« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiêu cứu đề xuất giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nghệ An


Tóm tắt Xem thử

- gTRANG PHỤ BÌA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRẦN DUY HƯNG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.
- Chương 1: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI Khái niệm về năng lực cạnh tranh Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Quá trình hình thành và phát triển chỉ số PCI ở Việt Nam Các yếu tố cấu thành chỉ số chỉ số PCI Đặc điểm của chỉ số PCI Phương pháp xây dựng chỉ số PCI Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm Ý nghĩa của đánh giá chỉ số PCI Đối với tỉnh Đối với doanh nghiệp .
- Đối với quốc gia Một số hạn chế của chỉ số PCI Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH Ở TỈNH NGHỆ AN.
- Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An Điều kiện tự nhiên và xã hội Điều kiện kinh tế Nghệ An giai đoạn Tốc độ tăng trưởng kinh tế Cơ cấu kinh tế GDP bình quân đầu người Phát triển các thành phần kinh tế Thu ngân sách nhà nước Thu hút và sử dụng vốn đầu tư HVTH: Trần Duy Hưng 22.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới PCI Cải cách hành chính Phát triển cơ sở hạ tầng Hỗ trợ kinh doanh Đào tạo phát triển nguồn nhân lực Thực trạng chỉ số PCI của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn vừa qua Đánh giá nội các nội dung của PCI dưới góc độ của doanh nghiệp Đánh giá chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Chi phí gia nhập thị trường Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước Đánh giá môi trường phát triển đối với doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Nghệ An Tính minh bạch và tiếp cận thông tin Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất Chi phí không chính thức Thiết chế pháp lý Đánh giá thực trạng hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Nghệ An Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp Đào tạo lao động Đánh giá về phát triển cơ sở hạ tầng ở tỉnh Nghệ An Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của tỉnh Nghệ An Kế quả đạt được Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH Ở TỈNH NGHỆ AN Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong giai đoạn tiếp theo Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Nghệ An Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Nghệ An........64 HVTH: Trần Duy Hưng 33.2.1 Nâng cao năng lực lãnh đạo địa phương Tập trung đẩy mạnh đổi mới cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm tối đa chi phí kinh doanh, chi phí không chính thức hỗ trợ doanh nghiệp.
- Phát triển cơ sở hạ tầng.
- 77 HVTH: Trần Duy Hưng 4DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCHC Cải cách hành chính DDI Đầu tư trong nước DN Doanh nghiệp FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GDP Tổng sản phẩm quốc dân HĐND Hội đồng nhân dân KH & ĐT Kế hoạch và đầu tư PCI Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ VNĐ Việt Nam đồng VCCI Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam VNCI Dự án nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam HVTH: Trần Duy Hưng 5DANH MỤC BANG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An giai đoạn .
- Bảng 2.2 : GDP bình quân đầu người của tỉnh Nghệ An giai đoạn Bảng 2.3: Cơ cấu theo thành phần kinh tế tỉnh Nghệ An giai đoạn Bảng 2.4: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Nghệ An giai đoạn Bảng 2.5: Tình hình đào tạo phát triển nguồn nhân lực cụ thể ở tỉnh Nghệ An .......34 Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2007-2012 của tỉnh Nghệ An Bảng 2.7: Bảng tổng hợp so sánh các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Nghệ An năm Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí gia nhập thị trường của Nghệ An....38 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước.
- 40 Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin tỉnh Nghệ An 42 Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định ……………45 Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá chi phí không chính thức của tỉnh Nghệ An........46 Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số thiết chế pháp lý của tỉnh Nghệ An Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh Nghệ An ......51 Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Nghệ An...52 Bảng 2.16: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo lao động tỉnh Nghệ An Bảng 2.17: Phân tích chi tiết chất lượng lao động của một số tỉnh trong cả nước ...56 Hình 2.1.
- Bản đồ hành chính Nghệ An Biểu 2.1 : Cơ cấu kinh tế theo GDP của Nghệ An qua các năm Biểu 2.2 : GDP bình quân đầu người của tỉnh Nghệ An so với cả nước Biểu 2.2 : kết quả 9 chỉ số thành phần PCI GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình Luận văn thạc sỹ QTKD HVTH: Trần Duy Hưng 1LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh của quá trình toàn cầu hóa, vai trò của nhà nước và các cơ quan nhà nước về điều hành kinh tế đối với các doanh nghiệp trở nên đặc biệt quan trọng.
- Doanh nghiệp bày tỏ quan ngại về các triển vọng phát triển trong tương lai vì rất khó có thể dự đoán được những biến động khách quan của nền kinh tế.
- Trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp rất cần có những chính sách, quy định rõ ràng, minh bạch và công bằng là hết sức cần thiết, giúp cho các doanh nghiệp cạnh tranh công bằng, có một môi trường kinh doanh năng động và phát triển.
- Chỉ số PCI thể hiện tiếng nói của các doanh nghiệp tư nhân trong cả nước đánh giá chất lượng điều hành kinh tế và môi trường thể chế của các tỉnh, thành trong cả nước.
- Do vậy, việc nghiên cứu chỉ số PCI là rất cần thiết, nhằm mục tiêu hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, trở ngại cho các doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh và thực hiện các quy định, chính sách của nhà nước.
- Quan trọng hơn là qua chỉ số này, cơ quan lãnh đạo tỉnh, thành xác định lĩnh vực cần ưu tiên cải thiện môi trường kinh doanh nhằm thu hút đầu tư, giải quyết việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ, tỉnh Nghệ An đang có những bước phát triển kinh tế mạnh mẽ.
- Những thành tựu nổi bật như: tốc độ phát triển cao trong giai đoạn là 8,02%, thu ngân sách năm 2012 đạt 5.692 tỷ đồng, dẫn đầu khu vực Bắc Trung Bộ…Trong những năm qua tỉnh Nghệ An đã đổi mới nhiều cơ chế, chính sách, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh, bãi bỏ nhiều giấy phép, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển.
- Với nhiều đóng góp đang ngày càng tăng đã đưa khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế tỉnh.
- Tuy nhiên, đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp thông qua chỉ số PCI về môi trường kinh doanh đã mang lại nhiều thông tin quan trọng đối với cơ quan quản lý nhà nước, đối với doanh nghiệp, đối với các tổ chức và đối với cá GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình Luận văn thạc sỹ QTKD HVTH: Trần Duy Hưng 2nhân quan tâm xem xét.
- Để nâng cao chất lượng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì cần kết hợp các yếu tố đặc thù của địa phương, chính sách, hành động của tỉnh sẽ tạo ra cơ hội và động lực khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, từ đó thúc đẩy quá trình tăng trưởng, tạo việc làm và giảm nghèo.
- Trong đó việc hoàn thiện môi trường đầu tư được xem là phương án chiến lược, là chìa khóa thành công để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Do vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “’’Nghiên cứu đề xuất giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nghệ An”.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu về chỉ số PCI nhằm mục tiêu hiểu rõ hơn những mặt mạnh, mặt yếu trong việc tạo ra môi trường đầu tư của tỉnh, và điều quan trọng hơn là đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Để hiểu rõ vấn đề này, đề tài đi trả lời các câu hỏi: 1) Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI là gì?.
- 3) Thực trạng Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở tỉnh Nghệ An đang diễn ra như thế nào?.
- 5) Một số giải pháp để nâng cao chỉ số PCI ở tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết về chỉ số PCI và các tài liệu liên quan, kết hợp với nghiên cứu thực tế, thu thập số liệu, xử lý thông tin từ đó đưa ra hướng giải quyết vấn đề của đề tài đề cập đến một cách thích hợp.
- Kết cấu đề tài Luận văn gồm 3 phần chính đó là: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Chương 2: Thực trạng Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở tỉnh Nghệ An.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở tỉnh Nghệ An.
- Tôi xin chân thành cảm ơn! GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình Luận văn thạc sỹ QTKD HVTH: Trần Duy Hưng 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 1.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh Trên thế giới, năng lực cạnh tranh là khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau, chưa có sự thống nhất.
- Tuy nhiên, hiện nay thế giới sử dụng nhiều khái niệm năng lực cạnh tranh của M.Porter, người sáng lập ra lý thuyết cạnh tranh.
- Theo M.Porter thì:” năng lực cạnh tranh một quốc gia được đo bằng sự thịnh vượng, thể hiện qua thu nhập bình quân đầu người và chất lượng sống.
- Sự thịnh vượng chủ yếu do năng suất và huy động lao động vào quá trình tăng trưởng quyết định”(Porter(1990), The Competitive Advantage of Nation)Do đó, trong khái niệm năng lực cạnh tranh của M.Porter, năng suất là yếu tố quyết định tiêu chuẩn sống bền vững.
- Với khái niệm này, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cũng có nghĩa là đóng góp và nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế.
- Như vậy, chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một tỉnh, thành dưới dạng năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, thành là quá trình nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả của kinh tế của một tỉnh, thành.
- Năng lực cạnh tranh của tỉnh, thành phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn lực con người, tài nguyên và nguồn vốn có một tỉnh, thành.
- Năng lực cạnh tranh được các tỉnh cần được chú trọng tới để có thể phát triển hơn nữa kinh tế của tỉnh.
- Các tỉnh cần phải nắm được năng lực cạnh tranh không phải là một tỉnh cạnh tranh trong lĩnh vực gì để phát triển mà là tỉnh đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực.
- Năng suất của các ngành nghề trong tỉnh là căn bản của năng lực cạnh tranh, chứ không phải là năng lực cạnh tranh một ngành nghề xuất khẩu.
- Các ngành nghề sản xuất trong tỉnh là cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Nó là tiền đề để các ngành xuất khẩu phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Do vậy, các tỉnh cạnh tranh trong việc tạo ra môi trường kinh doanh hiệu quả nhất (mang lại năng suất cao nhất).
- Các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân đóng các vai trò khác nhau nhưng lại liên quan với nhau trong việc tao ra một nền kinh tế có năng suất cao.
- 1.1.2 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index-PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường chính sách phù hợp để phát triển kinh tế tư nhân.
- Như vậy có thể hiểu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đó so với tỉnh khác dựa trên lợi thế so sánh và nguồn lực con người của mình.
- Do đó có thể thấy, các yếu tố quyết định tới năng lực cạnh tranh của một tỉnh, thành phố bao gồm.
- Năng lực cạnh tranh kinh tế vi mô.
- Năng lực cạnh tranh kinh tế vĩ mô.
- Chính sách kinh tế vĩ mô • Hạ tầng xã hội và các định chế chính trị - Các lợi thế tự nhiên.
- Dựa trên những quy định của Nhà nước, tỉnh đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô, hạ tầng xã hội và các định chế chính trị phù hợp với thực tế của địa phương.
- Đây được coi là tiền đề mang tính định hướng phát triển kinh tế - xã hội của một GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình Luận văn thạc sỹ QTKD HVTH: Trần Duy Hưng 6tỉnh.
- Do vậy, có thể thấy năng lực cạnh tranh kinh tế vĩ mô tạo ra tiềm năng đạt năng suất cao, nhưng chưa đủ.
- Năng lực cạnh tranh kinh tế vi mô mới là yếu tố quyết định tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư.
- Một tỉnh được đánh giá là có năng lực cạnh tranh khi mà môi trường đầu tư của một tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân được các doanh nghiệp đánh giá dễ dàng và thuận lợi trong việc đầu tư và triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Năng suất thực sự phụ thuộc vào việc cải thiện năng lực kinh tế tầm vi mô và trình độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Các lợi thế tự nhiên được coi là các lợi thế khách quan và tạo ra điều kiện tốt cho tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hôi.
- Đây có thể coi là một yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Hiện nay, mục tiêu của hầu hết các tỉnh là nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh mình để tìm kiếm và phát triển khu vực kinh tế tư nhân nhằm nâng cao tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nên cần kết hợp đồng bộ các yếu tố quyết định tới năng lực cạnh tranh một cách phù hợp.
- 1.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển chỉ số PCI ở Việt Nam Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của Quỹ Châu Á và VCCI.
- Đó là nghiên cứu “ Những thực hiện tốt trong điều hành kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm tại 14 tỉnh của Việt Nam, với nhiều phương pháp tính toán.
- Chỉ số PCI là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI).
- Năm 2005, chỉ số PCI bao gồm 42 tỉnh, thành phố của Việt Nam.
- VNCI và GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình Luận văn thạc sỹ QTKD HVTH: Trần Duy Hưng 7VCCI đã tiếp tục hợp tác xây dựng chỉ số PCI cho năm 2006 và các năm tiếp theo với sự tham gia đầy đủ của 64 tỉnh, thành phố.
- Đến năm 2012, chỉ số PCI vẫn được VNCI và VCCI nghiên cứu trên cơ sở có sự tham gia đầy đủ của 63 tỉnh thành (năm 2007, tỉnh Hà Tây sát nhập vào thủ đô Hà Nội).
- Vào năm 2002, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Quỹ Châu Á đã thực hiện dự án nghiên cứu đầu tiên tại 14 tỉnh, nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành kinh tế và sự phát triển kinh tế của các tỉnh đó.
- Kết quả của dự án nghiên cứu này sau đó đã trở thành tiền đề cho dự án nghiên cứu phát triển kinh tế do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ.
- Mục tiêu nghiên cứu là nhằm xác định được các nhân tố điều hành kinh tế có vai trò then chốt đối với sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
- Chỉ số PCI được xây dựng với mục tiêu giúp lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh có sự phát triển năng động của khu vực tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế… tốt hơn các tỉnh khác.
- Trên cơ sở thực hiện điều tra đối với các doanh nghiệp để tìm hiểu đánh giá của doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh ở tỉnh, thành, kết hợp dữ liệu điều tra với các nguồn khác chính thức về địa phương, chỉ số PCI đánh giá các tỉnh, thành theo thang điểm 100.
- Chỉ số này bao gồm 9 chỉ số thành phần, mỗi chỉ số thành phần lý giải khá nhiều sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành, bao gồm: 1.
- Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước.
- Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
- Cho đến nay, năm 2012, trải qua 8 năm thực hiện, báo cáo PCI đã cung cấp những thông tin quan trọng cho các đối tượng khác nhau như Chính phủ, chính quyền địa phương, nhà đầu tư, doanh nghiệp, đối với các nhà tài trợ quốc tế, và các GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình Luận văn thạc sỹ QTKD HVTH: Trần Duy Hưng 8tổ chức các nhân có nhu cầu ….Trải qua những thay đổi để có thể phù hợp với tình hình thực tế, chỉ số PCI 2012 gồm 9 chỉ số thành phần đó là: 1.
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
- 1.2.2 Các yếu tố cấu thành chỉ số chỉ số PCI Chỉ số PCI tập trung phân tích tác động của những khác biệt trong môi trường pháp lý, chính sách cấp tỉnh đối với sự tăng trưởng và giàu mạnh của khu vực kinh tế tư nhân.
- Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của địa phương cũng như kinh tế của khu vực.
- Tuy nhiên, những điều kiện truyền thống không thể giải thích đầy đủ những cách biệt trong phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
- Từ những lý do trên, chỉ số PCI đã tập trung vào phân tích, so sánh, đánh giá những khác biệt mà chính quyền địa phương có thể tác động đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trên cơ sở điều chỉnh một số chỉ số thành phần.
- Đầu tiên, năm 2005 chỉ số PCI bao gồm 9 chỉ số thành phần: (Phụ lục bảng 1).
- Chi phí gia nhập thị trường: chỉ số thành phần này đo lường về thời gian mà doanh nghiệp phải chờ để đăng ký kinh doanh và xin cấp đất, thời gian để nhận được mọi loại giấy phép, hoàn tất mọi thủ tục cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: chỉ số thành phần này được tính toán căn cứ vào tình trạng doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh hay không, đánh giá của doanh nghiệp về chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp của địa phương, rủi ro trong việc bị thu hồi đất hay thay đổi các điều kiện thuê đất, về sự công bằng trong cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai.
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: chỉ số thành phần này đánh giá khả năng doanh nghiệp có thể tiếp cận được những kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho công việc điều hành kinh doanh của mình, sự bình đẳng trong tiếp cận thông tin của các tài liệu này, sự cập nhận thông tin về chính sách, quy định mới cho doanh nghiệp, tính tiên liệu của việc triển khai thực hiện những chính sách, quy định đó và độ mở của trang web tỉnh.
- Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: chỉ số thành phần này đo lường thời gian mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan pháp luật của tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra.
- Chi phí không chính thức: chỉ số thành phần này đo lường mức chi phí không chính thức doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây nên cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện chính sách của Trung ương: chỉ số thành phần này đo lường sự phối hợp giữa Trung ương và chính quyền địa phương, cũng như việc thực hiện thống nhất các chính sách Trung ương và cơ quan Nhà nước cấp tỉnh.
- Ưu đãi với DNNN và môi trường cạnh tranh: chỉ số thành phần này đo lường sự cảm nhận của các doanh nghiệp dân doanh về mức độ ưu tiên của chính sách tỉnh đối với các DNNN và về chính sách cổ phần hóa của tỉnh, về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân, số lượng DNNN và khả năng tiếp cận vốn của DNNN trong tỉnh.
- Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: chỉ số thành phần này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của chính quyền tỉnh trong quá trình thực thi chính sách của Nhà nước cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
- Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân: chỉ số thành phần này dùng để đánh giá các chất lượng các dịch vụ công của tỉnh để cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, dịch vụ công nghệ cao cho doanh nghiệp và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của tỉnh.
- Từ năm 2006 chỉ số PCI (Phụ lục bảng 2) không đưa vào sử dụng chỉ số thành phần: Thực hiện chính sách của Trung ương và thêm vào hai chỉ số thành phần mới để phản ánh một khía cạnh khác nhau về nỗ lực của chính quyền tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.
- Đào tạo lao động: chỉ số thành phần này đánh giá những nỗ lực của chính quyền tỉnh trong việc giải quyết sự thiếu hụt về lao động có tay nghề qua đào tạo tại địa phương.
- Thiết chế pháp lý: chỉ số thành phần này dùng để đánh giá mức độ tin tưởng của doanh nghiệp đối với các thiết chế pháp lý tại địa phương, đặc biệt là việc sử dụng thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả.
- Trong năm 2007, tất cả các chỉ tiêu, chỉ số thành phần và trọng số đều được giữ nguyên như năm 2006.
- Cơ sở hạ tầng được các nhà phân tích và hoạch định chính sách đánh giá là một trong đây là nhân tố quan trọng tác động đến khả năng tiếp cận thị trường, chi phí giao dịch, tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư Việt Nam.
- Cơ sở hạ tầng: chỉ số này gồm các chỉ số thành phần chính đó là: khu công nghiệp và cụm công nghiệp vừa và nhỏ đo lường về chất lượng và khả năng đáp ứng của các khu công nghiệp địa phương.
- Đến năm 2009 (Phụ lục bảng 2), trong phương pháp xây dựng chỉ số PCI đã có một số những thay đổi như chỉ số thành phần Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước, thay đổi chỉ tiêu của các thành phần không còn phù hợp và thêm vào một số các chỉ tiêu mới trong đó, thiết kế lại bảng hỏi để việc điều tra thu thập thông tin và sử lý được dễ dàng hơn.
- Tiếp đến là việc tính toán lại trọng số (phụ lục bảng số ) của các chỉ số thành phần để xếp hạng cuối cùng có tính tới các chỉ tiêu mới đồng thời phản ánh kịp thời những thay đổi của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam đã và đang gặp phải.
- Trong năm 2012, báo cáo PCI được đưa ra lần thứ 8 với những thay đổi trong việc mở rộng đối tượng điều tra thêm các doanh nghiệp FDI, phương pháp lấy mẫu, phương pháp xây dựng và điểm chia nhóm cho chỉ số PCI 2012 không thay đổi so

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt