« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nâng cao chất lượng và tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Hà Nội.


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN THỊ THU HÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS.
- 4 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
- TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
- Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
- Các hình thức tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng.
- 5 1.1.3 Quy trình tín dụng ngân hàng thương mại.
- 8 1.1.4 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- 19 1.2.5 Đặc điểm nguồn vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tác động đến tín dụng ngân hàng.
- CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
- Khái niệm về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ..
- 35 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN.
- Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Hà Nội.
- Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
- Những thuận lợi khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Hà Nội.
- Hoạt động tín dụng.
- Hoạt động dịch vụ ngân hàng.
- THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH HÀ NỘI 49 2.2.1.
- Phân tích chất lượng tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
- Chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu định tính.
- 52 2.2.3 Chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu tổng dư nợ.
- 55 2.2.3 Chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn.
- 57 2.2.4 Chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay.
- 62 2.2.5 Chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu sự phù hợp giữa nguồn huy động vốn và cho vay.
- 63 iii2.2.6 Chất lượng tín dụng thông qua vòng quay vốn.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại SHB Hà Nội.
- 77 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH HÀ NỘI.
- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015.
- Định hướng chung của của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội về việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Định hướng và mục tiêu kinh doanh của của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Hà Nội.
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
- Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình tín dụng.
- 82 3.2.2 Nâng cao trình độ và đạo đức cán bộ tín dụng.
- Tăng cường kiểm soát nội bộ ngân hàng và liên kết đồng bộ các tổ chức tín dụng.
- Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
- 41 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Hà Nội, 2010-2012.
- Vòng quay vốn tín dụng của đối tượng DNV&N.
- 64 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ .
- 28 Sơ đồ 2.1: Tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội - Chi nhánh Hà Nội.
- 37 Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SHB Hà Nội.
- 49 Sơ đồ 3.1: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh SHB Hà Nội.
- 84 viiDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBTD DNV&N DN HĐQT TCTD TSĐB NH NHNN NHTM QHKH QLRR SHB : Cán bộ tín dụng : Doanh nghiệp vừa và nhỏ : Doanh nghiệp : Hội đồng quản trị : Tổ chức tín dụng : Tài sản đảm bảo : Ngân hàng : Ngân hàng nhà nước : Ngân hàng thương mại : Quan hệ khách hàng : Quản lý rủi ro : Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 1LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, lĩnh vực tín dụng của các Ngân hàng Thương mại đã tăng trưởng mạnh mẽ, sự tăng trưởng này rất nhanh đã đạt đến mức độ quá nóng trong giai đoạn nên tiềm ẩn nhiều rủi ro thậm chí có thể gây sụp đổ cả một ngân hàng nếu không có sự kìm hãm đúng lúc.
- Thứ ba về chất lượng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu, trong bối cảnh lãi suất cạnh tranh, môi trường kinh tế trong và ngoài nước tiềm ẩn rủi ro, các doanh nghiệp tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm dư nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng gia tăng.
- Từ đó thấy rằng điều cốt lõi của quá trình phát triển trong lĩnh vực ngân hàng , đặc biệt là lĩnh vực tín dụng không chỉ tăng trưởng tín dụng mà chất lượng tín dụng mới là vấn đề có ý nghĩa quyết định Bên cạnh đó thu nhập của ngân hàng phần lớn từ hoạt động cho vay, những năm qua với điều kiện kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng, nguồn thu từ hoạt động tín dụng của hầu hết các ngân hàng bị ảnh hưởng, do tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh, đặc biệt là nợ xấu của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ xấu vì thế dẫn đến hiệu quả hoạt động của hầu hết ngân hàng bị giảm sút lợi nhuận giảm đi đáng kể.
- Nhận thức được những vấn đề nêu trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng cho vay vốn đến DNV&N tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hà nội, tác giả xin đưa 2ra đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội’’nhằm mục đích tổng kết cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng DNV&N.
- phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng DNV&N, trong đó thể hiện rõ những mặt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
- trên cơ sở đó đưa ra định hướng và một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng DNV&N, đem lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNV&N, hướng đến mục tiêu phát triển nền kinh tế chung của đất nước.
- Tổng hợp những vấn đề lý luận tín dụng, chất lượng tín dụng DNV&N, đặc thù của DNV&N và vai trò của tín dụng đối với DNV&N qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay đối với DNV&N.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với DNV&N tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hà Nội trong đó thể hiện rõ những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm cao chất lượng tín dụng cho vay đối với DNV&N và đề xuất một số kiến nghị liên quan.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng phạm vi nghiên cứu trong luận văn là tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, đứng trên góc độ ngân hàng thương mại là người cho vay Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tín dụng và chất lượng tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng SHB chi nhánh Hà nội trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 4.
- kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của Ngân hàng SHB chi nhánh Hà nội.
- Kết cấu nội dung đề tài Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- 3Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Hà Nội.
- 4CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1.
- TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1.1.
- Khái niệm tín dụng Ngân hàng Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá.
- Bản chất của tín dụng hàng hoá là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
- Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng.
- Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung.
- Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
- Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng quy định.
- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
- Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
- Do đặc điểm riêng của mình tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư.
- Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
- Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
- Cũng có cách hiểu về tín dụng là.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng theo một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định’’ Bản chất của tín dụng theo cách hiểu này là.
- Khách hàng vay vốn phải trả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian thỏa thuận Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ "Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ".
- Tín dụng DNV&N là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là DNV&N.
- Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì DNV&N mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng đây cũng chính là điều kiện để DNV&N đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
- Các hình thức tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng * Các hình thức tín dụng: Có rất nhiều cách để người ta phân loại tín dụng ngân hàng tùy thuộc vào từng đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu.
- Sau đây là cách phân loại phổ biến nhất a) Căn cứ thời gian người ta phân tín dụng ngân hàng theo các loại sau.
- Tín dụng ngắn hạn: Những khoản tín dụng được coi là tín dụng ngắn hạn khi khoản tín dụng đó có thời gian từ 12 tháng trở xuống - Tín dụng trung hạn: Những khoản tín dụng được coi là tín dụng trung hạn khi khoản tín dụng đó có thời gian từ 1 năm đến 5 năm - Tín dụng dài hạn: Những khoản tín dụng được coi là tín dụng dài hạn khi khoản tín dụng đó có thời gian từ 5 năm trở lên Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và nguồn vốn của mình để xác định kỳ hạn một cách hợp lý, tạo điều kiện cho nguồn vốn vay phát huy được hiệu quả từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng thu được cả gốc và lãi b) Căn cứ theo mục đích sử dụng người ta phân loại thành 2 loại sau.
- Tín dụng tiêu dùng: Đây là khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay dùng cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, cũng như sửa chữa mua sắm nhà, xe ô tô.
- Tín dụng sản xuất: Đây là khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay dùng cho mục đích sản xuất của khách hàng chứ không phải tiêu dùng, tức là mua máy móc, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu.
- dùng trong sản xuất 6c) Căn cứ theo hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng theo các loại sau.
- Ngân hàng không phải người cho vay đối với chủ thương phiếu mà đây chỉ là hình thức trao đổi trái phiếu và đối với ngân hàng việc bỏ tiền hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với mức lãi suất nhất định được coi như hoạt động tín dụng.
- Bản chất của chiết khấu thương phiếu là ngân hàng ứng tiền cho người bán thay thế người mua trả tiền trước cho người bán - Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả có lãi và gốc.
- Trong thời gian nhất định chính là thời hạn cho vay - Bảo lãnh: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh - Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và sau đó cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định về thời gian và giá cả...và để được sử dụng tài sản thuê đó thì cứ đến ngày, tháng, quý , năm tùy theo thỏa thuận giữa hai bên mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng một khoản tiền nhất định, hoặc khách hàng mua luôn tài sản thuê đó.
- Hình thức tín dụng này chủ yếu dưới hình thức tín dụng thuê mua.
- d) Căn cứ theo tài sản đảm bảo người ta chia tín dụng thành các loại sau.
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng thì khách hàng phải có tài sản đem ra làm đảm bảo như: sổ đỏ, nhà cửa, máy móc thiết bị, hàng hóa, bảo lãnh của bên thứ ba để bảo lãnh cho khoản vay và trong trường hợp khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán các tài sản đảm bảo này để bù vào phần mà khách hàng không đảm bảo thanh toán.
- 7- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: đây là loại tín dụng mà khi khách hàng vay vốn ngân hàng thì không cần có tài sản thế chấp mà ngân hàng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng là có thể cho khách hàng vay vốn.
- Thông thường, khách hàng muốn tiếp cận để khoản tín dụng này thì khách hàng phải có tình hình sản xuất kinh doanh tốt và nguồn tài chính dồi dào, có quan hệ với ngân hàng lâu năm.
- e) Căn cứ vào mức độ rủi ro - Tín dụng lành mạnh: Đây là các khoản tín dụng mà theo đánh giá của ngân hàng thì có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn - Tín dụng có vấn đề: Đây là khoản tín dụng mà theo đánh giá của ngân hàng có dấu hiệu không lành mạnh trong việc thanh toán cả gốc và lãi, vì tình hình tài chính của khác hàng có vấn đề, do khách hàng không bán được, bị thiên tai, bị rủi ro trong kinh doanh.
- Ngoài ra còn có một số cách phân loại theo ngành nghề kinh doanh, thì có tín dụng công nghiệp, tín dụng nông nghiệp, tín dụng ngư nghiệp.
- Vai trò của tín dụng ngân hàng - Góp phần cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục Muốn hoạt đông sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục thì các doanh nghiệp ngoài vốn tự có cần những nguồn vốn khá để bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình, ngân hàng với chức năng trung gian tài chính sẽ đáp ứng được điều này - Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành mũi nhọn Chức năng là trung gian tài chính, ngân hàng sẽ thu hút, huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể khác của nền kinh tế đang nằm phân tán như ở các doanh nghiệp ,cá nhân, tổ chức nhà nước....tức là đã làm tăng hiệu quả đồng vốn nhàn rỗi, khi đồng vốn trong tay ngân hàng sẽ tìm cách đem đầu tư để hiệu quả kinh tế cao, có thể thu hồi vốn, điều này làm cho hiệu quả ngày càng cao, càng có ý nghĩa với các ngành kinh tế mũi nhọn - Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển chiến lược kinh tế đối ngoại Trong hoạt động xuất nhập khẩu, tín dụng ngân hàng đóng vai trò tài trợ thông qua cho vay hay mở như thanh toán, tạo điều kiện cho các nước giao lưu, hợp tác với nhau về mọi mặt, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất hàng hóa.
- Hơn nữa từ việc cho vay tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp sẽ có đủ nguồn lực để cải tiến máy 8móc, thiết bị và khoa học công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động, chât lượng sản phẩm, tạo uy tín trên thị trường với hàng hóa trong nước 1.1.3 Quy trình tín dụng ngân hàng thương mại Mỗi ngân hàng đều có quy trình tín dụng riêng nhưng những quy trình này điều có những điểm chung và mục tiêu về cơ bản là giống nhau, tuy nhiên có thế do quy mô của ngân hàng lớn hay nhỏ, chất lượng đội ngũ cán bộ, các loại cho vay, khả năng và trình độ ứng dụng khoa học công nghệ.
- mà quy trình tín dụng cụ thể là các bước có thể chi tiết từng bước khác nhau trong những loại tín dụng cũng như các ngân hàng Việc thực hiện và tuân thủ đúng các bước trong quy trình, về việc quản trị có thể giao cho nhân viên tín dụng hoặc tổ chức thành các bộ phận(Phòng, ban tín dụng) tùy theo quy mô của từng ngân hàng hoặc phân loại sự khác biệt giữa các loại tín dụng - Quy trình tín dụng được xây dựng giúp ngân hàng: Làm cơ sở xây dựng các bộ phận khách hàng, làm cơ sở cho việc kiểm soát tiến hành cấp tín dụng, và điều chỉnh chính sách tín dụng, đây cũng là yếu tố cấu tạo nên sức cạnh tranh của mỗi ngân hàng Quy trình tín dụng chung với ba giai đoạn.
- Phỏng vấn khách hàng và lập hồ sơ khách hàng + Thẩm định tín dụng + Quyết định cho vay - Giai đoạn 2: Từ lúc cho vay đến rút vốn.
- Thiết lập và hoàn thiện các hồ sơ tín dụng + Giải ngân khoản vay - Giai đoạn 3: Sau khi giải ngân + Giám sát khoản vay + Thu nợ và xử lý rủi ro + Thanh lý tín dụng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt