« Home « Kết quả tìm kiếm

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN TRƯỜNG MINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- Nguyễn Văn Nghiến Hà Nội – Năm 2012 NGUYỄN TRƯỜNG MINH QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA 2009 MỤC LỤC Nội dung Trang Lời cam đoan.
- 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV.
- Đặc điểm và vai trò DNNVV tại Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa tín dụng NHTM với DNNVV.
- CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY CỦA NHTM.
- Khái niệm công tác thẩm định cho vay.
- Vai trò của công tác thẩm định cho vay của NHTM.
- Các nội dung thẩm định cho vay.
- Kinh nghiệm thẩm định cho vay DN của NHTM tại một số nước.
- 39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV.
- KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHTM TỈNH PHÚ THỌ.
- Tình hình hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn.
- Xu hướng phát triển DNNVV tác động tới công tác thẩm định.
- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV TẠI NHTM.
- Tình hình cho vay DNNVV của các NHTM.
- Những kết quả đạt được trong công tác thẩm định cho vay.
- Những hạn chế trong công tác thẩm định cho vay DNNVV.
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định cho vay DNNVV của các NHTM.
- 82 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV TẠI CÁC NHTM.
- PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM.
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV.
- Đối với Ngân hàng Nhà nước.
- Hà nội, ngày 12 tháng 3 năm 2012 TÁC GIẢ Nguyễn Trường Minh 2DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa CB Cán bộCBTD Cán bộ tín dụngCIC Trung tâm thông tin tín dụngNHNN Ngân hàng nhà nướcNHTM Ngân hàng thương mạiVietinbank Ngân hàng Thương mại Cổphần Công thương Vietcombank Ngân hàng Thương mại Cổphần Ngoại Thương Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnSacombank Ngân hành Thương mại Cổ phần Sài gòn thương tín DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừaTSTC Tài sản thế chấp CNTT Công nghệ thông tinTSBĐ Tài sản bảo đảm UBND Ủy ban Nhân dânBCTC Báo cáo tài chính SXKD Sản xuất kinh doanhFED Federal Reserve System 3DANH MỤC BẢNG BIỂU Nội dung Trang Bảng 2.1: Số lượng NHTM đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- 40 Bảng 2.2: Số bộ hồ sơ vay vốn của DNNVV được các NHTM tiếp nhận và thẩm định, giải quyết cho vay thống kê qua các năm.
- 44 Bảng 2.3: Doanh số cho vay, thu nợ tín dụng DNNVV tại các NHTM.
- 44 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNVV tại các NHTM qua các năm.
- 46 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay các DNNVV của NHTM phân theo thời gian.
- 47 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay các DNNVV phân theo nhóm ngành kinh tế tại các NHTM qua các năm.
- 48 Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu (nhóm 3,4,5) của các DNNVV tại NHTM.
- 80 4DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Nội dung Trang Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng doanh số cho vay DNNVV tại các NHTM năm 2011.
- 45 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNVV của các NHTM.
- 46 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV tại các NHTM năm 2011.
- 48 Sơ đồ 1: Các bước thẩm định cho vay.
- 14 Sơ đồ 2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác thẩm định cho vay DNNVV.
- Gia nhập nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, các NHTM ở Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: tín dụng, đầu tư, huy động, bảo lãnh.
- Song, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của các NHTM, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, chiếm tới 70 - 80% tổng thu nhập, có tính quyết định đối với sự phát triển và ổn định của các ngân hàng.
- Trong hoạt động tín dụng, công tác thẩm định cho vay của các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định cho vay phù hợp, giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ, nhất là trong bối cảnh hiện nay lại càng đặc biệt quan trọng hơn vì nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết các DN còn hạn chế, tiềm ẩn rủi ro cho các ngân hàng đầu tư.
- Do đó, để quyết định tài trợ vốn cho các DN đòi hỏi khâu thẩm định hồ sơ vay phải có quy trình chặt chẽ, khoa học, kỹ càng hơn và yêu cầu đáp ứng được các tiêu trí cao hơn về hiệu quả tài chính của dự án, năng lực, pháp lý và uy tín của DN.
- Nếu công tác thẩm định không tốt, dẫn đến các quyết định cho vay không hiệu quả, không thu hồi được vốn vay, gây thất thoát tài sản cho ngân hàng, điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của bản thân ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng tới mọi mặt của nền kinh tế nói chung.
- Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay và xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở quy định, nội dung thẩm định tín dụng khách hàng DN của NHTM, xây dựng khung phân tích và đánh giá hồ sơ vay, hệ thống các nội dung thẩm định phục vụ cho cán bộ thẩm định tại ngân hàng có chuẩn mực để đánh giá 6các hồ sơ vay.
- Đồng thời, căn cứ vào thực trạng công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay, luận văn đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định cho vay tại các NHTM.
- Đối tượng nghiên cứu: Các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác thẩm định cho vay các DNNVV tại NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn, đồng thời đối chiếu với công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM.
- Phân tích và đúc kết lý luận về phương pháp thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM.
- Góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề chung về thẩm định cho vay DNNVV.
- Chương II: Thực trạng công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- 7CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV 1.1.
- Định nghĩa DNNVV: Theo Điều 3, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ giúp DNNVV, đã định nghĩa DNNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người”.
- Còn theo Nghị đinh số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I.
- Việc xây dựng các tiêu chí để phân định DNNVV có ý nghĩa quan trọng vì qua đó, làm cơ sở theo dõi và phân tích các số liệu thống kê về tình hình hoạt động của DNNVV, làm nền tảng cho việc hoạch định chiến lược và tìm ra các giải pháp nhằm hỗ trợ cho loại hình doanh nghiệp này hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
- Đặc điểm và vai trò DNNVV tại Việt Nam: Luật Doanh nghiệp ra đời và đi vào cuộc sống đã làm thay đổi căn bản môi trường kinh doanh tại Việt Nam.
- Sự tác động toàn diện và sâu sắc của Luật Doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho hàng loạt DNNVV ra đời và đi vào hoạt động.
- Cho tới nay có thể khẳng định rằng DNNVV có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Ngoài ra, với việc huy động các nguồn vốn xã hội vào phát triển kinh tế đất nước, các DNNVV góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân.
- Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng và tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn, DNNVV Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng đang đứng trước những khó khăn, thách thức.
- Hạn chế về vốn: Vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các DNNVV, rất nhiều doanh nghiệp hiện nay thiếu vốn.
- Do thiếu vốn, dẫn đến hàng loạt các khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của DN như: không có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển và duy trì thị phần, khả năng đầu tư vào phương tiện kỹ thuật, trang bị, cải tiến máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm bị hạn chế, khó thu hút được lực lượng lao động và nhân sự có trình độ, tay nghề cao.
- Các chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống chiếm phần lớn.
- Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp.
- Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới, trong những năm qua các DNNVV Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng quá trình đổi mới công nghệ đã có nhiều chuyển biến tích cực.
- Tuy nhiên, do nguồn vốn tài chính hạn hẹp và nhận thức về tầm quan trọng của 10khoa học công nghệ còn hạn chế, dẫn đến các DN chưa thể tự mình đổi mới cũng như áp dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vì vậy, sản phẩm làm ra có mẫu mã, kiểu dáng không thật hấp dẫn, chất lượng hạn chế, dẫn đến khó cạnh tranh do không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và DN khó có thể chủ động thay đổi chiến lược kinh doanh khi thị trường thay đổi.
- Mối quan hệ tín dụng NHTM với DNNVV.
- Vai trò tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
- 11Ở mỗi nước, do trình độ phát triển kinh tế và chiến lược kinh tế - xã hội khác nhau cho nên vai trò tín dụng Ngân hàng được thể hiện và có những định hướng khác nhau.
- Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ được đặt ra là tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng.
- Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN.
- Góp phần cải thiện năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý tài chính của DN.
- tăng thu hút vốn nhàn rỗi trong nước, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- góp phần bảo đảm cho hoạt động của DN được liên tục thuận lợi và hạn chế rủi ro.
- tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các DN.
- Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp cho phép ngân hàng cải thiện về thu nhập, nâng cao vị thế cạnh tranh và phát triển lâu dài.
- Cùng với việc cung cấp tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp một cách có hiệu quả, các ngân hàng cũng đồng thời đóng góp vào việc thực hiện thành công các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước.
- Quan hệ tín dụng NHTM với DNNVV.
- Mỗi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh có đặc thù riêng và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên dù bất cứ một loại hình sản xuất kinh doanh nào vòng tuần hoàn vốn của DN cũng bắt đầu bằng một số vốn tiền tệ ban đầu và kết thúc bằng sự quay trở về của vốn tiền tệ.
- Để thấy rõ quan hệ về tín dụng giữa NHTM và DN cần phải xem xét sự vận động và tuần hoàn vốn kinh doanh của cả hai chủ thể này: 12¾ Ngân hàng cấp tín dụng cho DN: ở giai đoạn này vốn tiền tệ được chuyển từ Ngân hàng cho vay sang DN đi vay để nhận lại sự cam kết hoàn trả vốn và lãi theo đúng thời hạn thỏa thuận, đây là quan hệ một chiều.
- Chính vì quan hệ một chiều này mà ngân hàng luôn thận trọng nghiên cứu kỹ về khách hàng trước khi đưa ra quyết định cho vay.
- ¾ DN sử dụng vốn vào hoạt động sản suất kinh doanh: Khi nhận được vốn tín dụng, DN được chuyển quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn mục đích đã định.
- Từ đây vốn tín dụng lần lượt trải qua các giai đoạn sản xuất và lưu thông hàng hoá, nó được chuyển hóa từ hình thái tiền tệ sang trạng thái khác và kết thúc chu kỳ kinh doanh nó quay về hình thái ban đầu.
- DN hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng nghĩa với việc vốn đầu tư ban đầu gia tăng, trong vốn đầu tư ban đầu có một phần vốn tín dụng.
- Như vậy vốn tín dụng không tự gia tăng mà giá trị tăng thêm là kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
- ¾ Thu hồi vốn tín dụng: Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh vốn tiền tệ được giải phóng, DN phải hoàn trả vốn vay cùng với khoản lãi vay, hay nói cánh khác vốn tín dụng quay trở về với Ngân hàng.
- Để một vòng quay vốn của DN hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất và còn phụ thuộc vào trình độ quản lý sản xuất, chuyên môn nghiệp vụ, môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh, môi trường kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên,...Bên cạnh đó sự hoàn trả vốn cho ngân hàng của DN cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố về phía NH, như: trình độ ngân hàng trong việc đánh giá năng lực kinh doanh, năng lực trả nợ của doanh nghiệp, việc áp dụng kỳ hạn nợ, lãi suất có hợp lý không, việc giải ngân và thu hồi vốn có phù hợp với chu kỳ ngân quỹ của DN không.
- Bên cạnh đó, với nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng tạo điều kiện cho các DN có cơ hội đầu tư, sinh lời từ vốn nhàn rỗi, đồng thời các ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.
- 13Sự phân tích trên cho thấy khả năng hoàn trả vốn tín dụng phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng vốn vay.
- Hiệu quả của hoạt động tín dụng không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc lớn vào năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Như vậy vốn tín dụng ngân hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Các nhu cầu chính về vốn vay của DN bao gồm: ¾ Bổ sung vốn ngắn hạn sản xuất kinh doanh.
- CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY CỦA NHTM: 1.2.1.
- Khái niệm công tác thẩm định cho vay: Công tác thẩm định cho vay bắt đầu từ khi DN có phát sinh nhu cầu cần vay vốn NH và tiến hành nộp hồ sơ xin vay tại ngân hàng.
- Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng là những tài liệu do khách hàng cung cấp, làm cơ sở cho ngân hàng xem xét thẩm định cho vay.
- Như vậy, công tác thẩm định cho vay của ngân hàng thực chất là thẩm định hồ sơ xin vay vốn do khách hàng cung cấp và các thông tin có liên quan tới khách hàng.
- Trên cơ sở các quy định, quy trình cho vay đã ban hành, ngân hàng sẽ tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các vấn đề có liên quan đến DN và nhu cầu

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt