« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xăng dầu dầu khí Nam Định.


Tóm tắt Xem thử

- VŨ THỊ DIỆP PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN ĐẠI THẮNG HÀ NỘI- 2012 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD MỤC LỤC MỤC LỤC.
- 10CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
- Tổng quan về tài chính doanh nghiệp.
- Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
- Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Thực chất, mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Nội dung phân tích tài chính.
- Trình tự phân tích.
- Phương pháp phân tích tài chính.
- Tài liệu dùng cho phân tích tài chính.
- Tài liệu bên trong doanh nghiệp.
- Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp.
- 44CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ NAM ĐỊNH.
- Tổng quan về công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định.
- Quá trình hình thành của Công ty.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
- 45 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD .
- Phân tích thực trạng hoạt động tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định.
- Phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
- Phân tích chỉ tiêu an toàn tài chính.
- Phân tích các chỉ tiêu của hệ thống đòn bẩy.
- 79CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP XĂNG DẦU DẦU KHÍ NAM ĐỊNH.
- Định hướng phát triển của công ty CP xăng dầu dầu khí Nam Định trong giai đoạn .
- Dự báo tình hình và nhu cầu thị trường xăng dầu trong thời gian tới.
- Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty CP xăng dầu dầu khí Nam Định.
- Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đại Thắng, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và có nhiều ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học, khoa Kinh tế và quản lý trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, lãnh đạo các phòng ban trong công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn của mình.
- Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu.
- vận dụng kiến thức để phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định.
- Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 4 HĐQT Hội đồng quản trị 5 CBCNV Cán bộ công nhân viên 6 CP Cổ phần 7 CSH Chủ sở hữu 8 TSLĐ Tài sản lưu động 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 TSNH Tài sản ngắn hạn 11 TSDH Tài sản dài hạn 12 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 13 TCHC Tổ chức hành chính 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 TS Tài sản 16 VND Việt Nam đồng 17 SXKD Sản xuất kinh doanh 18 NV Nguồn vốn 19 GTGT Giá trị gia tămg 20 ĐVT Đơn vị tính 21 ROA Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (Return On Assets) 22 ROE Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity) 23 ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales) 24 EBIT Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (Earning before Interest and Tax) 25 DOL Đòn bẩy định phí 26 DFL Đòn bẩy nợ 27 DTL Đòn bẩy tổng Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ S TT Tên biểu Trang 1 Bảng 2.1 Một số kết quả chủ yếu đạt được 2 Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 3 Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 4 Bảng 2.4 Bảng cân đối kế toán năm 2009 5 Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán năm 2010 6 Bảng 2.6 Bảng phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 7 Bảng 2.7 Bảng phân tích chỉ tiêu ROE 8 Bảng 2.8 Kết quả của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính 9 Bảng 2.9 Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính 10 Bảng 2.10 Bảng tổng hợp doanh thu thuần qua 2 năm 11 Bảng 2.11 Giá xăng A92 năm 2009 12 Bảng 2.12 Giá dầu Diezel năm 2009 13 Bảng 2.13 Giá xăng A92 năm 2010 14 Bảng 2.14 Giá dầu Diezel năm 2010 15 Bảng 2.15 Tổng hợp chi phí qua 2 năm 16 Bảng 2.16 Kết quả các chỉ tiêu năng suất 17 Bảng 2.17 Bảng so sánh một số chỉ tiêu năng suất 18 Bảng 2.18 Kết quả tính toán chỉ tiêu 1/Hệ số tài trợ 19 Bảng 2.19 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản 20 Bảng 2.20 Bảng phân tích điểm hoà vốn và đòn bẩy định phí 21 Bảng 2.21 Bảng phân tích đòn bẩy tài chính 22 Bảng 2.22 Bảng phân tích đòn bẩy tổng 23 Bảng 2.23 Các chỉ tiêu đặc trưng 24 Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoach năm 2011-2012 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD Bảng 3.2 Bảng phân tích ảnh hưởng của việc tăng doanh thu kết hợp giảm chi phí đến lợi nhuận 26 Bảng 3.3 Bảng phân nhóm khách hàng theo thời hạn thanh toán 27 Bảng 3.4 Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp quản lý tốt khoản nợ phải thu 28 Bảng 3.5 Bảng kết quả sau khu giảm hàng tồn kho 29 Bảng 3.6 Bảng kết quả sau khi áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 30 Bảng 3.7 Bảng kết quả sau khi áp dụng các giải pháp giảm nợ vay, tăng vốn CSH 31 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy  Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD LỜI NÓI ĐẦU 1.
- Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để đầu tư kinh doanh nhưng cũng không ít thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt.
- Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và nắm bắt được những cơ hội trong kinh doanh đòi hỏi phải có tiềm lực mạnh mẽ về tài chính và hoạt động có hiệu quả.
- Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của việc phân tích tài chính của doanh nghiệp và phải không ngừng hoàn thiện công tác này.
- Bởi, phân tích tình hình tài chính giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn giúp quản trị tốt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực tế đã cho thấy, dịch vụ cung cấp xăng dầu trên thị trường luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với mọi người dân và doanh nghiệp.
- Cũng giống các doanh nghiệp kinh doanh khác, để đứng vững và phát triển trong môi trường khắc nghiệt như hiện nay, một trong những vấn đề đang được Công ty TNHH một thành viên xăng dầu dầu khí Nam Định (nay đổi tên thành Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định) quan tâm là công tác phân tích tài chính.
- Tuy nhiên, công tác tài chính tại công ty chưa thực sự phát huy hết vai trò là một công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý.
- Công tác phân tích tài chính vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, gây khó khăn cho nhà quản trị công ty trong việc ra quyết định.
- Với mục đích hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định hơn nữa mà đề tài : «Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định».
- Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD Lựa chọn và hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính hoạt động của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định trong hai năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế của công tác phân tích tài chính tại Công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định trong thời gian tới.
- Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định qua hai năm.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định.
- Lần đầu tiên tiếp thu phương pháp mới để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cho Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định một cách bài bản, khoa học.
- Lần đầu tiên đề xuất những giải pháp sát hợp, cụ thể, mạnh mẽ nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định.
- Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính hoạt động của doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định.
- Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định.
- Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.
- Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1.
- Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Qua quá trình nghiên cứu và phát triển lý thuyết về tài chính doanh nghiệp, đã có nhiều khái niệm về tài chính của doanh nghiệp được nêu ra.
- Tuy nhiên những khái niệm này về cơ bản đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống quan hệ của doanh nghiệp dưới dạng tiền tệ, được hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
- Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm: Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
- Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho ngân sách Nhà nước).
- Ngân sách nhà nước cấp vốn và thu hồi vốn đối với các doanh nghiệp nhà nứơc và có thể góp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phiếu (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mụch đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn cho vay nhiều hay ít.
- Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác.
- Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường, đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân), giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD phiếu: giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
- Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
- Đây là quan hệ giữa các bộ phận SXKD của doanh nghiệp là các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
- Các mối quan hệ này được thể hiện thong qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…Nó được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ.
- Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trọng hệ thống tài chính nước ta.
- Vai trò của tài chính doanh nghiệp - Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, điều tiết và thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1.
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả tài chính.
- Để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp người ta sử dụng nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời và nhóm chỉ tiêu phản ánh năng suất hoạt động.
- Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD a/ Nhóm chỉ tiêu sinh lời Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng của hoạt động kinh doanh, trình độ tổ chức, sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuât.
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp bao gồm.
- Tỷ số này càng lớn thì khả năng sinh lợi của công ty càng cao và ngược lại.
- Lãi ròng Doanh thu thuần + Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của 100 đồng giá trị tài sản bình quân mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Chủ sở hữu doanh nghiệp rất quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn chủ hữu.
- Nếu chỉ tiêu này cao, sẽ thu hút được nhà đầu tư, cho phép doanh nghiệp mở rộng vốn và đảm bảo lợi ích của chủ doanh nghiệp.
- Lãi ròng Vốn chủ sở hữu bình quân Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD b/ Nhóm chỉ tiêu năng suất hoạt động  Các chỉ tiêu năng suất là các chỉ tiêu dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng các so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau.
- Bao gồm các chỉ tiêu sau.
- Năng suất sử dụng tổng tài sản Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp.
- Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn =Doanh thu thuần Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD đồng doanh thu thuần.
- Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu cao và ngược lại.
- Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ và được xác định bằng công thức: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao và ngược lại.
- Vòng quay các khoản phải thu Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức sau: Ơ Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là tốt và ngược lại.
- Tuy nhiên trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
- Kỳ thu nợ bình quân (Collection Period) Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu do bán chịu.
- Kỳ thu nợ bình quân càng thấp phản ánh việc quản lý các khoản phải thu do bán chịu của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại Kỳ thu nợ bình quân = Nợ phải thu bình quân Doanh thu thuần/360 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Vũ Thị Diệp Cao học QTKD .
- Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính a/ Chỉ tiêu an toàn tổng  Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt tới cơ cấu vốn và nguồn vốn tối ưu để sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả nhất.
- Nhưng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp thì cơ cấu này luôn bị thay đổi, phá vỡ do tình hình đầu tư.
- Vì vậy, việc nghiên cứu về khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin cho quản lý để có sự điều chỉnh phù hợp.
- Bên cạnh đó, các chủ nợ cũng rất quan tâm đến các chỉ tiêu này vì nó đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp.
- Cụ thể đánh giá về khả năng an toàn tài chính người ta sử dụng chỉ tiêu an toàn tổng.
- Đây là một nội dung rất quan trọng cho biết 2 điều cốt yếu: Một là: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Hai là: TSDH của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu hay không? Khi phân tích ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản.
- Doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nợ vay ngắn hạn, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ vay ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSDH để thanh toán nợ vay ngắn hạn đến hạn trả.
- Trong trường hợp như vậy giải pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp lý, giảm quy mô đầu tư dài hạn.
- Tức là nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa sau khi đầu tư vào TSDH, đồng thời TSNH > Nợ vay ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ vay ngắn hạn.
- Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá an toàn.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt