« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Than Núi Béo - Vinacomin


Tóm tắt Xem thử

- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ TÂM PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THAN NÚI BÉO-VINACOMIN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.
- Xin trân trọng cảm ơn ! Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2012 Người thực hiện NGUYỄN THỊ TÂM 4 MỤC LỤC TRANG TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.1.
- Tổng quan về hiệu quả kinh doanh 1.1.1.
- Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 1.1.2.
- Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh 1.1.3.
- Bản chất hiệu quả kinh doanh 1.1.4.
- Phân loại hiệu quả kinh doanh 1.1.5.
- Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nội dung và các chỉ tiêu dung trong phân tích hiệu quả kinh doanh.
- Phân tích kết quả kinh doanh.
- Hiệu quả tổng quát 1.3.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào.
- 1.3.1.Hiệu quả sử dụng lao động 1.3.2.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 1.3.3.
- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 1.4.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 1.5.
- Phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả SXKD CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO-VINACOMIN 2.1.
- Giới thiệu về công ty cổ phần Than Núi Béo.
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty 2.1.3.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1.4.
- Các nguồn lực của Công ty CP than Núi Béo - Vinacomin 2.1.5.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin 2.2.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tổng hợp của Công ty CP than Núi Béo – Vinacomin.
- Kết quả kinh doanh: 2.4.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động từng mặt của Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin.
- Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát 2.4.2.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 2.5.
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin.
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO - VINACOMIN 3.1.
- Phương hướng chung nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin.
- Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần than Núi Béo- Vinacomin 3.3.1.
- Hiệu quả sản xuất của các giải pháp.
- Bảng tính và phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
- Tổng hợp kết quả thực hiện của các thiết bị chính trong Công ty Bảng 2.11 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Bảng 2.12 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 2.14.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Bảng 2.16 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Bảng 2.17 Phân tích quy mô chi phí sản xuất kinh doanh Bảng 2.18 Các chỉ tiêu tốc độ luôn chuyển của tài sản cố định Bảng 3.1.
- Hiệu quả kinh tế phương án trang bị xe tec cấp dầu lưu động Bảng 3.3.
- Bảng tính hiệu quả kinh tế phương án cấp liệu theo hệ thống Bulke – máy cấp liệu lắc – băng tải Bảng 3.4.
- Kết quả tính hiệu quả kinh tế phương án tăng khối lượng đổ bãi thải Bảng 3.6.
- Hiệu quả tổng thể của các giải pháp giảm giá thành DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ TRANG Hình 2.1.
- Sản xuất kinh doanh.
- Cổ phần - Vốn cố định - Vốn lưu động - Vốn kinh doanh - Vốn chủ sở hữu 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Do đó, bên cạnh việc không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, đầu tư thêm thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng và năng suất, thì việc tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản để nâng cao hiệu quả xuất than là yêu cầu có tính tiên quyết để đảm bảo sự phát triển bền vững của Tập đoàn Vinacomin hiện nay và trong tương lai.
- Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã, đang và sẽ đặt mục tiêu quản lý, sử dụng tiết kiệm chi sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu.
- Tuy nhiên, do mục tiêu sản lượng, nên các công ty khai thác than thuộc Tập đoàn Vinacomin nhiều lúc chưa thật sự quan tâm đến giảm giá thành sản xuất, còn có tình trạng “sản xuất bằng mọi giá”, dẫn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác than nói riêng và của ngành than nói chung.
- Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần than Núi Béo-Vinacomin.
- Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng hiệu quả hoạt động trên mọi mặt của lĩnh vực kinh doanh như: Sản xuất-quản trị - tài chính của doanh nghiệp, để có những tác động kịp thời, trực tiếp vào các mặt hoạt động giúp cho doanh nghiệp có được hiệu quả chung tốt nhất.
- Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn đẩy mạnh khả năng cạnh 11 tranh, do vậy không có cách nào khác doanh nghiệp phải tiến hành phân tích toàn diện các mặt của hoạt động kinh doanh.
- Như vậy có thể nói rằng mục tiêu của việc phân tích hoạt động kinh doanh là một hoạt động có tác động sống còn đối với doanh nghiệp, tùy theo quy mô, loại hình doanh nghiệp mà mức độ, phương pháp lựa chọn khác nhau.
- Mục đích của đề tài là phân tích được thực trạng hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhận dạng được điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi và phát hiện những yếu kém trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
- Tổng hợp cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp/tổ chức.
- Ứng dụng cơ sở lý luận này để tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần than Núi Béo – Vinacomin là nơi mà tác giả đang công tác.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần than Núi Béo.
- Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhằm đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
- Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế thì thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị và phương pháp thay thế liên hoàn.
- Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần than Núi béo - Vinacomin.
- Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh doanh.
- Chương 2 : Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần than Núi Béo-Vinacomin Chương 3 : Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty than Núi Béo-Vinacomin.
- 13 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH Một doanh nghiệp dù quy mô lớn, trung bình hay nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào để tồn tại và phát triển đều phải hoạt động có hiệu quả.
- Để biết được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Từ kết quả phân tích chính xác, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có được những quyết định đúng đắn đưa doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
- Tổng quan về hiệu quả kinh doanh Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận.
- Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh nghiệp phải xác định chính xác kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị hiệu quả các nguồn lực và luôn luôn kiểm tra đánh giá xem quá trình đang diễn ra có hiệu quả không.
- Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật liệu.
- nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
- Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
- Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải trú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
- Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu.
- Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
- 14 Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau.
- Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”[theo Nguyễn Ngọc Lân - chuyên đề hiệu quả kinh tế.
- Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh” [theo Đỗ Hữu Tùng – giáo trình quản trị tài chính.
- Hiệu quả kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: A = K - C Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau: CKA  Trong đó.
- A: Hiệu quả kinh doanh  K: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT, LN.
- Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đề ra.
- 15 Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Nó là thước do ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
- Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
- Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau.
- Kết quả phản ánh quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về.
- Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Có kết quả mới tính đến hiệu quả.
- Kết quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh.
- Do đó kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Bản chất hiệu quả kinh doanh Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
- 16 Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra.
- Nếu xét tổng hợp thì người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh.
- Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách rời nhau.
- Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về.
- Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện được nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể hiện được chất lượng tạo ra nó.
- Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường.
- Vì vậy nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu.
- Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát triển.
- Phân loại hiệu quả kinh doanh Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận, phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau: Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm lực và theo những đơn vị tế bao gồm.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân , hiệu quả kinh tế vùng (Địa phương)

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt