về nhà sưu tầm côn trùng để làm đồ dùng học tập, em
ra ngoài ruộng bắt châu chấu, bắt dế; vậy mà em bị bố mắng bắt đi về
nhà. Khi đó em sẽ làm thế nào?
5. Một lần, không may do tính kết quả nhầm, Hà bị điểm 4 trong vở.
Mẹ kiểm tra thấy điểm kém liền giận dữ xé tan quyển vở và mắng Hà
một trận. Nếu em là Hà khi đó em làm thế nào?
6. Giờ ra chơi, Hưng cứ phá trò chơi nhảy dây chun của nhóm bạn gái,
thế là các bạn gái đuổi theo, mỗi người đánh cho Hưng một cái. trong
thực tế em có thấy tình huống này xảy ra không. Em có nhận xét gì
không?
7. Khi ở lớp Nga mách cô giáo là bạn Nam lấy đồ của bạn khác, thế
là Nam bị cô giáo khiển trách, phê bình. Trên đường đi học về Nga bị
Nam chặn lại đánh. Nếu em là Nga em sẽ làm như thế nào, nếu em là
người chứng kiến việc đó em sẽ làm như thế nào?
8. Ở trường Ngọc bị Hoài giật đuôi tóc đau quá, Ngọc phô với anh là
Nguyên đang học lớp 5 bảo anh Nguyên lúc về đánh cho Hoài một trận.
Em có nhận xét gì về Ngọc, Hoài, anh Nguyên ? Nếu em là Hoài, khi biết
Ngọc phô với anh Nguyên thì em làm thế nào?
9. Trong giờ ra chơi, em đang đứng trên sân, liền bị bạn Dũng đấm
cho một quả vào vai. Em chọn cách xử lý như thế nào:
a. Quay lại đấm trả lại bạn một quả
b. Quay lại du cho bạn một cái.
12
c. Chửi bạn mấy câu cho bõ tức.
d. Không chọn các cách trên (nếu chọn phương án này thì tự nêu cách
xử lý của mình).
10. Trên đường đi học về, qua quán điện tử, Hoà rủ Quân vào xem,
Quân chần chừ chưa vào, Hoà bảo chỉ vào xem thôi như mình xem ti vi ở
nhà chứ mình có chơi đâu có nhiều trò hay lắm. Nếu em là Quân em sẽ
làm gì?
11. Trong dịp tết, Liên được các bác mừng tuổi hơn hai trăm ngàn.
Liên đưa cho mẹ cất đi một nửa, còn một nửa Liên giữ lại không cho mẹ
biết. Em thử đoán xem Liên giữ tiền lại để làm gì. Em có làm như Liên
không?
12. Trên đường đi học về, ở đoạn đường vắng, Hoa thấy một bác đội
mũ cối, đi xe máy chặn Hoa lại để hỏi đường. Nếu là Hoa em sẽ làm gì?
13. Trên đường đi học về, Hùng và Cường gặp một nhóm 3-4 thanh
niên đang gây gổ cãi nhau, thế là Hùng và Cường đứng lại xem một lúc,
Hùng còn can các anh đừng cãi nhau nữa. Hùng và Cường làm thế có
đúng không? Vì sao?
14. Trên đường đi học về, Nguyệt gặt một chị lạ mặt bế con nhỏ nhờ
cầm hộ chiếc túi chị bảo một lúc nữa nhìn thấy cô mặc áo xanh, quần
trắng là em gái chị sẽ đến lấy chiếc túi và sẽ cho Nguyệt tiền, chị phải đi
ngay vì có việc bận. Nếu em là Nguyệt, em có giúp chị đó không? Vì
sao?
15. Ở cạnh nhà Hà có một quán làm tóc, chị Uyên làm thuê ở đó.
Thỉnh thoảng chị cho Hà kẹo, lúc rỗi rãi thường rủ Hà sang chơi. Một
hôm nhà Hà không có ai ở nhà, chị Uyên rủ Hà đi xuống thành phố chơi
với chị. Nếu em là Hà em có đi chơi cùng chị Uyên không ? Vì sao?
16. Anh Sinh rủ An đi chơi bi-a, anh nói anh sẽ trả tiền cho An chơi
cùng. Nếu em là An em có đi chơi cùng anh Sinh không? Vì sao?
17. Mọi người nói anh Hoạt hay đi chơi cùng với đám thanh niên hư,
nhưng Hùng thấy anh Hoạt lại rất tốt với Hùng vì anh hay cho Hùng quà,
bánh kẹo. Nếu em là Hùng em có nhận quà, bánh kẹo của anh Hoạt
không? Vì sao?
18. Trong lớp Huyền và Anh đều học giỏi, nhưng cứ hôm nào bạn này
được điểm cao hơn bạn kia thì hai bạn lại lườm nguýt nhau. Có cách nào
để cho hai bạn luôn hoà thuận vui vẻ cùng nhau không nhỉ?
19. Bé năm nay học lớp 2, từ nhà Bé đến trường phải đi qua đoạn
đường quốc lộ nhiều xe qua lại. Mỗi lần qua đường Bé phải làm thế nào
nhỉ?

13
20. Nghe lời cô giáo, giờ ra chơi các bạn chơi trò chơi tập thể, Huy
đang mệt không muốn chơi nhưng các bạn cứ kéo Huy vào cùng chơi,
thế là Huy cãi nhau với bạn. Nếu em cũng là người trong nhóm chơi em
sẽ làm thế nào? Nếu em là Huy, khi bị mệt không muốn chơi cùng các
bạn em sẽ làm thế nào?

(Tuỳ theo từng địa phương có thể thiết kế lựa chọn câu hỏi, tình huống có
nội dung phù hợp. Trong quá trình HS xử lý tình huống, tổ tư vấn có thể
giúp HS tìm thêm những cách giải quyết phù hợp thực tế)
B. Đóng vai xử lý tình huống: Nhóm HS đóng vai (có chuẩn bị trước)
xử lý tình huống có liên quan đến rèn kỹ năng sống.
VD: Trong giờ ra chơi Minh và Khánh chơi trò chơi đuổi bắt, Minh
đang chạy không may va phải Tuấn, có xảy ra đánh nhau, cãi nhau,...(HS
tự diễn tiếp và giải quyết tình huống)
...
C. Phần thi tài năng:(Phần thi này yêu cầu có sự kết hợp hài hoà của các
thành viên trong nhóm, vì thế HS cần biết cách phân công nhau cùng
làm, biết lắng nghe, biết lựa nhau cùng hợp tác trong công viêc chung )
VD: 3 nhóm thi, mỗi nhóm vẽ chung một bức tranh.
VD: 3-4 nhóm thi, mỗi nhóm xếp một mâm cỗ hoa quả.
VD: Đôi dép kỷ lục, mỗi nhóm đi trên một đôi dép có nhiều quai, thi
đi nhanh về đích.
...
- Tổ tư vấn là giám khảo chấm phần thi này.
D. Kết thúc: Trao quà, nhắc nhở HS về việc học tập và rèn luyện

14
Giáo Dục Giới Tính Cho Học Sinh Tiểu Học
Sức khỏe của trẻ em là vấn đề mà xã hội rất quan tâm. Nếu
không được cung cấp kiến thức đầy đủ sẽ dễ dẫn đến nhiều nguy
cơ ảnh hưởng đến đạo đức lối sống, việc học hành, có khả năng
ảnh hưởng đến cả tương lai sự nghiệp của các em, đến chất
lượng dân số của toàn xã hội. Vì vậy, trẻ cần được giáo dục giới
tính để hiểu về bản thân càng sớm càng tốt, để mở rộng thêm các
kiến thức cùng các giá trị sống, giá trị văn hóa cho chính mình.

Giáo Dục Giới Tính Cho Học Sinh Tiểu Học cung cấp
những kiến thức cơ bản về tâm sinh lí của trẻ em; những biến đổi
khác biệt của trẻ trong độ tuổi mới lớn, đưa ra những tình huống
ứng xử tiêu biểu giúp trẻ biết tự bảo vệ mình cũng như nắm được
quan niệm đúng đắn về giới tính, từ đó phát triển đạo đức tốt.
Cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản nhất về chăm sóc,
vệ sinh, bảo vệ cơ thể, dấu hiệu bình thường - bất thường trong
quá trình phát triển và cung cấp kỹ năng phòng chống, xử lý trước
nguy cơ bị xâm hại tình dục.
TS Vũ Thu Hương cho rằng đây là cách thức dễ dàng nhất
để trẻ tiếp nhận và rèn luyện ý thức tự bảo vệ. Phụ huynh cũng
nên áp dụng phương pháp này, giúp trẻ tập luyện mỗi ngày để khi
gặp kẻ xấu, con sẽ phản ứng nhanh nhạy.
Nữ tiến sĩ tâm lý cho biết thêm bố mẹ nên dạy con phòng
tránh xâm hại tình dục từ năm 3 tuổi với các nội dung đơn giản
như không nhận quà của người lạ, báo bố mẹ khi đi chơi, không
để ai động vào vùng đồ lót...
Trên thực tế, người Việt Nam có thói quen xấu khi coi trẻ em
như đồ chơi. Họ thường khoe, trêu ghẹo, cấu véo cơ thể của trẻ
và coi đó là hành động bình thường.
Tuy nhiên, đây chính là xâm hại. Hành động này thường
xuyên khiến trẻ không thể phân biệt tốt - xấu, nhầm lẫn là biểu
hiện của tình yêu thương. Để bảo vệ con tốt hơn, phụ huynh cần
thay đổi thói quen này.
Ngoài ra, bố mẹ phải nhận ra tình trạng bất ổn của con khi có
chuyện không hay. Dấu hiệu nhận biết thông thường là con bỏ ăn,

15
phản ứng dữ dội với bố hay la hét khi bị người thân vô tình chạm
vào vùng nhạy cảm, tắm nhiều lần trong ngày.
Theo TS Thu Hương, khi con bị xâm hại, bố mẹ nên dỗ dành
và kiên quyết báo vụ việc với công an. Như vậy, trẻ sẽ cảm thấy
được bảo vệ và lấy lại tinh thần tốt hơn.

Những kỹ năng giúp trẻ tránh bị xâm hại


tình dục

1. Dạy trẻ về giới tính và các vùng nhạy cảm


Kỹ năng đầu tiên mà bạn nên dạy cho trẻ là kiến thức về giới tính và các
vùng nhạy cảm trên cơ thể. Nhiều trường hợp các bé bị xâm hại mà
không thể tự nhận biết được sự nghiêm trọng của vấn đề do còn quá non
nớt và thiếu hiểu biết. Cha mẹ cần dạy cho trẻ nhận biết rằng các vùng
nhạy cảm trên cơ thể chỉ là của riêng các bé và dạy cho trẻ biết cách bảo
vệ cơ thể trước sự động chạm của người khác nếu trẻ không thích.
2. Không cho người khác chạm vào vùng nhạy cảm
Các bậc phụ huynh nên dạy cho trẻ cách bảo vệ cơ thể, không cho người
bất kỳ ai chạm vào vùng nhạy cảm hay có những hành động ôm ấp, vuốt
ve nếu trẻ không thích. Vùng nhạy cảm là của riêng bé, kể cả bố mẹ cũng
không được chạm vào nếu không có sự đồng ý của trẻ. Hãy dạy cho bé
cách từ chối và phản ứng lại nếu có người cố tình động chạm vào cơ thể
khiến trẻ thấy khó chịu.
3. Không chạm vào vùng nhạy cảm của người khác
Giống như việc dạy trẻ tự bảo vệ cơ thể của mình thì các bậc phụ huynh
cũng nên dạy trẻ chú ý không nên chạm vào vùng nhạy cảm của người
khác, nhất là người khác giới. Đặc biệt không nên tò mò về cơ thể người
khác để tránh bị lợi dụng dụ dỗ hay vô tình kích thích thú tính của những
kẻ xấu.
4. Tránh xa người lạ mặt
Dạy cho trẻ cách tránh xa người lạ mặt, không bắt chuyện hay làm quen
với bất kỳ ai mà bé gặp trên đường nếu không có sự đồng ý của cha mẹ.
Đồng thời, cha mẹ nên cảnh báo cho trẻ những nguy hiểm có thể gặp
phải khi bé đi chơi một mình với người lạ mặt hoặc đi đến những nơi
vắng vẻ, những nơi tối tăm, kín đáo.
16
5. Không cho người lạ mặt vào nhà
Khi trẻ ở nhà một mình, cần dạy trẻ lưu ý an toàn và tuyệt đối không
được cho bất kỳ người lạ mặt nào vào nhà. Cũng nên chú ý không cho trẻ
đi chơi một mình dù chỉ là sang nhà hàng xóm hay đến nhà người quen
mà không có sự theo dõi của bố mẹ.

6. Dạy trẻ cách chạy thật nhanh hoặc nhờ sự giúp đỡ của
người khác
Để đề phòng trường hợp không may trẻ bị tấn công, bạn nên đưa ra các
giả thiết và hướng dẫn trẻ cách chạy trốn. Bạn có thể dạy trẻ tìm cơ hội
lúc kẻ xấu sơ hở để chạy thật nhanh hoặc la hét thật lớn cầu cứu người
xung quanh. Nên chú ý rằng do sự chênh lệch về sức khỏe nên mọi sự
phản kháng của trẻ gần như không đem lại kết quả, thậm chí còn khiến kẻ
xấu sử dụng những biện pháp bạo lực hơn. Vì vậy chỉ có thể dùng sự
thông minh và những kỹ năng mới có thể giúp trẻ thoát thân an toàn.
Ngoài ra, bạn cũng nên dạy cho trẻ ghi nhớ số điện thoại của cha mẹ, số
điện thoại khẩn cấp để trẻ có thể sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.
7. Báo ngay cho cha mẹ khi trẻ bị đe dọa hoặc không thích
bất kỳ người nào
Cần dạy cho trẻ rằng các bé không cần sợ hãi hay lo lắng khi có bất kỳ kẻ
nào đe dọa hoặc làm tổn thương đến trẻ. Trong trường hợp có kẻ xấu đe
dọa trẻ phải giữ bí mật thì trẻ nên thông báo cho cha mẹ và người thân
biết. Ngoài ra, khi các bé không thích tiếp xúc với bất kỳ người nào, bé
cũng nên chia sẻ cho cha mẹ biết và tránh xa những người mà bé không
thích hay có những hành vi đụng chạm.

10 cách giúp bé tránh bị xâm hại tình dục


1. Sớm trò chuyện với con về các bộ phận cơ thể
Giúp con gọi tên các bộ phận cơ thể và sớm trò chuyện với bé về
các bộ phận này. Sử dụng chính xác từ ngữ hoặc ít nhất dạy con
những từ con có thể dùng để mô tả các bộ phận. Việc giúp con
cảm thấy thoải mái khi dùng đúng từ và hiểu đúng nghĩa sẽ giúp
bé diễn đạt mạch lạc khi có điều bất thường xảy ra.
2. Một số bộ phận cơ thể là riêng tư
Hãy nói với con: Những bộ phận này là "riêng tư", "bí mật" và
không phải ai cũng có thể xem/nhìn. Giải thích với con rằng bố mẹ
17
có thể thấy con ở trần, còn những người khác thì không. Họ phải
nhìn thấy con có quần áo che phủ các bộ phận kín. Đồng thời, mẹ
cũng cần dặn con: Trong một số tình huống, bác sĩ có thể khám,
nhưng chỉ khi có bố/mẹ ở cạnh và đó là vì bác sĩ khám cho con
mà không phải lý do nào khác.
3. Dạy con về những giới hạn cơ thể
Hãy dặn con: Không ai được phép sờ, chạm vào bộ phận riêng tư
của con hay yêu cầu con sờ, chạm vào bộ phận riêng tư của họ.
Bố mẹ thường bỏ sót không dạy con về phần sau của câu trên.
Các vụ xâm hại tình dục thường bắt đầu với việc đứa trẻ được
yêu cầu sờ/chạm vào các bộ phận riêng tư của "yêu râu xanh".
4. Giữ bí mật về những việc xảy ra liên quan đến các bộ phận
riêng tư là không tốt
Hầu hết các tội phạm ấu dâm đều dặn nạn nhân phải giữ bí mật
về việc xảy ra. Chúng có thể đưa ra yêu cầu một cách rất thân
thiện, ví dụ: "Chú/ông rất thích chơi với cháu, nhưng nếu cháu kể
với người khác về việc chúng ta đã chơi gì, chú/ông sẽ không
được đến chơi với cháu nữa". Hoặc có thể đe doạ: "Đây là bí mật
riêng của hai chú/ông cháu mình. Nếu cháu kể với bất kỳ ai,
chú/ông sẽ nói đây là ý tưởng của cháu và cháu sẽ gặp rắc rối
lớn".
Hãy nói với con: Dù người khác có nói gì, việc họ yêu cầu con giữ
bí mật về việc xảy ra liên quan tới các bộ phận riêng tư trên cơ thể
con là không đúng. Con luôn phải nói cho mẹ biết ngay khi có bất
kỳ ai cố gắng yêu cầu con phải giữ bí mật.
5. Không ai được chụp ảnh các bộ phận riêng tư của con
Khía cạnh này thường bị nhiều bố mẹ bỏ qua. Tội phạm ấu dâm
có cả một thế giới riêng bệnh hoạn. Những người này thích chụp
và kinh doanh qua mạng hình ảnh khỏa thân của trẻ em. Để tránh
nguy cơ trở thành nạn nhân hình ảnh của chúng, bố mẹ cần dạy
con không cho phép người khác chụp ảnh các bộ phận riêng tư
của bé.
6. Dạy con thoát khỏi những tình huống đáng sợ hoặc khó
chịu
Một số bé không dám nói "không", nhất là với người lớn tuổi. Hãy
dặn bé: Con hoàn toàn được quyền yêu cầu người lớn đi chỗ
18
khác, nếu như cảm thấy có điều gì sai trái đang diễn ra. Hãy dạy
con một số từ/cụm từ để bé có thể thoát khỏi tình huống này. Khi
ai đó muốn nhìn, sờ vào phần kín của con, hãy nói: "Con muốn đi
vệ sinh, con buồn tè"... và bỏ đi.
7. Thống nhất từ "mật mã" với con
Khi trẻ lớn hơn một chút, bố mẹ có thể thống nhất với con một mật
mã hoặc mật khẩu riêng để bé có thể dùng trong tình huống cảm
thấy bất an, nguy hiểm. Mật mã này thậm chí có thể sử dụng ngay
tại nhà khi có khách tới, hoặc dùng lúc đi chơi hay sang nhà bạn
ngủ...
8. Con sẽ không gặp rắc rối nào nếu cho mẹ biết bí mật cơ
thể
Nạn nhân thường không kể chuyện đã xảy ra vì sợ gặp rắc rối.
Đây chính là điểm yếu tội phạm ấu dâm nắm được để đe doạ các
bé. Thế nên, mẹ phải chủ động nói trước với con: "Con sẽ không
bao giờ gặp rắc rối gì nếu kể tất cả cho mẹ nghe".
9. Con có thể cảm thấy buồn buồn như lúc bị cù hoặc dễ chịu
khi cơ thể bị đụng chạm
Một số phụ huynh và sách dùng khái niệm "đụng chạm tốt và đụng
chạm xấu" để phân biệt hành vi lạm dụng. Tuy nhiên điều này có
thể gây lầm lẫn, vì trong nhiều trường hợp, việc lạm dụng không
phải lúc nào cũng chỉ gây đau đớn hoặc khó chịu. Do vậy, khái
niệm "đụng chạm bí mật" mô tả chính xác hơn hành vi xâm hại.
10. Nguyên tắc này áp dụng không chỉ với người quen mà
còn bạn bè con
Đây là điểm quan trọng bạn cần trao đổi kỹ với con. Khi mẹ hỏi
chuyện con về "kẻ xấu", bé thường mô tả các nhân vật trong
truyện tranh hay phim hoạt hình. Bạn có thể nói chuyện với con
thế này: "Khi mẹ tắm cho con, mẹ có thể chạm vào phần kín của
con. Ngoài mẹ ra không ai được phép sờ vào đó, kể cả bạn, cô,
dì, chú, bác hay thầy, cô giáo. Bất cứ ai sờ vào chỗ kín của con
như vậy đều là người xấu.

19

You might also like