TẦNG LỚP TRUNG LƯU Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
SỰ HÀI LÒNG VỀ ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH 1
Bùi Thế Cường2
Phạm Thị Dung3
Bài viết tiếp nối chuỗi phân tích về đặc điểm văn hóa-xã hội của tầng lớp trung lưu ở Thành
phố Hồ Chí Minh, dựa trên số liệu các khảo sát định lượng. Trước hết, bài viết giới thiệu cơ
cấu các nhóm trong tầng lớp trung lưu ở Thành phố. Trên cơ sở đó phân tích mức độ hài
lòng của các nhóm trong tầng lớp trung lưu về tình trạng đời sống gia đình họ hiện nay trên
các khía cạnh: mức sống, điều kiện ở, việc làm, việc học của con cái, sức khỏe của các thành
viên gia đình, điều kiện vui chơi giải trí, hòa thuận trong gia đình, quan hệ với láng giềng.
1. Giới thiệu
Tầng lớp trung lưu có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt với những xã hội
đang hoặc đã hiện đại hóa. Trong một bài nghiên cứu trước, chúng tôi đã trình bày về cơ cấu
và đặc điểm nhân khẩu của tầng lớp trung lưu Thành phố Hồ Chí Minh.4 Bài viết này là một
tiếp nối trong chuỗi phân tích về tầng lớp trung lưu của Thành phố dựa trên bộ số liệu khảo
sát năm 2010. Cũng như bài trước, đây là một sản phẩm dựa trên phương pháp phân tích số
liệu cấp hai của Đề tài cấp Nhà nước “Chuyển dịch cơ cấu xã hội trong phát triển xã hội và
quản lý phát triển xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020” (KX.02.20/1115).
Bài viết dựa trên nguồn dữ liệu cuộc khảo sát của Đề tài nghiên cứu Cơ cấu xã hội, lối sống
và phúc lợi của cư dân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay thực hiện năm 2009-2010 do Sở
Khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh tài trợ. Chủ nhiệm Đề tài là Bùi Thế Cường
và cơ quan chủ trì là Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. Thu thập dữ liệu ở địa bàn nghiên
cứu trong tháng 3-4/2010. Mẫu phỏng vấn gồm 1.080 hộ gia đình sống tại 90 điểm dân cư
thuộc 30 phường thị trấn xã của Thành phố. Như ta thấy, các con số tuyệt đối trong những
bản thống kê dưới đây phần lớn có giá trị nhỏ. Chúng nhắc ta cần rất thận trọng khi chấp
nhận và sử dụng các kết quả phân tích ở đây.5
2. Cơ cấu tầng lớp trung lưu
Nhóm nghiên cứu nhận diện 9 nhóm nghề nghiệp của người trả lời đại diện hộ gia đình trong
mẫu khảo sát. Phân bố 9 nhóm nghề nghiệp ở Thành phố gồm:
Bài viết là sản phẩm của Đề tài cấp Nhà nước “Chuyển dịch cơ cấu xã hội trong phát triển xã hội và
quản lý phát triển xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020” (KX.02.20/11-15), sử
dụng phương pháp phân tích dữ liệu cấp hai dựa trên những bộ số liệu đã có. In trong: Tạp chí Nghiên
cứu phát triển. Số 14 (4/2015). Trang 74-79. TPHCM: Viện Nghiên cứu phát triển TPHCM.
2
Giáo sư tiến sĩ Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ; Giáo sư thỉnh giảng Viện Nghiên cứu châu Á
Universiti Brunei Darussalam.
3
Học viên cao học Học viện Khoa học xã hội Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
4
Bùi Thế Cường, Tô Đức Tú, Phạm Thị Dung, Tầng lớp trung lưu ở Thành phố Hồ Chí Minh: Cơ
cấu và đặc điểm nhân khẩu, Tạp chí Nghiên cứu phát triển Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh Số 12 (2/2015), Thành phố Hồ Chí Minh, 2015, trang 73-79.
5
Chi tiết về chọn mẫu và hạn chế của số liệu, xin xem thêm: Bùi Thế Cường, 2012, và Bùi Thế
Cường, Tô Đức Tú, Phạm Thị Dung, 2015.
1
1
1. Cán bộ quản lý Đảng, Nhà nước, đoàn thể xã hội, cơ quan hành chính sự nghiệp trong
khu vực Đảng, Nhà nước, đoàn thể (sau đây gọi tắt là “Quản lý Nhà nước”) chiếm 1,4%
mẫu khảo sát;
2. Lãnh đạo, quản lý công ty tư nhân (“Quản lý công ty tư nhân”): 2,1%;
3. Chủ cơ sở kinh doanh hộ gia đình (“Chủ kinh doanh hộ gia đình”): 17,4%;
4. Chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, dịch vụ, thương mại (“Chuyên môn”): 33,0%;
5. Nông dân lớp trên: 0,0%;
6. Công nhân, thợ thủ công lành nghề: 18,3%;
7. Nông dân lớp giữa: 0,5%;
8. Nông dân lớp dưới: 3,6%;
9. Lao động giản đơn phi nông nghiệp: 23,8%.
Bảng 1. Cơ cấu tầng lớp trung lưu Thành phố Hồ Chí Minh theo nhóm và bậc, 2010
TT
A
1
2
3
4
5
B
1
2
3
4
5
C
1
2
3
4
5
Các nhóm trong tầng lớp trung lưu
Số đại diện hộ gia đình trong các nhóm và tiểu nhóm
Lãnh đạo, quản lý Đảng, Nhà nước, đoàn thể, cơ quan sự
nghiệp trong khu vực Đảng, Nhà nước, đoàn thể
Lãnh đạo, quản lý công ty trong khu vực tư nhân
Chủ cơ sở kinh doanh hộ gia đình phi nông nghiệp
Chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, dịch vụ, thương mại
Tầng lớp trung lưu
% tiểu nhóm so với nhóm
Lãnh đạo, quản lý Đảng, Nhà nước, đoàn thể, cơ quan sự
nghiệp trong khu vực Đảng, Nhà nước, đoàn thể
Lãnh đạo, quản lý công ty trong khu vực tư nhân
Chủ cơ sở kinh doanh hộ gia đình phi nông nghiệp
Chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, dịch vụ, thương mại
Tầng lớp trung lưu
% tiểu nhóm và nhóm so với tiểu nhóm chung và toàn bộ
tầng lớp trung lưu
Lãnh đạo, quản lý Đảng, Nhà nước, đoàn thể, cơ quan sự
nghiệp trong khu vực Đảng, Nhà nước, đoàn thể
Lãnh đạo, quản lý công ty trong khu vực tư nhân
Chủ cơ sở kinh doanh hộ gia đình phi nông nghiệp
Chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, dịch vụ, thương mại
Tầng lớp trung lưu
N (đại diện hộ gia đình đang hành nghề)
Bậc (tiểu nhóm)
Trung
Trung
lưu trên
lưu dưới
Tổng
2
22
24
5
17
26
50
9
98
204
333
14
115
230
383
8,3
91,7
100,0
35,7
14,8
11,3
13,1
64,3
85,2
88,7
88,7
100,0
100,0
100,0
100,0
4,0
6,6
6,3
10,0
34,0
52,0
100,0
2,7
29,4
61,3
100,0
3,7
30,0
60,1
100,0
661
Nguồn: Bùi Thế Cường, 2010.
Chúng tôi xác định 5 nhóm nghề nghiệp đầu thuộc tầng lớp trung lưu. Tuy nhiên, trong mẫu
không xuất hiện nhóm nông dân lớp trên về mặt thống kê, nên trong thực tế phân tích tầng
lớp trung lưu Thành phố chỉ bao gồm 4 nhóm nghề trên cùng. Bảng 1 mô tả cơ cấu bên trong
2
của tầng lớp trung lưu Thành phố. Cơ cấu ấy được dùng làm biến số độc lập trong phân tích
của chúng tôi về mức độ hài lòng đối với đời sống gia đình.6
3. Sự hài lòng của các nhóm trung lưu đối với đời sống gia đình hiện nay
Cuộc khảo sát nêu đề nghị “Xin Ông (Bà) cho biết mức độ hài lòng đối với tình trạng của gia
đình mình hiện nay trên một số lĩnh vực dưới đây”. Có 6 phương án trả lời cho trước (rất
không hài lòng, không hài lòng, bình thường, khá hài lòng, rất hài lòng, không biết/khó đánh
giá). Các khía cạnh của đời sống gia đình bao gồm: mức sống, điều kiện ở, việc làm, việc học
của con, tình trạng sức khỏe của các thành viên gia đình, điều kiện vui chơi giải trí của gia
đình, sự hòa thuận trong gia đình, quan hệ với bà con lối xóm. Và cuối cùng là đánh giá tổng
quát tình trạng chung của gia đình. Nhìn chung, ở mọi khía cạnh của đời sống gia đình và với
mọi nhóm trong tầng lớp trung lưu, tỷ lệ hài lòng thường ở mức cao hơn cả, kế đến là sự thay
thế nhau trong vị trí nhiều ít giữa tỷ lệ không hài lòng và bình thường. Do khuôn khổ tạp chí,
bài viết không thể hiện và trình bày tỷ lệ không hài lòng và tỷ lệ chọn phương án “bình
thường”. Cũng vì lý do tương tự, bài viết không phân tích khác biệt giữa các bậc trung lưu
trên và dưới. Sau đây ta sẽ lần lượt đề cập đến các khía cạnh trong đời sống gia đình.
3.1. Mức sống
Với tầng lớp trung lưu nói chung, khoảng 1/3 những người được hỏi hài lòng với mức sống
của gia đình. Tỷ lệ này cao hơn mức toàn mẫu khảo sát (24,7%). Xét khác biệt giữa các nhóm
trong tầng lớp trung lưu, tỷ lệ hài lòng với mức sống tăng dần từ nhóm “Chủ kinh doanh hộ
gia đình” (21,8%), đến nhóm “Chuyên môn” (33,5%), tiếp theo là nhóm “Quản lý Nhà nước”
(50,0%), và đạt tỷ lệ cao nhất ở nhóm “Quản lý công ty tư nhân” (64,3%).
3.2. Điều kiện ở
Có 44,4% người trả lời ở tầng lớp trung lưu nói rằng họ hài lòng với điều kiện ở của gia đình.
Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ chung (39,6%) và cũng cao hơn tỷ lệ hài lòng với mức sống gia đình
(32,1%). Khác biệt giữa các nhóm theo khuôn mẫu như mức hài lòng với mức sống. Nó tăng
dần từ nhóm “Chủ kinh doanh hộ gia đình” (38,2%), đến nhóm “Chuyên môn” (44,8%),
nhóm “Quản lý Nhà nước” (58,4%), và nhóm “Quản lý công ty tư nhân” (64,3%).
3.3. Việc làm và công việc làm ăn
Có 39,5% người trả lời ở tầng lớp trung lưu nói rằng họ hài lòng với việc làm hay công việc
làm ăn của gia đình. Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ chung (34,1%), cao hơn tỷ lệ hài lòng với mức
sống gia đình nhưng thấp hơn tỷ lệ hài lòng với điều kiện ở. Khác biệt giữa các nhóm tiếp tục
lặp lại khuôn mẫu: tăng từ nhóm “Chủ kinh doanh hộ gia đình” (27,3%), đến nhóm “Chuyên
môn” (41,7%), nhóm “Quản lý Nhà nước” (62,5%), và nhóm “Quản lý công ty tư nhân”
(64,3%). Mức chênh lệch giữa hai nhóm sau ít hơn so với tỷ lệ chênh lệch về độ hài lòng với
điều kiện ở và nhất là với mức sống. Chênh lệch trong tỷ lệ hài lòng với mức sống giữa nhóm
“Quản lý Nhà nước” và nhóm “Quản lý công ty tư nhân” lên tới 14,3 điểm phần trăm. Chênh
lệch này đối với việc làm chỉ hơn 2%.
Chi tiết thống kê và diễn giải về cơ cấu nhóm nghề nghiệp và cơ cấu tầng lớp trung lưu ở Thành phố
Hồ Chí Minh, xin xem thêm: Bùi Thế Cường, Tô Đức Tú, Phạm Thị Dung, 2015.
6
3
3.4. Điều kiện học của con em
Có 48,0% người trả lời ở tầng lớp trung lưu nói rằng họ hài lòng với điều kiện học của con
em mình. Tỷ lệ này cũng cao hơn tỷ lệ chung cho toàn mẫu khảo sát (43,2%) và cũng cao hơn
tỷ lệ hài lòng với mức sống, điều kiện ở và công ăn việc làm của gia đình. Khác biệt giữa các
nhóm lặp lại khuôn mẫu như mức hài lòng với ba khía cạnh đề cập ở trên (mức sống, điều
kiện ở, việc làm). Nó tăng từ nhóm “Chủ kinh doanh hộ gia đình” (39,1%), đến nhóm
“Chuyên môn” (48,7%), nhóm “Quản lý Nhà nước” (62,5%), và nhóm “Quản lý công ty tư
nhân” (71,4%).
Bảng 2. Sự hài lòng về các khía cạnh trong đời sống gia đình ở tầng lớp trung lưu TPHCM,
2010
Các khía cạnh
trong đời sống
gia đình
Mức sống
Điều kiện ở
Việc làm
Việc học của
con
Sức khỏe thành
viên gia đình
Điều kiện vui
chơi, giải trí
Hòa thuận
trong gia đình
Quan hệ láng
giềng
Tình trạng
chung
Đơn vị
tính
Quản lý
Nhà nước
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
50,0
12
58,4
14
62,5
15
62,5
15
37,5
9
29,2
7
83,3
20
83,4
20
75,0
18
Quản lý
công ty tư
nhân
64,3
9
64,3
9
64,3
9
71,4
10
42,8
6
64,3
9
78,6
11
71,5
10
71,5
10
Chủ kinh
doanh hộ
gia đình
21,8
25
38,2
44
27,0
31
39,1
45
23,5
27
11,3
13
53,9
62
34,7
40
34,7
40
Chuyên
môn
33,5
77
44,8
103
41,7
96
48,7
112
34,8
80
26,5
61
66,1
152
51,3
118
51,3
118
Tầng lớp
trung lưu
Toàn mẫu
khảo sát
32,1
123
44,4
170
39,5
151
48,0
182
31,8
122
23,5
90
64,0
245
48,6
186
48,6
186
27,4
181
39,6
262
34,1
226
43,2
286
28,8
190
18,2
120
61,9
409
43,4
287
43,4
287
Nguồn: Bùi Thế Cường, 2010.
3.5. Tình trạng sức khỏe của các thành viên gia đình
Có 31,8% người trả lời ở tầng lớp trung lưu nói rằng họ hài lòng với tình hình sức khỏe của
thành viên trong gia đình. Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ chung đôi chút (28,8%) và ở mức thấp như
tỷ lệ hài lòng với mức sống gia đình (32,1%). Ta thấy lại khuôn mẫu khác biệt giữa các
nhóm: tỷ lệ hài lòng với khía cạnh này ở nhóm “Chủ kinh doanh hộ gia đình” chỉ là 23,5%,
đến nhóm “Chuyên môn” là 34,8%, nhóm “Quản lý Nhà nước” 37,5%), và nhóm “Quản lý
công ty tư nhân” 42,8%.
3.6. Điều kiện vui chơi giải trí
Mức hài lòng với khía cạnh này là thấp nhất so với những khía cạnh khác trong đời sống gia
đình. Chỉ có 23,5% người trả lời ở tầng lớp trung lưu nói rằng họ hài lòng với điều kiện vui
4
chơi giải trí của gia đình. Tỷ lệ này ở toàn mẫu khảo sát còn thấp hơn nữa (18,2%). Khác biệt
giữa các nhóm bắt đầu với tỷ lệ rất thấp ở nhóm “Chủ kinh doanh hộ gia đình” (11,3%), đến
nhóm “Chuyên môn” (26,5%), nhóm “Quản lý Nhà nước” (29,2%), và đạt tỷ lệ khá cao ở
nhóm “Quản lý công ty tư nhân” (64,3%).
3.7. Hòa thuận trong gia đình
Tin tốt lành là mức hài lòng với khía cạnh này là cao nhất so với mức hài lòng đối với những
khía cạnh khác trong đời sống gia đình. Có 64,0% người trả lời ở tầng lớp trung lưu nói rằng
họ hài lòng với sự hòa thuận trong gia đình. Tỷ lệ này ở toàn mẫu cũng cao tương tự (61,9%).
So sánh theo nhóm, ở khía cạnh này của đời sống, khuôn mẫu có khác đôi chút so với những
khía cạnh đã đề cập ở trên. Tỷ lệ hài lòng ở nhóm “Chủ kinh doanh hộ gia đình” là 53,9%,
đến nhóm “Chuyên môn” 66,1%, nhưng nhóm “Quản lý Nhà nước” đạt mức cao nhất là
83,3% và nhóm “Quản lý công ty tư nhân” thì thấp hơn (78,6%).
3.8. Quan hệ với bà con lối xóm
Tỷ lệ hài lòng trong quan hệ với láng giềng cao hơn so với nhiều khía cạnh khác, song thấp
hơn đáng kể so với đánh giá về sự hòa thuận trong gia đình. Có 51,3% người trả lời ở tầng
lớp trung lưu nói rằng họ hài lòng với quan hệ láng giềng. Tỷ lệ này ở toàn mẫu chỉ thấp hơn
đôi chút (48,6%). So sánh theo nhóm, chỉ có 34,7% người trả lời ở nhóm “Chủ kinh doanh hộ
gia đình” hài lòng với quan hệ láng giềng. Tỷ lệ ấy ở nhóm “Chuyên môn” là 51,3%, ở nhóm
“Quản lý Nhà nước” đạt mức cao nhất là 83,4%, và ở nhóm “Quản lý công ty tư nhân” là
71,5%.
3.9. Hài lòng chung với đời sống gia đình hiện nay
Sau khi nhận xét về từng mặt trong đời sống gia đình, đại diện hộ gia đình được đề nghị đưa
ra đánh giá tổng quát về đời sống gia đình họ nói chung. Gần một nửa (48,6%) thành viên
tầng lớp trung lưu Thành phố nói rằng họ hài lòng với tình trạng chung của gia đình hiện nay.
Tỷ lệ này ở toàn mẫu khảo sát là 43,4%. Xét theo nhóm. khuôn mẫu chung tăng dần từ tỷ lệ
hài lòng ở nhóm “Chủ kinh doanh hộ gia đình” (34,7%), nhóm “Chuyên môn” (51,3%), đến
nhóm “Quản lý Nhà nước” vượt lên tỷ lệ 75,0%, và nhóm “Quản lý công ty tư nhân” là
71,5%.
4. Kết luận
Phân tích và tổng hợp số liệu về đánh giá của tầng lớp trung lưu ở Thành phố Hồ Chí Minh
đối với đời sống gia đình cho ta một bức tranh chung về cảm nhận của tầng lớp này.
Chỉ xấp xỉ một nửa số người được hỏi nói rằng họ hài lòng với tình trạng hiện nay của đời
sống gia đình. Tỷ lệ này cao nhất ở đánh giá về khía cạnh hòa thuận trong gia đình (64,0%)
rồi giảm dần theo các nội dung: quan hệ với láng giềng, việc học của con, điều kiện ở, việc
làm, mức sống, sức khỏe, điều kiện vui chơi giải trí (23,5%).
Nhìn chung tỷ lệ người trả lời trong tầng lớp trung lưu hài lòng với các khía cạnh khác nhau
trong đời sống gia đình đều cao hơn tỷ lệ trong toàn mẫu. Nhưng mức chênh lệch không đáng
kể, khoảng 3 đên 5 điểm phần trăm.
5
Xét khác biệt giữa các nhóm trong tầng lớp trung lưu, ở hầu hết các khía cạnh đời sống gia
đình, tỷ lệ hài lòng đều đi theo cùng một khuôn mẫu. Nó tăng dần từ nhóm “Chủ kinh doanh
hộ gia đình”, đến nhóm “Chuyên môn”, tiếp theo là nhóm “Quản lý Nhà nước”, và đạt tỷ lệ
cao nhất ở nhóm “Quản lý công ty tư nhân”. Số liệu cũng cho thấy có sự khác biệt đáng kể
giữa các bậc trung lưu trên và dưới. Tỷ lệ hài lòng với các khía cạnh của đời sống gia đình ở
các bậc trung lưu trên hầu như luôn cao hơn ở các bậc trung lưu dưới.
Trong bài viết trước, chúng tôi nhận xét tầng lớp trung lưu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
dân cư Thành phố (gần 60%), tạo nên bản sắc văn hóa-xã hội nổi bật ở Thành phố Hồ Chí
Minh. Vượt lên số lượng, tầng lớp trung lưu có vai trò quan trọng, tạo nên động lực căn bản
cho sự năng động và phát triển của Thành phố. Tỷ lệ hài lòng chưa cao ở tầng lớp này, nhất là
về tình trạng việc làm, mức sống, sức khỏe, và điều kiện vui chơi giải trí, cần được quan tâm
hơn nữa nơi các nhà quản lý và hoạch định chính sách ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu tham khảo
Bùi Thế Cường, Bộ số liệu của Đề tài nghiên cứu Cơ cấu xã hội, lối sống và phúc lợi của cư
dân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Sở Khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
và Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ, 2010.
Bùi Thế Cường, Cơ cấu xã hội, lối sống và phúc lợi của cư dân Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay. Báo cáo tổng hợp đề tài, Sở Khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và Viện
Khoa học xã hội vùng Nam Bộ, 2012.
Bùi Thế Cường, Tô Đức Tú, Phạm Thị Dung, Tầng lớp trung lưu ở Thành phố Hồ Chí Minh:
Cơ cấu và đặc điểm nhân khẩu, Tạp chí Nghiên cứu phát triển Viện Nghiên cứu phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh Số 12 (2/2015), Thành phố Hồ Chí Minh, 2015 trang 73-79.
Tóm tắt tiếng Anh
MIDDLE CLASSES IN HO CHI MINH CITY: SATISFACTION OF FAMILY LIFE
Bùi Thế Cường và Phạm Thị Dung
The paper is one in the series of the papers analyzing on socio-cultural characteristics of the
middle classes in Ho Chi Minh City based on the data sets of several surveys. Firstly, an
internal structure of the middle classes is outlined. Based on this framework, the satisfaction
of the middle classes on their family’s life is analyzed, including the relevant dimensions such
as living standards, housing, job, education of children, health of family’s members,
entertainments, family’s and neighbour’s relationship.
6