« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cơ sở vật chất tại trường đại học Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- ix CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT.
- Định nghĩa hoạt động quản lý CSVC (Facilities management.
- Chức năng và mục tiêu của hoạt động QLCSVC.
- Nội dung của hoạt động quản lý trang thiết bị.
- Quản lý hoạt động (Operational management.
- Quản lý không gian (Space management.
- Quản lý dịch vụ (Management of facilities service.
- Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý trang thiết bị.
- Yêu cầu linh hoạt hóa cơ sở vật chất.
- Hoạt động quản lý cơ sở vật chất trong trường đại học.
- Vai trò và ý nghĩa của quản lý cơ sở hạ tầng trong trường đại học .
- Yêu cầu đối với quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục trong trường đại học .
- Cơ sở pháp lý của quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục trong trường đại học .
- 35 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI.
- Giới thiệu chung về trường Đại học Hà Nội.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
- Thực trạng hoạt động quản lý cơ sở vật chất của trường Đại học Hà Nội .
- Thực trạng công tác quản lý hoạt động của trường Đại học Hà Nội.
- Thực trạng công tác quản lý không gian của trường Đại học Hà Nội.
- Thực trạng quản lý dịch vụ cơ sở vật chất của trường Đại học Hà Nội.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý trang thiết bị của trường Đại học Hà Nội.
- Yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.
- Người sử dụng dịch vụ.
- Trình độ chuyên môn và hệ thống quản lý.
- 70 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý cơ sở vật chất.
- Giải pháp1: Nâng cao hiệu quả quả lý hoạt động tại trường ĐHHN.
- Giải pháp2: Lập kế hoạch quản lý và sử dụng không gian.
- Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý dịch vụ.
- 100 -iv- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CSVC Cơ sở vật chất ĐH Đại học FM Facilities Management TBGD Thiết bị giáo dục OM Operational Management SM Space Management MFS Management of Facilities Service QL Quản lý GV Giáo viên HSSV Học sinh sinh viên GD Giáo dục XDCB Xây dựng cơ bản QLGD Quản lý giáo dục -v- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình vẽ TrangHình 1.1: Các thành phần của quản lý cơ sở vật chất QLCSVC 4 Hình 1.2: Định nghĩa về QLCSVC (Levainen 2001, RAKLI 2001, Nordic 2003) 5 Hình 1.3: Chức năng của QLCSVC (Wagenberg & Jongenelen năm 2002).
- 9 Hình 1.4: Vai trò trung tâm của quản lý cơ sở vật chất và người quản lý CSVC 12 Hình 1.5: Yêu cầu của quản lý không gian (Ahmadfauzi 2000) 16 Hình 1.6: Quản lý dịch vụ cơ sở vật chất (Rakli 2001) 19 Hình 1.7: Nội dung cụ thể của quản lý cơ sở vật chất (Nordic FM 2003 21 Hình 1.8: Áp lực ảnh hưởng đến phát triển QLCSVC 22 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Đại học Hà Nội 39 Hình 2.2: Mặt bằng nhà trường 54 -vi- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng biểu Trang Bảng 1.1: Tóm tắt các mục tiêu của quản lý không gian 16 Bảng 1.2: Các loại dịch vụ cơ sở vật chất khác nhau 20 Bảng 2.1: Số lượng CSVC-TBGD tại các khoa trong nhà trường 42 Bảng 2.2: Tình hình chất lượng CSVC-TBGD trong nhà trường 43 Bảng 2.3: Mức độ sử dụng CSVC-TBGD tại các khoa trong nhà trường 46 Bảng 2.4: Đánh giá mức độ sử dụng CSVC-TBGD trong nhà trường 46 Bảng 2.5: Mức độ sử dụng CSVC – TBGD trong nhà trường 47 Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng CSVC-TBGD theo nhận định của giảng viên 48 Bảng 2.7: Kết quả khảo sát sinh viên 49 Bảng 28: Thống kê SV mong muốn được sử dụng CSVC-TBGD 49 Bảng 2.9: Thống kê tổng thể diện tích phòng làm việc và giảng đường 55 Bảng 2.10: Thống kê chi tiết diện tích xây dựng 56 Bảng 2.11: Nguyên giá xây dựng theo sổ sách 58 Bảng 2.12: Thống kê hệ thống CSVC-TBGD phòng học 59 Bảng 2.13: Thống kê khảo sát công tác phục vụ giảng dạy 63 Bảng 2.14: Thống kê thời gian khắc phục sự cố 64 Bảng 3.1: Tổng hợp giải pháp cải tiến hoạt động 74 Bảng 3.2: Tổng hợp giải pháp cải tiến công tác quản lý không gian 84 Bảng 3.3: Tổng hợp giải pháp quản lý dịch vụ 90 -vii- LỜI MỞ ĐẦU i.
- Nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nghiệp giáo dục của Việt Nam phải có sự đổi mới, đi trước đón đầu, chương trình đào tạo, cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo phải được nâng cấp đổi mới để đào tạo ra đội ngũ cán bộ có hiểu biết sâu về chuyên môn, có kỹ năng thực hành nghề nghiệp tốt.
- Trong nhưng năm vừa qua được sự quan tâm của bộ giáo dục, các sở ban ngành trong thành phố, đặc biệt với sự cố gắng, quyết tâm của Lãnh đạo cùng tập thể cán bộ giáo viên, nhà trường đã không ngừng cố gắng phấn đấu học hỏi, từng bước đưa nhà trường phát triển đi lên, các ngành nghề mới được mở rộng, cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục ngày dần được cải thiện, số lượng học sinh - sinh viên có nguyện vọng vào học trong nhà trường hàng năm tăng, uy tín của nhà trường được nâng cao.
- -viii- Trường Đại học Hà Nội đào tạo bậc đại học và cao học song cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo của một trung tâm đào tạo về kinh tế, khoa học công nghệ, trong khi đó việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục còn nhiều hạn chế.
- Qua học tập thực tế tại các trường Đại học, qua thực tế công tác tại Trường Đại học Hà Nội, tôi lựa chọn đề tài "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng cơ sở vật chất của trường Đại học Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn nói trên.
- Mục đích của đề tài Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục phục vụ tốt cho công tác đào tạo của Trường Đại học Hà Nội hiện nay.
- Khách thể nghiên cứu của đề tài Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục của Trường Đại học Hà Nội đang sử dụng trong quá trình đào tạo hiện nay.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài Công tác quản lý cơ sở vật chất- thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục trong trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đánh giá thực trạng trong 3 năm từ 2009 đến 2012 và đề xuất một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục ở Trường Đại học Hà Nội trong khoảng 5 năm tới.
- Phương pháp điều tra khảo sát, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia vê công tác quản lý cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý cơ sở vật chất.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý sử dụng cơ sở vật chất của trường Đại học Hà Nội.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất của trường Đại học Hà Nội.
- -x- -1- CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT 1.1.
- Định nghĩa hoạt động quản lý trang thiết bị (Facilities management) Có nhiều định nghĩa về quản lý cơ sở vật chất (Facilities Management) được các tác giả đưa ra và phát triển qua thời gian.
- Becker (1999) định nghĩa quản lý cơ sở vật chất như là “các trách nhiệm điều phối tất cả những nỗ lực có liên quan đến công tác lập kế hoạch, thiết kế và quản lý các tòa nhà và hệ thống thiết bị, đồ đạc để tăng cường khả năng của tổ chức giúp cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng”.
- Định nghĩa về QLCSVC được Hamer (1988) đưa ra cho rằng “QLCSVC là các quy định về kế hoạch, thiết kế, xây dựng và quản lý không gian trong tất cả các loại cấu trúc từ các tòa nhà văn phòng đến các nhà máy, khu vực hoạt động công cộng”.
- QLCSVC có liên quan đến các kế hoạch phát triển tổ chức thông qua các chính sách về cơ sở vật chất, dự báo, đất đai, không gian, các dự án thiết kế, xây dựng và đổi mới, hoạt động xây dựng và kế hoạch bảo trì đồ đạc thiết bị.
- Định nghĩa này nhấn mạnh đến việc quản lý không gian trong tổ chức.
- Tương tự Jim Steinmann (1988) cũng xác định hoạt động quản lý cơ sở vật chất "là phương pháp có hệ thống kiểm kê, lập kế hoạch, thiết kế và duy trì không gian, thiết bị và đồ nội thất cho các cơ sở trong mục đích chung hoặc mục đích đặc biệt có thể cần phải được linh hoạt để thích nghi với sự thay đổi.
- Định nghĩa này bổ sung thêm vấn đề không gian dự trữ và công nhận QLCSVC như một công cụ để duy trì "sự thay đổi" các chương trình kế hoạch của một tổ chức.
- Alexander (1996) định nghĩa quản lý cơ sở vật chất như “quá trình mà một tổ chức đảm bảo rằng tòa nhà của mình, hệ thống và dịch vụ hỗ trợ các hoạt động cốt lõi và quy trình cũng như góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức trong điều kiện thay đổi”.
- Nó tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của người sử dụng để hỗ trợ các vai trò quan trọng của các thành viên trong tổ chức và phấn đấu để không ngừng nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro và -2- đảm bảo giá trị.
- Đây rõ ràng là một chức năng quản lý quan trọng trong mọi tổ chức.
- Các tổ chức lớn trên toàn thế giới sử dụng QLCSVC như một phần của chiến lược để tái cơ cấu và tạo dựng lợi thế cạnh tranh.
- Nó cũng có thể đảm bảo rằng các tòa nhà và các dịch vụ hỗ trợ được cải thiện nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đóng góp vào các mục tiêu kinh doanh của tổ chức.
- Alexander cũng nhấn mạnh thực tế là quản lý cơ sở vật chất hoàn toàn là một công cụ cốt lõi giúp hỗ trợ việc kinh doanh của một tổ chức với mục đích làm cho nó hiệu quả hơn.
- Regterschot (1988) mô tả thiết bị cơ sở vật chất như là “một hoạt động quản lý tích hợp (lập kế hoạch và giám sát), thực hiện linh hoạt và sáng tạo có hiệu quả các mục tiêu của một tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi”.
- Regterschot cũng cho thấy QLCSVC như là một công cụ để sử dụng không gian và dịch vụ với mục đích giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho tổ chức.
- Định nghĩa này giới thiệu nơi làm việc như một công cụ quản lý chiến lược.
- Trung tâm quản lý thết bị của Đại học Strathclyde định nghĩa QLCSVC là “quá trình mà tổ chức phân phối và duy trì các dịch vụ hỗ trợ trong một môi trường có chất lượng để đáp ứng nhu cầu chiến lược”.
- Định nghĩa này là song song với định nghĩa quản lý chất lượng của dịch vụ cho khách hàng vì nhu cầu chiến lược có thể là nhu cầu của khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, các nhà đầu tư hoặc thậm chí là nhu cầu của cộng đồng.
- Một nghiên cứu gần đây của West và Ooi (2001), chỉ ra tám định nghĩa hiện tại và ảnh hưởng của QLCSVC dẫn đến việc xác định các thiết bị quản lý như quản lý tổng hợp của nơi làm việc để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- -3- Theo Brochner (2003) thì hoạt động quản lý cơ sở vật chất là việc chịu trách nhiệm đảm bảo các chi phí quản lý hiệu quả của việc xây dựng và quản lý các thiết bị liên quan, tạo ra một môi trường hỗ trợ các hoạt động của người sử dụng và kinh nghiệm và kiến thức của họ sẽ cung cấp nền tảng quan trọng để xây dựng các quyết định liên quan.
- Tuy nhiên, những định nghĩa này không nhấn mạnh đến sự đóng góp, trong đó các cơ sở vật chất được quản lý tốt có thể làm cho một tổ chức hoạt động hiệu quả hơn.
- Viện quản lý cơ sở vật chất Anh (2000) định nghĩa QLCSVC là tích hợp các hoạt động đa ngành trong môi trường xây dựng và quản lý các tác động của chúng đối với con người và nơi làm việc.
- Định nghĩa này thừa nhận sự đóng góp của các quy trình, nguyên tắc, pháp luật, lý thuyết và thực tiễn từ các ngành nghề khác nhau và lại lặp đi lặp lại sự cần thiết phải quản lý những tác động to lớn mà cơ sở vật chất thiết bị có thể tác động lên con người và nơi làm việc của các tổ chức.
- Then (2000) nhận định có sáu lĩnh vực quản lý mà QLCSVC cần phải bao gồm là quản trị chiến lược, quản lý tài sản, quản lý dịch vụ, quản lý sự thay đổi, quản lý con người và quản lý thông tin.
- FEFC và NAO (1997) cũng đưa ra danh sách những gì được cho là năng lực cốt lõi của quản lý cơ sở vật chất bao gồm quản lý tài sản, quản lý tài chính, quản lý tổ chức, đổi mới và quản lý thay đổi và quản lý nguồn nhân lực.
- Bên cạnh đó, Nordic (2003) định nghĩa QLCSVC bao gồm các hoạt động chính như hoạt động quản lý tài sản, quản lý hoạt động, quản lý không gian và quản lý dịch vụ.
- Hình 1.1 thể hiện các hoạt động chính của quản lý cơ sở vật chất.
- -4- Hình 1.1: Các thành phần của quản lý cơ sở vật chất (Nordic 2003) Trong khi các định nghĩa còn xuất hiện đa dạng và khác nhau xoay quanh trọng tâm của mình, thì một kiểm nghiệm gần đây cho thấy rằng có một số chủ đề phổ biến của QLCSVC được thể hiện gồm 4 vấn đề.
- Thứ ba, QLCSVC đóng vai trò hỗ trợ trong việc tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- Nói cách khác, quản lý cơ sở vật chất có thể được định nghĩa một cách ngắn gọn là “Các hoạt động quản lý tổng hợp nơi làm việc để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức”(Tai & Ooi, 2001).
- IFMA (2003) cũng mô tả công việc của một người quản lý cơ sở vật chất bao gồm các nhiệm vụ và chức năng sau.
- Hoạch định chiến lược và chiến thuật cơ sở vật chất.
- Mua sắm đồ nội thất, trang thiết bị và các dịch vụ cơ sở bên ngoài.
- Phát triển các chính sách và thủ tục cơ sở công ty.
- Quản lý chất lượng cơ sở vật chất.
- Quy hoạch và quản lý không gian.
- Hoạt động xây dựng, bảo trì và kỹ thuật.
- Theo Levainen (2001) và Nordic (2003) thì QLCSVC bao gồm quản lý hoạt động, quản lý không gian và quản lý dịch vụ.
- Quản lý tài sản không được xem xét trong khuôn khổ này vì đây được coi là hoạt động rộng và bậc cao hơn trong phạm vi nghiên cứu này.
- Hình 1.2: Định nghĩa về QLCSVC (Levainen 2001, RAKLI 2001, Nordic 2003) Các định nghĩa khác nhau của QLCSVC vẫn còn tiếp tục phát triển và đổi mới, tuy nhiên nhìn chung QLCSVC mô tả công tác quản lý của tất cả các hoạt động có liên quan đến cơ sở hạ tầng của một tổ chức bao gồm từ quản lý không gian các tòa nhà, quản lý các hoạt động tác nghiệp, và quản lý dịch vụ phục vụ cho -6- người sử dụng.
- QLCSVC là một công cụ quản lý chiến lược nhằm khai thác tối đa khả năng đáp ứng giữa khu vực làm việc với con người trong tổ chức và các công việc.
- Quá trình phát triển của khái niệm quản lý CSVC Owen (1995) đã chỉ ra thuật ngữ “quản lý cơ sở vật chất” đầu tiên và bản thân có nguồn gốc trong thế giới máy tính công nghệ cao và đẫ được dần dần đưa vào khu vực môi trường xây dựng thông qua quy hoạch không gian và các nhà sản xuất nội thất văn phòng.
- Quản lý cơ sở vật chất đã được công nhận là khái niệm mang tính chất quản lý tại Hoa Kỳ vào đầu những năm 1980 và đã được thực hành ở Anh kể từ khoảng năm 1983.
- Tất cả các chức năng, mà hiện nay được thành lập theo sự quản lý cơ sở, tồn tại trước khi có sự công nhận của QLCSVC.
- Những gì QLCSVC đã đạt được đó là đổi mới, là sự hiểu biết về một cách tiếp cận phối hợp và tích hợp một loạt các hoạt động kinh doanh có thể gia tăng thêm giá trị cho quá trình của một tổ chức.
- Điều này đã được chứng thực bởi Spedding (1999) khi ông nói rằng cái mới trong QLCSVC chính là quan điểm về sự hỗ trợ cho các hoạt động bất động sản có thể thực hiện sứ mệnh và mục tiêu của một doanh nghiệp cụ thể.
- Đặc biệt, xu hướng cho các công ty đa quốc gia, với các tòa nhà dịch vụ cao tại các địa điểm thành phố đắt đỏ, để nhấn mạnh vào làm sao tài sản làm việc một cách hiệu quả nhất làm tăng giá trị cho hoạt động quản lý cơ sở vật chất.
- Việc thực hành quản lý cơ sở vật chất như một nghề chuyên nghiệp bắt đầu từ thời điểm này.
- Sự phát triển của các tổ chức thương mại nổi bật nhất trong lĩnh vực này là Hiệp hội Quản lý thiết bị quốc tế (IFMA

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt