« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình


Tóm tắt Xem thử

- HOÀNG THỊ THU HẰNG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LẠC THUỶ, TỈNH HOÀ BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- HOÀNG THỊ THU HẰNG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN LẠC THUỶ, TỈNH HOÀ BÌNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.
- Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý.
- Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng, ban của huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
- Tác giả luận văn Hoàng Thị Thu Hằng iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH: Công nghiệp hoá CSHT: Cơ sở hạ tầng DATP: Dự án thành phần GTNT: Giao thông nông thôn GTVT: Giao thông vận tải HĐND: Hội đồng nhân dân HĐH: Hiện đại hoá HTX: Hợp tác xã KT: Kinh tế KD: Kinh doanh LĐ: Lao động MTQG: Mục tiêu quốc gia NTM: Nông thôn mới QH: Quy hoạch SX: Sản xuất THCS: Trung học cơ sở TTCN: Tiểu thủ công nghiệp THPT: Trung học phổ thông TTTT: Thông tin tuyên truyền UBND: Uỷ ban nhân dân VH: Văn hoá XD: Xây dựng XH: Xã hội iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.
- Đánh giá mức độ hoàn thành nhóm tiêu chí về Hạ tầng KT- XH Bảng 2.2.
- Đánh giá mức độ hoàn thành nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức SX Bảng 2.3.
- Đánh giá mức độ hoàn thành nhóm tiêu chí VH- XH- MT Bảng 2.4.
- Đánh giá mức độ hoàn thành nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị Bảng 3.1.
- Giải pháp thực hiện QH xây dựng NTM trong giai đoạn 2010-2020 của huyện Lạc Thủy Bảng 3.2.
- Giải pháp xây dựng và thực hiện các DATP Bảng 3.3.
- Nội dung mục tiêu các tiêu chí về hạ tầng KT kỹ thuật Bảng 3.4.
- Nội dung nhóm tiêu chí KT và tổ chức sản xuất trong đề án xây dựng NTM huyện Lạc Thủy Bảng 3.5.
- Nội dung nhóm tiêu chí VH, XH và MT trong đề án xây dựng NTM huyện Lạc Thủy Bảng 3.6.
- Nội dung nhóm tiêu chí hệ thống chính chị XH và an ninh, trật tự XH trong đề án xây dựng NTM huyện Lạc Thủy Bảng 3.7.
- Giải pháp về vốn xây dựng NTM theo các giai đoạn của huyện Lạc Thủy Bảng 3.8.
- Ngày công bình quân/hộ tham gia xây dựng NTM 1MỞ ĐẦU 1.
- Tính cấp thiết của đề tài Với gần 60% lực lượng lao động đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trên 70% dân số và khoảng 75% số người nghèo đang sống ở khu vực nông thôn, có thể nói nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KT - XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Nhờ động lực to lớn của các chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp, nông thôn từ những năm đầu của thập kỷ 90.
- Liên tục từ năm 1989, sản xuất nông nghiệp đạt mức tăng trưởng bình quân 4,3%/năm.
- Có thể nói ngành nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã đi được một chặng đường dài thành công trên con đường đổi mới, tạo cơ sở thuận lợi cho sự nghiệp đổi mới toàn nền kinh tế.
- Mặc dù vậy nông nghiệp và nông thôn Việt Nam vẫn đang đứng trước nhiều thách thức to lớn.
- Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán.
- Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn.
- Nhằm khắc phục những tồn tại, đẩy mạnh hơn nữa công cuộc phát triển nông thôn, BCH Trung ương Đảng lần thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW (2008) 2về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đó xác định mục tiêu tổng quát trong thời gian tới là “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
- Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại.
- cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
- hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường.
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng KT - XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [2] Mặc dù các văn bản về chương trình xây dựng NTM đã được ban hành, hướng dẫn cụ thể và đã triển khai thực hiện ở hầu hết các địa phương trong cả nước [3].
- Những vướng mắc chính có thể kể đến như QH, việc huy động nguồn vốn góp, công tác giải phóng mặt bằng, sự chồng chéo của các văn bản hướng dẫn, trình độ quản lý phát triển nông thôn của cán bộ lãnh đạo địa phương… Những khó khăn, vướng mắc đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ thực hiện chương trình xây dựng NTM.
- Huyện Lạc Thủy là huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, cách Thành phố Hòa Bình 79 km về phía Nam.
- Trong những năm qua, huyện Lạc Thủy đã đẩy mạnh các chương trình phát triển KT-XH nông thôn như chương trình bê tông hóa kênh mương, làm đường nhựa, xây dựng trường học, trạm y tế và các thiết chế VH, thể 3dục thể thao đạt chuẩn quốc gia, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng nghề…theo hướng xây dựng NTM [12].
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, CSHT của huyện còn nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, Lạc Thủy vẫn là một huyện nghèo, kinh tế của huyện vẫn là thuần nông, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đời sống của nhân dân còn hết sức khó khăn.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng NTM theo chuẩn NTM, nhiều xã thuộc huyện Lạc Thủy đang gặp nhiều khó khăn cần giải quyết như xuất phát điểm của xã, huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân còn khó khăn.
- Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đặt ra cho công tác xây dựng NTM ở địa phương, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình” làm luận văn thạc sỹ.
- Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn về kết quả mà các chính sách của Đảng và Nhà nước về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM mang lại cho tỉnh Hòa Bình nói chung và huyện Lạc Thuỷ nói riêng, mục đích của luận văn là đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xây dựng NTM ở huyện Lạc Thuỷ.
- Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên trên, luận văn có nhiệm vụ.
- Phân tích đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xây dựng NTM huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là công tác xây dựng NTM, các giải pháp xây dựng NTM của huyện áp dụng trên địa bàn, các nội dung trong giải pháp xây dựng NTM 4và tiến độ thực hiện các nội dung đó ở một số xã thuộc huyện Lạc Thủy.
- Chủ thể nghiên cứu của đề tài bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Trên cơ sở đó, luận văn vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể của kinh tế học và xã hội như: so sánh, điều tra, phân tích, tổng kết thực tiễn thông qua các mô hình.
- Những đóng góp mới của luận văn Trong quá trình nghiên cứu, học viên đã tiếp thu thừa kế kết quả nhiều công trình khoa học liên quan đến các chương trình, dự án hỗ trợ trực tiếp trong công tác xây dựng NTM của Đảng và Nhà nước.
- Trình bày tương đối có hệ thống những nhận thức lý luận về nông thôn, NTM, công tác xây dựng nông thôn mới, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng công tác xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa Bình.
- 5 - Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác xây dựng NTM trên địa bàn nghiên cứu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM.
- Chương 2: Phân tích công tác xây dựng NTM ở huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa Bình.
- Chương 3: Xây dựng một số giải pháp đẩy mạnh công tác xây dựng NTM ở huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hòa Bình.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1.
- Một số khái niệm cơ bản về NTM và xây dựng NTM 1.1.1.
- Khái niệm nông thôn Hiện nay, trên thế giới định nghĩa về nông thôn chưa được đưa ra một cách chuẩn xác nhất, vẫn đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
- Có quan điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị.
- Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ SX hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với vùng đô thị là thấp hơn.
- Cũng có quan điểm định nghĩa vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng là từ SX nông nghiệp.
- Ở Việt Nam, nông thôn là bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2 và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên...[1] Theo đó, ta có thể thấy khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có thể thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển KT- XH của các quốc gia trên thế giới.
- Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận từ góc độ quản lí, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân.
- Đặc điểm của nông thôn.
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc chung của cộng đồng dân cư, hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
- Cơ sở hình thành và trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp so với thành thị (do diện tích rộng, mức đầu tư cho nông thôn không lớn).
- NTM trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ.
- đó là NTM chứ không phải nông thôn truyền thống.
- Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới [4] Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn .
- Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại.
- cơ cấu KT và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ.
- gắn phát triển nông thôn với đô thị theo QH.
- XH nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc VH dân tộc.
- theo định hướng xã hội chủ nghĩa [10] Như vậy, NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
- Sự cần thiết xây dựng NTM Phải xây dựng NTM vì: Thứ nhất, nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê lộn xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống bị hủy hoại hoặc mai một.
- Thứ hai, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài.
- 8Thứ ba, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
- Thư tư, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
- Xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị.
- NTM giai đoạn 2010-2020 khác với nông thôn truyền thống và bao gồm các đặc trưng sau: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao.
- (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Mục tiêu xây dụng NTM và bộ tiêu chí quốc gia về NTM 1.1.3.1 Mục tiêu xây dựng NTM - Mục tiêu chung Tùy từng nước, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể, người ta đặt ra các mục tiêu cần đạt được khác nhau.
- Tuy nhiên, điểm chung của xây dựng NTM hướng là hướng tới một xã hội phát triển cao, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ.
- Ở Việt Nam, theo Quyết định số 800/QĐ-TTg, mục tiêu được xác định là xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại.
- gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch.
- xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
- Mục tiêu cụ thể + Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM (theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ- TTg, ngày của Thủ tướng Chính phủ gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí và 39 chỉ tiêu cụ thể đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc như sau: Nhóm 1: Quy hoạch  Tiêu chí thứ nhất: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Để đạt được tiêu chí này, địa phương cần có các loại quy hoạch sau: 1) Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển SX nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, TTCN và dịch vụ.
- 2) Quy hoạch phát triển hạ tầng KT- XH- MT theo chuẩn mới.
- 3) Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế-xã hội  Tiêu chí thứ 2: Giao thông Địa phương được coi là hoàn thành tiêu chí về GTNT khi có: 1) 100% tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
- Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi 10 Khi địa phương có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu SX và dân sinh.
- có từ 50% trở lên km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa thì địa phương đó được đánh giá là đạt được tiêu chí về thủy lợi.
- Tiêu chí thứ 4: Điện Một địa phương có hệ thống điện đảm bảo kỹ thuật của ngành điện và có từ 95% trở lên tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn là địa phương đã đạt được tiêu chí về điện nông thôn.
- Tiêu chí thứ 5: Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS của địa phương có cơ sơ vật chất đạt chuẩn quốc gia từ 70% trở lên là đạt tiêu chí.
- Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất VH Để đạt được tiêu chí này, địa phương cần xây dựng nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT- DL.
- Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn Địa phương cần phải có chợ đạt chuẩn Bộ XD thì mới được coi là đạt được tiêu chí về chợ nông thôn.
- Tiêu chí thứ 8: Bưu điện Địa phương có điểm phục vụ bưu chính viễn thông và có Internet đến các thôn thì đạt tiêu chí về bưu điện văn hóa xã.
- Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư Để đạt được tiêu chí về nhà ở dân cư, địa phương phải đảm bảo trên địa bàn không có nhà tạm, dột nát và có từ 75% trở lên số hộ có nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ XD.
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất  Tiêu chí thứ 10: Thu nhập Nếu thu nhập bình quân đầu người/năm của địa phương so với mức bình quân chung của tỉnh là 1,2 lần thì địa phương đó đã đạt được tiêu chí về thu nhập.
- Tiêu chí thứ 11: Hộ nghèo

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt